Một ví dụ điển hình về tính chiến lược trong việc lựa
chọn các yếu tố thương hiệu nhằm tạo dựng nên giá
trị thương hiệu đó là “Apple”, tên của một lọai máy
tính cá nhân nổi tiếng trên thế giới. Apple là một cái
tên đơn giản nhưng lại rất dễ nhận biết và dễ nhớ, do
đó nó tạo nên sự khác biệt trong chủng loại sản phẩm
này.
30 trang |
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1360 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Lựa chọn các yếu tố thương hiệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lựa chọn các yếu tố thương hiệu
Một ví dụ điển hình về tính chiến lược trong việc lựa
chọn các yếu tố thương hiệu nhằm tạo dựng nên giá
trị thương hiệu đó là “Apple”, tên của một lọai máy
tính cá nhân nổi tiếng trên thế giới. Apple là một cái
tên đơn giản nhưng lại rất dễ nhận biết và dễ nhớ, do
đó nó tạo nên sự khác biệt trong chủng loại sản phẩm
này.
Ý nghĩa của tên thương hiệu bao gồm cả tên và logo
(quả táo khuyết một góc) thể hiện tính cách thân thiện
và nồng hậu của sản phẩm cũng như của công ty
trước khách hàng và công chúng. Hơn nữa, cả tên
thương hiệu và logo đều có thể tăng cường cho
nhau, cả thị giác và thính giác, và làm cho chúng có
thể chuyển đổi dễ dàng qua các vùng địa lý và văn
hóa khác nhau mà vẫn giữ nguyên được ý nghĩa và
đặc tính thương hiệu.
Vậy, thế nào là một yếu tố thương hiệu lý tưởng? Hãy
xem xét tên thương hiệu, đó có lẽ là yếu tố trung tâm
nhất của mọi yếu tố thương hiệu. Một tên thương
hiệu lý tưởng phải dễ nhớ và có khả năng truyền đạt
cao về các thuộc tính và lợi ích của sản phẩm đến đối
tượng khách hàng mục tiêu. Có thể được chuyển đổi
sang các nền văn hóa và vùng địa lý và có thể
chuyển giao cho các lọai sản phẩm khác nhau. Ý
nghĩa của thương hiệu phải phù hợp và tồn tại lâu dài
qua thời gian, và cuối cùng được bảo vệ chắc chắn
cả về mặt pháp lý và cạnh tranh.
Tiếc rằng, khó có thể thiết kế một thương hiệu lý
tưởng đáp ứng được mọi tiêu chí như đã trình bày
trên đây. Trên thực tế, trong rất nhiều trường hợp,
các tiêu chí này lại mâu thuẩn và xung đột lẫn nhau.
Ví dụ để tạo ra được một tên thương hiệu đầy đủ ý
nghĩa ở một ngôn ngữ này thì nó lại gặp những khó
khăn rất lớn về dịch thuật và văn hóa khi chuyển tải
sang ngôn ngữ và nền văn hóa khác. Tóm lại, không
một yếu tố nào của thương hiệu lại có thể đáp ứng
được đầy đủ các tiêu chí lựa chọn. Do đó, chúng ta
cần xem xét và lựa chọn các yếu tố thương hiệu khác
nhau và kết hợp chúng sao cho đạt được hiệu quả
cao nhằm tạo dựng một thương hiệu có giá trị.
1. Tên thương hiệu
- Hướng dẫn đặt tên
2. Logo và biểu tượng đặc trưng
3. Tính cách thương hiệu
4. Khẩu hiệu (slogan)
5. Nhạc
6. Bao bì sản phẩm
1. TÊN THƯƠNG HIỆU
Tên thương hiệu, như đã đề cập trên đây, được xem
là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất của một thương
hiệu và cũng là yếu tố trung tâm của sự liên hệ giữa
sản phẩm và khách hàng. Tên thương hiệu là một
công cụ giao tiếp ngắn gọn, đơn giản nhưng có hiệu
quả cao nhất. Các chương trình truyền thông, quảng
cáo có thể kéo dài vài phút hay kéo dài hàng giờ thì
tên thương hiệu là yếu tố có thể được khách hàng
nhận biết và ghi nhớ vào tâm trí rất nhanh, chỉ trong
vài giây. Hơn nữa, tên thương hiệu, khi đã được
khách hàng ghi nhớ rồi thì nó cũng là yếu tố rất khó
có thể thay đổi. Chính vì vậy, tên thương hiệu cần
được tra cứu và xem xét rất cẩn thận trước khi lựa
chọn.
Ngày nay, việc lựa chọn một cái tên thương hiệu
ngày càng trở nên khó khăn. Hàng năm, tại Mỹ có
đến hàng chục nghìn nhãn hiệu các sản phẩm mới
được đăng ký bảo hộ. Tại Việt Nam hằng năm cũng
có hơn 10.000 nhãn hiệu cả trong nước và nước
ngoài được cấp chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng
hóa. Trước những khó khăn trong việc cho ra đời
những cái tên như ý nhiều doanh nhân và chuyên gia
tư vấn phải thốt lên rằng “Dường như những cái tên
“tốt” đã bị đăng ký hết cả!”
HƯỚNG DẪN ĐẶT TÊN THƯƠNG HIỆU
Lựa chọn một tên thương hiệu thực sự vừa là một
nghệ thuật vừa là một khoa học, do đó phải tuân thủ
các hướng dẫn về cách thức đặt tên. Hướng dẫn này
chủ yếu áp dụng cho việc đặt tên thương hiệu sản
phẩm mới. Theo đó, với yếu tố thương hiệu nói chung
và tên thương hiệu nói riêng cần phải cố gắng cân
nhắc đáp ứng năm tiêu chí lựa chọn đã nêu ở phần
trên.
Sự nhận biết về thương hiệu
Đơn giản dễ đọc
Thân thiện, có ý nghĩa
Khác biệt, nổi trội và độc đáo
Khả năng liên tưởng
Quy trình đặt tên
Sự nhận biết về thương hiệu
Nói chung một thương hiệu sẽ được nhận biết dễ
dàng, có ấn tượng và được nhiều người biết đến nếu
tên thương hiệu được lựa chọn đảm bảo: đơn giản và
dễ đọc (phát âm hoặc đánh vần), thân thiện có ý
nghĩa, khác biệt, nổi trội và độc đáo.
Đơn giản và dễ đọc
Một cái tên đơn giản và dễ đọc dẽ dễ dàng lưu lại
trong trí nhớ khách hàng. Tính đơn giản sẽ giúp cho
khách hàng dễ dàng và nhanh chóng nhận thức được
thương hiệu. Tên ngắn gọn sẽ dễ gợi nhớ bởi nó dễ
dàng được lưu trữ và giải mã trong tâm trí. Ví dụ kem
đánh răng P/S, bột giặt OMO, phim KODAK … qua
nhiều năm, các tên gọi dài cũng được gọi một cách
ngắn gọn như bia Heineken được gọi tắt thành Ken,
thuốc lá 555 được gọi thành 3 số …
Dễ đọc (dễ phát âm, dễ đánh vần) là một ưu điểm bởi
nó có thể dễ dàng được truyền miệng và tạo nên ấn
tượng khó phai trong trí nhớ. Do dễ đọc nó sẽ được
gợi nhớ trước tiên khi nghĩ đến chủng loại sản phẩm
đó. Dễ đọc sẽ giúp khách hàng tự nhiên và thoải mái
khi đọc tên thương hiệu khi mua sắm. Ngược lại một
cái tên dài không phải ngôn ngữ bản địa, sẽ có thể
gây cho khách hàng sự ngại ngùng, bối rối khi đọc
hay phát âm. Kết quả là họ sẽ tránh nhắc đến cái tên
như vậy. Một thách thức và khó khăn khác trong quá
trình tạo dựng giá trị cho một tên thương hiệu dài là
công ty phải tiêu tốn rất nhiều tiền của cho việc “đào
tạo” khách hàng đọc tên thương hiệu thế nào cho
đúng.
Thân thiện và có ý nghĩa
Sự cân nhắc kế tiếp để tên thương hiệu dễ được gợi
nhớ đó là tính thân thiện và có ý nghĩa của nó. Tên
thương hiệu sẽ trở nên rõ ràng và ấn tượng nếu nó
được hình tượng hóa bởi sự liên hệ tới một con
người, địa danh, con vật hay một thứ gì đó cụ thể. Ví
dụ như máy tính Apple, nước tăng lực Red Bull, dụng
cụ thể thao Puma… hay những thương hiệu chung
như phở Pasteur, rượu vang Pháp, nước mắm Phú
Quốc… những vật cụ thể thường được lưu trữ trong
trí nhớ không chỉ dưới dạng từ ngữ mà nó còn được
hình tượng hóa. Sự nối kết này sẽ làm tăng nhận
thức cũng như kéo dài trí nhớ về thương hiệu và về
sản phẩm.
Khác biệt, nổi trội và độc đáo
Ngoài những tiêu chí như đơn giản, dễ đọc, thân
thiện và có ý nghĩa, tên thương hiệu cần phải độc đáo
và khác biệt, đây là một yếu tố rất quan trọng nhằm
tăng sự nhận biết về thương hiệu. Sự khác biệt của
một tên thương hiệu có thể được xem là một lợi thế
so với các thương hiệu cạnh tranh. Để có được một
cái tên khác biệt khác biệt và nổi trội, nhiều công ty
đã lựa chọn các chữ cái và kết hợp lại tạo thành
những cái tên chưa từng được biết đến, kể cả trong
tự điển, ví dụ như Xerox, Exxon hay Rozion chẳng
hạn. Như đã nói trên, các tiêu chí có thể xung đột với
nhau, do đó tạo ra một cái tên khác biệt đôi khi đồng
nghĩa với việc phải loại trừ một số tiêu chí khác. Vấn
đề của người thiết kế thương hiệu là làm sao tạo ra
được sự kết hợp tối ưu để thỏa mãn tối đa các yêu
cầu của thương hiệu.
Khả năng liên tưởng
Tên thương hiệu ngoài khả năng dễ nhớ, cần phải có
khả năng truyền tải những thông điệp có ý nghĩa tới
khách hàng. Bởi thương hiệu là một công cụ truyền
tải thông tin hiệu quả nhất, trực tiếp tới khách hàng về
thuộc tính cũng như lợi ích của sản phẩm. Trong
những trường hợp cụ thể, tên thương hiệu còn được
dùng như một công cụ chính trong việc mô tả sản
phẩm, phân đoạn và định vị thị trường. Ví dụ như
Lipice (kem môi), Duracel (bền lâu), Enchanteur
(quyến rũ) …
Nếu tên thương hiệu có khả năng mô tả và liên tưởng
cao sẽ dễ dàng hướng khách hàng liên hệ đến các lợi
ích nổi trội của sản phẩm. Thông thường, để tăng
cường sự liên tưởng đến những lợi ích có được khi
tiêu dùng sản phẩm, tên thương hiệu cần được kết
hợp quảng cáo với câu khẩu hiệu và hình ảnh minh
họa. Để quảng cáo cho loại pin Duracel, công ty đã
kết hợp với câu khẩu hiệu ngắn gọn và lặp lại: “liên
tục, liên tục … liên tục” với đoạn phim hoạt hình,
trong đó cục pin được nhân cách hóa đang hoạt động
một cách mạnh mẽ và tràn đầy sinh lực.
Một vấn đề cần chú ý là, khả năng liên tưởng cao sẽ
gây khó khăn khi công ty muốn tái định vị sản phẩm ở
một thị trường khác hoặc phân đoạn khác. Ví dụ hôm
nay một loại bột giặt được mệnh danh là “chuyên gia
giặt tẩy các vết bẩn” thì rất khó để ngày mai thành
“bảo vệ da tay cho các bà nội trợ”. Tuy nhiên, với
những chương trình marketing hiệu quả và đúng đắn,
những hạn chế này có thể hoàn toàn được khắc
phục. Ví dụ điển hình cho trường hợp này là máy tính
xách tay Compag, bởi chữ Compag gợi nhớ đến một
loại máy tính nhỏ, nhưng sau đó công ty cũng thành
công khi sử dụng tên gọi nổi tiếng này cho loại máy to
hơn. Nhưvậy Compag đã thành công trong việc mở
rộng định vị thị trường mà không cần phải thay đổi
tên thương hiệu.
Quy trình đặt tên
Có rất nhiều quy trình hoặc trình tự khác nhau đối với
việc thiết kế tên thương hiệu cho một sản phẩm mới,
nhưng nhìn chung có 6 bước cơ bản như sau:
Bước 1
Bước đầu tiên của việc lựa chọn tên thương hiệu cho
một sản phẩm mới là phải xác định mục tiêu tạo dựng
thương hiệu trên cơ sở cân nhắc và phân tích năm
tiêu chí như đã nói trên (dễ nhớ, có ý nghĩa, dễ
chuyển đổi, dễ thích nghi, dễ bảo hộ). Tại bước này,
điều quan trọng là phải xác định được ý nghĩa nổi bật
của thương hiệu sẽ truyền tải là gì? Bên cạnh đó,
cũng cần phải làm rõ vai trò của thương hiệu mới
trong tổng thể chiến lược và cơ cấu thương hiệu của
công ty, cũng như mối quan hệ của nó với các
thương hiệu và sản phẩm khác.
Thông thường các thương hiệu mới được kế thừa
một phần thương hiệu đã có như màu sắc, một phần
của tên gọi (ví dụ như “nest” với Nestlé, Nescafe),
kiểu dáng bao bì … điều này sẽ làm tăng sự nhận
biết và uy tín đối với một sản phẩm mới ra đời bằng
sự thừa hưởng uy tín của những sản phẩm thành
công trước đó.
Bước 2
Sau khi xác định được mục tiêu và chiến lược thương
hiệu, bước kế tiếp là khai thác nguồn sáng tạo có thể
đưa ra nhiều phương án lựa chọn càng tốt. Các
nguồn sáng tạo từ cấp quản lý cho đến nhân viên
công ty, khách hàng hoặc các nhà phân phối, công ty
quảng cáo, chuyên qia tư vấn và thiết kế thương hiệu
hoặc các phần mềm đặt tên … Ở bước này công ty
có thể có hàng chục thậm chí hàng trăm, hàng nghìn
tên gọi khá.
Bước 3
Bước kế tiếp, căn cứ vào mục tiêu thiết kế thương
hiệu và marketing đã xác định ở bước 1, các phương
án tên gọi được xem xét, đánh giá bằng cảm nghĩ
trực quan nhằm sàng lọc, rút lại thành một danh sách
ngắn. Các tiêu chí để loại trừ có thể như:
Tên đa nghĩa (có hơn hai cách hiểu về một từ)
Tên khó đọc hoặc không phát âm trôi chảy, tên
đã được sử dụng hoặc gần giống với tên thương hiệu
đã có
Tên gây phức tạp về mặt luật pháp (khó đăng ký
bảo hộ)
Tên xung đột với mục tiêu định vị thương hiệu
Sau đó cần có một buổi làm việc với các nhà quản lý
trong công ty và nhà tư vấn thương hiệu, marketing
để cùng đánh giá chi tiết, kỹ lưỡng nhằm rút ngắn
danh sách tên gọi và lựa chọn ra một phương án tối
ưu nhất. Thông thường tại bước này công ty cần tra
cứu nhanh tình trạng pháp lý của những phương án
tên gọi (tức là kiểm tra xem liệu tên gọi mình chọn có
bị trùng với các nhãn hiệu đã được đăng ký trước đó
không).
Bước 4
Bước thứ tư, càng thu thập càng nhiều thông tin càng
tốt cho 5 đến 10 phương án cuối cùng. Trước khi tiến
hành nghiên cứu thị trường, điều tra hành vi và phản
ứng của người tiêu dùng với thương hiệu mới, đặc
biệt đối với những thương hiệu có chiến lược vươn ra
thị trường quốc tế, cần có những rà soát và tra cứu
tình trạng pháp lý của chúng tại thị trường trong nước
và nước ngoài.
Bước 5
Bước thứ năm, tiến hành điều tra người tiêu dùng
nhằm kiểm chứng tính khả thi cũng như tính dễ nhớ
và ý nghĩa của từng phương án tên thương hiệu. Việc
kiểm tra thái độ và phản ứng của người tiêu dùng
được tiến hành dưới rất nhiều hình thức: phỏng vấn
trực tiếp hoặc qua phiếu câu hỏi, nhiều công ty thậm
chí còn sử dụng các chương trình bán hàng thử
nghiệm bằng cách đưa ra cho người tiêu dùng bằng
sản phẩm cùng nhiều phương án tên thương hiệu
khác với bao bì, mức giá và cả hình thức quảng cáo
và xúc tiến bán hàng riêng. Bằng cách thăm dò này,
ưu - nhược điểm của từng phương án được bộc lộ.
Lưu ý rằng việc thăm dò này cần được tập trung vào
nhóm hoặc phân đoạn thị trường mục tiêu.
Bước 6
Bước cuối cùng, dựa trên tất cả những thông tin thu
được, ban lãnh đạo công ty sẽ chọn ra một cái tên
thương hiệu đáp ứng tối đa mục tiêu marketing và tạo
dựng thương hiệu đã đề ra. Bây giờ chỉ còn việc tiến
hành chính thức đăng ký bảo hộ độc quyền cho
thương hiệu.
2. LOGO VÀ BIỂU TƯỢNG ĐẶC TRƯNG
Tên thương hiệu được xem là yếu tố trung tâm của
một thương hiệu. Nhưng bên cạnh đó, những yếu tố
mang tính đồ họa khác như logo hay biểu tượng cũng
đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nên giá
trị thương hiệu, đặc biệt về khả năng nhận biết
thương hiệu. Logo và biểu tượng đặc trưng đã được
sử dụng từ thời xa xưa nhằm biểu thị dòng dõi, gia
tộc hay quyền sở hữu hoặc dấu hiệu của các hiệp
hội. Trong nhiều thế kỷ, logo và biểu trưng đã được
sử dụng để đại diện cho các dòng tộc và quốc gia ở
Châu Âu.
Thông thường logo được sử dụng như một biểu
tượng nhằm tăng cường nhận thức của công ty đối
với tên thương hiệu. Trong những trường hợp khác,
logo lại được thể hiện bằng những hình ảnh cụ thể
hoặc là một yếu tố nào đó của sản phẩm hoặc của
công ty.
Có rất nhiều nghiên cứu thái độ người tiêu dùng cho
thấy rằng những thương hiệu bao gồm logo tạo ra
những ấn tượng mạnh, dễ nhận diện và khả năng gợi
nhớ cao. Hơn nữa logo có thể chứa đựng và truyền
tải những thông điệp và ý nghĩa nhất định, do đó làm
tăng nhận thức và hình ảnh của công ty đối với công
chúng. Logo càng trừu tượng thì càng khác biệt, độc
đáo và do đó càng dễ nhận diện, gợi nhớ. Tuy nhiên
những logo loại này lại chứa đựng những nhược
điểm vốn có là sẽ có nhiều khách hàng không hiểu
logo đại diện cho cái gì. Do vậy công ty phải có
những chương trình truyền thông nhằm giải thích
những ý nghĩa của chúng.
Ưu điểm của việc sử dụng logo
Do có tính hình tượng cao nên logo và biểu tượng
được xem như một công cụ hữu hiệu nhằm tăng
cường nhận biết về thương hiệu và khác biệt hóa
trong cạnh tranh.
Do có tính linh hoạt cao nên logo hoàn toàn có thể
được điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ, hơn
nữa nó cũng có thể dễ dàng được chuyển đổi qua
biên giới địa lý và các vùng văn hóa khác nhau.
Do có tính trừu tượng, thường không mang một ý
nghĩa cụ thể nên nó có thể được sử dụng thích hợp
cho một danh mục sản phẩm. Ví dụ biểu tượng công
ty có thể được gắn cùng với các sản phẩm và nó
đóng vai trò như một sự xác nhận về chất lượng và
uy tín của công ty đối với các sản phẩm này.
Do có tính hình tượng cao nên logo thường được sử
dụng trong các giao dịch kinh doanh thay thế cho tên
công ty đặc biệt đối với tên công ty dài và khó đọc.
Nó thường xuất hiện như một dấu hiệu nhận diện thư
tín kinh doanh, ấn phẩm quảng cáo, tờ rơi, tờ gấp,
các văn bản nội bộ của công ty… Logo và biểu tượng
càng trở nên quan trọng hơn đối với các dịch vụ
mang tính vô hình như du lịch, hàng không, bảo hiểm
v…v…
3. TÍNH CÁCH THƯƠNG HIỆU
Tính cách là hình thức thể hiện đặc biệt – một cách
hình tượng hóa về thương hiệu, nó có thể được gắn
với một con người hoặc một phong cách sống cụ thể.
Tính cách của một thương hiệu thường được tạo
dựng, giới thiệu và đóng vai trò trung tâm trong các
chương trình quảng cáo và thiết kế bao bì. Giống như
các yếu tố thương hiệu khác, tính cách thương hiệu
có nhiều hình thức thể hiện. Tính cách có thể được
thể hiện qua một con vật, một nhân vật hoạt hình
hoặc một cuốn truyện nổi tiếng nào đó. Nó cũng có
thể là một người sống động như anh chàng cao bồi
của Marlboro. Tuy nhiên, nhìn chung tính cách thông
qua các con vật được sử dụng nhiều hơn, đặc biệt
trên các bao bì sản phẩm.
Ưu điểm của tính cách thương hiệu
Do giàu tính sống động và hình tượng biểu đạt nên
nó dễ được quan tâm chú ý. Do vậy, tính cách cũng
được xem như một công cụ hữu hiệu nhằm tạo ra và
tăng cường nhận thức của khách hàng về thương
hiệu.
Thông qua những hình ảnh liên hệ sống động của
các mục quảng cáo, nó có thể liên hệ, dẫn dắt khách
hàng đến với những lợi ích mà họ mong đợi. Tức là
tạo ra cho họ một kiểu mẫu tiêu dùng sản phẩm phù
hợp với tính cách mà họ mong muốn.
Bởi tính cách chứa đựng yếu tố “con người” nên nó
có thể làm cho thương hiệu hóm hỉnh, thú vị và đầy
ấn tượng.
Do tính cách thương hiệu không gắn liền với ý nghĩa
của một sản phẩm cụ thể nên nó có thể chuyển đổi
dễ dàng cho các loại sản phẩm khác nhau.
Những điểm cần lưu ý
Nếu trong trường hợp tính cách thương hiệu trở nên
quá hấp dẫn, nó có thể làm giảm sự chú ý của khách
hàng đến những yếu tố quan trọng. Một ví dụ điển
hình là khi hãng Ralston Purina giới thiệu mục quảng
cáo trên truyền hình cho loại pin Eveready Energizer
với hình tượng con thỏ màu hồng đang nhảy “liên tục
… liên tục”. Nhiều khách hàng rất thích mục quảng
cáo này đến nỗi họ chẳng nhớ nó quảng cáo cho
thương hiệu gì! Hậu quả là khách hàng thường nhầm
lẫn và cho rằng đó là quảng cáo của pin Duracell - đối
thủ cạnh tranh chính của Eveready. Sau đó,
Eveready đã phải áp dụng biện pháp gắn hình ảnh
chú thỏ hồng đang nhảy lên tất cả các bao bì, quảng
cáo, truyền thông nhằm tăng khả năng nhận biết.
Trong trường hợp tính cách thương hiệu được thể
hiện qua một con người cụ thể như một nghệ sĩ nổi
tiếng chẳng hạn, thì hình tượng thể hiện phải được
đổi mới thường xuyên. Điều này càng trở nên quan
trọng đối với các mặt hàng thời trang, hóa mỹ phẩm
làm đẹp. Bởi hôm nay, diễn viên quảng các có thể
còn trẻ đẹp, nhưng lợi thế này không thể tồn tại mãi
với thời gian. Ngoài ra tình cảm của công chúng dành
cho hình tượng này, một mặt tạo ra nhiều tác động
tích cực, nhưng mặt khác nó cũng tạo ra những rủi ro
rất lớn. Ví dụ khi một cô ca sĩ mất đi mối thiện cảm
với công chúng thì những sản phẩm mà cô ta quảng
cáo sẽ không chiếm được cảm tình của khách hàng.
4. SLOGAN - CÂU KHẨU HIỆU
Câu khẩu hiệu là một đoạn văn ngắn chứa đựng và
truyền tải những thông tin mang tính mô tả và thuyết
phục về thương hiệu. Câu khẩu hiệu thường xuất
hiện trên các mục quảng cáo, có thể trên TV, radio,
bao bì, pano … nó cũng đóng một vị trí rất quan trọng
trên các công cụ marketing khác. Slogan được xem
như một cách thức quảng bá thương hiệu rất tốt. Bởi
giống như tên thương hiệu, nó là một công cụ ngắn
gọn, súc tích và cực kỳ hiệu quả trong việc tạo dựng
thương hiệu. Câu khẩu hiệu giúp khách hàng hiểu
một cách mau chóng thương hiệu đó là gì và nó đặc
biệt khác với thương hiệu khác ở chỗ nào.
Ưu điểm của slogan
Câu slogan góp phần làm tăng khả năng nhận biết và
lưu lại tên thương hiệu trong trí nhớ khách hàng bằng
cách nhấn mạnh và lặp lại nhiều lần tên thương hiệu.
Ví dụ như “Lavie, một phần tất yếu của cuộc sống”
hoặc “Vòng quanh thế giới, Ajinomoto”.
Slogan có thể làm tăng nhận thức về thương hiệu
bằng cách liên hệ trực tiếp và mạnh mẽ tới các lợi ích
khi tiêu dùng sản phẩm. Từ đó gợi mở sự kỳ vọng và
thúc đẩy động cơ mua sắm của khách hàng. Ví dụ
như “Kotex – tinh tế và nhẹ nhàng” hay “Kotex Style,
một phong cách style”.
Quan trọng nhất slogan có thể giúp công ty củng cố
định vị thương hiệu và thể hiện rõ sự khác biệt. Ví dụ
như “Anlene - mọi lúc mọi nơi giúp ngăn ngừa bệnh
loãng xương”. Như vậy, bằng câu khẩu hiệu ngắn
gọn, thương hiệu đã tuyên bố một cách ngắn gọn đối
tượng khách hàng của mình: đó là những khách hàng
lo lắng về bệnh loãng xương. Mặt khác slogan còn có
khả năng liên hệ mạnh đến chủng loại sản phẩm
hoặc dòng sản phẩm, ví dụ “Anlene trắng cho con
còn Alene vàng cho mẹ”.
Đối với những thương hiệu lớn, còn là một công cụ
khằng định uy tín và vị trí của mình trên thương
trường, như “ Ở đâu có điện, ở đó có Điện Quang”,
“Luôn luôn lắng nghe, luôn luôn thấu hiểu” hoặc “Chỉ
có thể là Heineken”.
Câu khẩu hiệu thường đi liền với các chương trình
quảng cáo, do đó nó thường là câu kết thúc với
những thông tin mang tính mô tả và thuyết phục. Với
những loại sản phẩm mà quảng cáo đóng vai trò
quyết định trong việc xây dựng thương hiệu thì
slogan thường được sử dụng như một cách thức thể
hiện sự khác biệt và tạo dựng hình ảnh cho thương
hiệu.
SÁNG TẠO SLOGAN
Với những ưu điểm trên đây, câu khẩu hiệu có thể
được thiết kế cho phù hợp với mục tiêu của việc tạo
dựng giá trị thương hiệu (nhằm củng cố tên thương
hiệu, giới thiệu về sản phẩm, gợi mở và thúc đẩy
động cơ mua sắm hay củng cố vị trí và định vị thương
hiệu). Với nhiều mục tiêu khác nhau như vậy, câu
khẩu hiệu được thiết kế và cập nhật thường xuyên
cho thích hợp với từng thời kỳ và mục tiêu quảng cáo
(quảng cáo giới thiệu, quảng cáo dẫn đường hay
quảng cáo duy trì).
Câu slogan có thể được xem như yếu tố thương hiệu
linh hoạt và dễ chuyển đổi nhất theo thời gian. Tuy
nhiên, khi thay đổi một câu khẩu hiệu, chúng ta cần
cân nhắc xem liệu có:
Câu slogan hiện tại có thể đóng góp vào giá trị
thương hiệu như thế nào qua việc tăng cường nhận
thức và hình ảnh về thương hiệu;
Những đóng góp này có nhiều không và do đó có
cần phải tiếp tục duy trì câu khẩu hiệu này không;
Nếu thay đổi, câu khẩu hiệu mới cần cố gắng kế
thừa những ưu điểm nổi trội của câu khẩu hiệu cũ.
5. NHẠC HIỆU
Nhạc hiệu là yếu tố cấu thành thương hiệu được thể
hiện bằng âm nhạc. Âm nhạc có sức thu hút và lôi
cuốn người nghe và làm cho mục quảng cáo trở nên
hấp dẫn và sinh động. Nhạc hiệu có thể là một đoạn
nhạc nền hoặc có thể là một ca khúc ngắn, thực chất
đây là một hình thức mở rộng cho câu khẩu hiệu. Có
rất nhiều nhạc hiệu đã rất thành công đến mức chỉ
cần nghe đoạn nhạc khách hàng chỉ cần nghe đoạn
nhạc đã biết ngay đó là thương hiệu gì. Như vậy nhạc
hiệu đã trở thành một đặc điểm nhận biết của một
thương hiệu. Nhạc hiệu có thể tăng cường nhận thức
của khách hàng về thương hiệu bằng cách lập đi lập
lại một cách khéo léo tên thương hiệu trong ca khúc.
Nếu đoạn nhạc hay ca khúc này nếu được sáng tác
hay, có vần điệu, ngắn gọn với ý nghĩa vui nhộn, hóm
hỉnh nó rất dễ trở thành những bài hát như khúc đồng
giao được lưu truyền rất nhanh và rộng trong cuộc
sống.
Tuy nhiên, do thuộc tính vốn có của nó, nhạc hiệu
không có tính chuyển giao cao như các yếu tố khác.
Nhạc hiệu cũng có thể truyền tải những lợi ích
thương mại của thương hiệu nhưng chỉ có thể dưới
hình thức gián tiếp và trừu tượng. Hơn nữa nó cũng
không thể bổ sung cho logo hay biểu tượng, nó cũng
không thể gắn lên bao bì sản phẩm hay các pano
quảng cáo…
6. BAO BÌ SẢN PHẨM
Bao gói sản phẩm là hoạt động nhiên cứu, thiết kế và
sản xuất các loại bao bì cho sản phẩm. Cũng như các
yếu tố thương hiệu khác, bao bì đã có lịch sử lâu đời.
Loài người đã biết lấy lá cây và lông thú để làm dụng
cụ đựng và bảo quản thức ăn cùng nước uống. Lọ
thủy tinh lần đầu tiên xuất hiện tại Ai Cập khoảng
2000 năm trước công nguyên. Hoàng Đế Pháp
Napoleon cũng đã treo giải thưởng 12.000 francs cho
người nào tìm ra cách bảo quản thức ăn tốt nhất,
điều này đã dẫn đến phát minh ra bao gói theo
phương pháp hút chân không.
Đối với cả người tiêu dùng và người sản xuất, bao bì
phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
1. Phải xác định và thể hiện được thương hiệu;
2. Phải truyền tải được thông tin mô tả và thuyết
phục về sản phẩm;
3. Thuận tiện trong chuyên chở và bảo quản sản
phẩm;
4. Thuận tiện trong tiêu dùng và bảo quản sản
phẩm tại nhà.
Để đạt được các mục tiêu trong marketing thương
hiệu và thỏa mãn tối đa các yêu cầu của khách hàng,
việc bao gói sản phẩm phải được cân nhắc và được
lựa chọn kỹ lưỡng cả về chức năng sử dụng và yếu
tố thẩm mỹ. Người thiết kế bao bì phải cân nhắc kỹ
về kiểu dáng đồ họa, màu sắc, kích cỡ của bao bì.
Ngày nay, tuy có nhiều thành tựu trong lĩnh vực thiết
kế và sản xuất để đáp ứng tối đa chức năng của bao
bì. Tuy nhiên, nhiều cuộc nghiên cứu đã chỉ ra rằng
người tiêu dùng vẫn chưa hài lòng với bao bì sản
phẩm. Ví dụ với bao bì thực phẩm, khách hàng cho
rằng nó cần đáp ứng các điều kiện như:
1. Chịu được nhiệt độ, kín và thuận tiện trong sử
dụng (dễ cầm, dễ mở);
2. Giữ được sản phẩm tươi trong quá trình sử
dụng;
3. Không hại đến môi trường.
4. Những ưu điểm của bao bì
Bao bì cũng là một yếu tố quan trọng để tạo dựng
nên giá trị thương hiệu của công ty. Thông thường sự
liên hệ mạnh nhất của khách hàng với sản phẩm
chính là thông qua bao bì của nó. Ví dụ, nếu bạn hỏi
những người tiêu dùng họ nhớ đến điều gì khi nhắc
đến bia Heineken, câu trả lời phổ biến sẽ là “cái chai
màu xanh”. Như vậy hình thức của bao bì được xem
là một công cụ quan trọng trong việc nhận thức và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 58_7377.pdf