Loi_noi_dau

Quá trình hình thành công ty

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hội nhập công ty cổ phần cơ khí Nam Phát đươc thành lập vào ngày :11/01/2007 Tên công ty:công ty cổ phần cơ khí Nam Phát, Giám Đốc: Dương Công Lãm, địa chỉ: Nhà số 1, dẫy T5, Tập thể Z179, Tứ Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103005195 do sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 11/01/2007.

 

doc87 trang | Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1259 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Loi_noi_dau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đây chính là quá trình đi tắt đón đầu chuyển lao động thủ công sang lao động máy móc từng bước đưa việt nam trở thành một nước công nghiệp hóa hiện đại hóa tiến theo con đường chủ nghĩa xã hội thực hiện mục tiêu “dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh”.năm 2006-2007 vừa qua việt nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới viết tắt là WTO. Sự kiện này đã biến Việt Nam là “điểm nóng” của khu vực thu hút đầu tư từ nước ngoài tạo điều kiện cho các nhà máy xí nghiệp các công ty quốc doanh và ngoài quốc doanh thành lập và phát triển.Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, kế toán có vai trò quan trọng trong công tác quản lý kinh tế tài chính. Đối với nhà nước, kế toán là công cụ quan trọng để tính toán, kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà nước, để điều hành và quản lý nền kinh tế. Đối với các doanh nghiệp, kế toán là công cụ để điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế tài chính, kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất. Nhằm giúp học sinh, sinh viên có những kiến thức cơ bản thực tế và sâu sắc về công tác kế toán tại các doanh nghiệp thì mỗi khóa nhà trường đều tổ chức cho học sinh các ngành học đi thực tập tốt nghiệp tại các công ty, xí nghiệp. Đó là hành trang cho mỗi học sinh, sinh viên trước khi ra trường.với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Bùi Thu Huyền và được sự cho phép của giám đốc em đã thực tập tại công ty cổ phần cơ khí Nam Phát. Với những kiến thức đã được học ở nhà trường với sự quan sát thực tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Em đã tìm hiểu nghiên cứu, tính toán từng mảng nghiệp vụ cụ thể mà thực tế công ty đang làm để từ đó hoàn thành bài báo cáo này với đúng năng lực của mình Mặc dù đã có sự cố gắng của bản thân, nhưng bài báo cáo này không thể tránh được những thiếu sót trong khi trình bày. Em rất mong sự đóng góp và bổ sung ý kiến của ban giám đốc trong công ty cũng như các thầy cô giáo trong trường để em có dịp học hỏi thêm những kiến thức quý báu phục vụ cho công tác chuyên môn sau này. Em xin chân thành cám ơn ! Bài báo cáo của em gồm: Phần I: phần tìm hiểu chung về công ty cổ phần cơ khí Nam Phát Phần II: Nghiệp vụ chuyên môn: I: Kế toán lao động tiền lương. II: Kế toán vật liệu – công cụ dụng cụ. III: Kế toán tài sản cố định và đầu tư dài hạn IV: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Phần III: Nhận xét và kiến nghị. Phần IV: Kết luận. Phần V: Nhận xét và đánh gía của công ty. PhầnVI: Nhận xét và đánh giá của giáo viên. PHẦN I PHẦN TÌM HIỂU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ NAM PHÁT I. Đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần cơ khí Nam Phát 1. Quá trình hình thành công ty Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hội nhập công ty cổ phần cơ khí Nam Phát đươc thành lập vào ngày :11/01/2007 Tên công ty:công ty cổ phần cơ khí Nam Phát, Giám Đốc: Dương Công Lãm, địa chỉ: Nhà số 1, dẫy T5, Tập thể Z179, Tứ Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103005195 do sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 11/01/2007. Mã số thuế 0103315925, Điện thoại: 0436866175 ,Fax: 0436866175 Số TK: 3180201007418 tại NHNNvà phát triển nông thôn Thanh Trì. Theo số liệu thống kê đầu tháng 6 năm 2010 công ty CPCK Nam Phát gồm có 21 người, trong đó nữ chiếm 18.2%, nam chiếm 81.8% Trình độ lao động trong công ty CPCK Nam Phát: - Trình độ đại học có 5 người - Trình độ cao đẳng có 3 người - Trình độ trung cấp có 9 người - Trình độ phổ thông có 4 người Số lao động gián tiếp chiếm 40.9%, số lao động trực tiếp chiếm 50.1% 2. Sự phát triển của công ty Mặc dù mới thành lập và đã gặp rất nhiều khó khăn nhưng đến nay công ty đã dần khẳng định vị trí, vai trò của mình trên thị trường trong nước. Với đội ngũ công nhân có tay nghề cao và dày dặn kinh nghiệm cùng với ban quản lý có trình độ công ty đã đạt được một số chỉ tiêu kinh doanh trong 3 tháng gần đây như sau. Chỉ tiêu Tháng3 Tháng4 Tháng5 Doanh thu BH&CCDV 375 950 000 350 959 000 380 795 000 Các khoản giảm trừ 60 900 000 45 090 000 65 596 095 DT thuần về BH&CCDV 315 050 000 305 869 000 315 198 905 Giá vốn hàng bán 280 896 000 280 850 000 270 560 000 LN gộp về BH&CCDV 34 154 000 25 019 000 44 638 905 Thu nhập khác 10 906 000 11 980 000 15 970 000 Chi phí khác 5 890 000 7 900 000 12 396 000 Lợi nhuận khác 5 016 000 4 080 000 3 574 000 LN trước thuế TNDN 39 170 000 29 099 000 48 212 905 Thuế TNDN 9 792 500 7 274 750 12 053 226 LN sau thuế TNDN 29 377 500 21 824 250 36 159 679 3.Vị trí của doanh nghiệp trong nền kinh tế Công ty cổ phần cơ khí Nam Phát có vị trí khá quan trọng trong nền kinh tế nói chung và ngành cơ khí nói riêng.Công ty chuyên Sản xuất, gia công, buôn bán các sản phẩm cơ khí, kim loại, sắt thép, vật liệu kim khí, kim loại màu, kim loại đen (Không bao gồm vàng và các kim loại Nhà nước cấm kinh doanh); phục vụ nhu cầu của nền kinh tế hội nhập . Công ty cổ phần cơ khí Nam Phát đã góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng của nền kinh tế, tạo việc làm cho người lao động đưa đất nước ngày càng phát triển. 4. Chức năng nhiệm vụ của công ty Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm,đổi mới công nghệ ,từng bước đưa công ty trở thành thành viên quan trọng trong nền công nghiệp nói chung và công nghiệp cơ khí nói riêng - Không ngừng tiếp thu và đổi mới trang thiết bị tân tiến, mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh . Giúp hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả có uy tín trên thị trường * Nhiệm vụ của công ty Đăng kí kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí chịu trách nhiệm với nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tuân thủ chính sách kinh tế hiện hành của nhà nước - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của nhà nước như nộp thuế . thực hiện tốt nghĩa vụ đối với người lao động như trả lương đầy đủ chăm lo đời sống vật chất của công nhân viên trong công ty - Làm tốt công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa chuyên môn trình độ tay nghề của công nhân viên - Làm tốt công tác bảo vệ ,an toàn lao động bảo vệ an ninh trật tự và môi trường 5.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty CPCK Nam Phát Héi ®ång qu¶n trÞ Ban gi¸m ®èc Phòng hành chính Phân xưởng sản xuất Phòng kĩ thuật Phòng kế toán Tæ s¶n xuÊt c¬ ®iÖn Tæ s¶n xuÊt tiÖn Tæ s¶n xuÊt kÏm Tæ s¶n xuÊt gß hµn 6. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận Hội đồng quản trị Quyết định cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loai, quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần Bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị , thành viên ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty , quyết định bổ sung sửa đổi điều lệ của công ty . trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại điều lệ của công ty Ban giám đốc công ty * Giám đốc: Là người đại diện theo pháp luật của công ty, Giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau: - Quyết định những vấn đề liên quan tới công việc kinh doanh hàng ngày của công ty. - Thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị. - Tổ chức, thực hiện các kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. - Kiến nghị phương án, cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cắt chức các chức danh quản lý của công ty - Quyết định lương, phụ cấp đối với người lao động trong công ty kể cả quản lý thuộc thẩm quyền của giám đốc - Tuyển dụng lao động. - Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong công ty. * Phó giám đốc: 1 người Có nhiệm vụ giúp cho giám đốc chỉ đạo các bộ phận trong công ty đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhiệm vụ được giao và là người có quyền quyết định khi giám đốc đi vắng *Phòng kinh doanh:Là bộ phận quan trọng nhất của công ty. Chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty: - Tham mưu cho giám đốc về kế hoạch hoạt động kinh doanh của công ty (kế hoạch trung hạn, dài hạn, ngắn hạn). - Mở rộng thị trường tiêu thụ và đẩy mạnh quá trình bán hàng. - Lập kế hoạch nhập và tiêu thụ hàng hoá. - Tổ chức tiêu thụ hàng hoá. *Phòng kế toán Phòng kế toán tài vụ có trách nhiệm: - Xây dựng các kế hoạch hàng năm từ số liệu báo cáo các bộ phận trong công ty gửi lên: kế hoạch tăng doanh thu, kế hoạch tiền lương, kế hoạch sửa chữa thiết bị máy móc.... - Lập báo cáo tài chính định kỳ, tổng hợp tình hình tài chính của công ty. - Nộp các tờ khai thuế, báo cáo tài chính cho cơ quan chức năng của nhà nước theo đúng thời gian quy định: lập các tờ khai thuế GTGT và gửi cho cơ quan thuế trước ngày 10 tháng kế tiếp, lập báo cáo tài chính cho cơ quan thuế, thống kê, sở kế hoạch và đầu tư trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. - Lập báo cáo nội bộ theo yêu cầu quản lý. *Phòng tổ chức hành chính Phòng tổ chức hành chính có chức năng thực hiện các công việc hành chính và tổ chức của công ty: - Tiếp nhận và giải quyết công văn, giấy tờ liên quan đến hoạt động của công ty, soạn thảo các văn bản quản lý, các hợp đồng kinh tế... - Tuyển dụng lao động. - Tiếp khách đến liên hệ công tác. - Chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty: như thăm quan, nghỉ mát, học tập, đào tạo, thăm hỏi ốm đau... *Bộ phận quản lí sản xuất - Trực tiếp chỉ đạo công nhân tham gia sản xuất và quản lí công nhân trong công ty - Chịu trách nhiệm về kĩ thuật , theo dõi và xử lí các sản phẩm không đạt yêu cầu kĩ thuật 7. Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm như sau : Sơ đồ 2 Vát mép, hàn Cầu trục, cổng Nhà xưởng kết cấu thép Gia công kết cấu thép, gia công kết cấu lỗ trên thép Gia công phần cơ khí chuyển động Cắt hơi Gá Khoan lỗ (nguội) Nguyên công Nguyên công nguội 8.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán a. Bộ máy tổ chức kế toán của công ty( sơ đồ 3) Kế toán trưởng Kế toán tiền lương và chi phí BH&QLDN Kế toán hàng tồn kho Kế toán ngân hàng Kế toán công nợ b.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán *Kế toán trưởng Là người đứng đầu bộ máy kế toán, là người giúp việc tham mưu cho giám đốc về công tác chuyên môn, thực hiện công tác chế độ quản lý tài chính do nhà nước ban hành.Đồng thời xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo tài chính cho từng kỳ kế hoạch.Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổng hợp số liệu vào sổ tổng hợp, lập bảng cân đối kế toán ,thuyết minh báo cáo tài chính. *Kế toán tiền lương và chi phí BH&QLDN: Thực hiện tính lương,các khoản trích theo lương như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn cho người lao đông của công ty.Lập bảng phân bổ tiền lương từ đó xác định hiệu quả của chi phí tiền lương. *Kế toán hàng tồn kho Phản ánh kịp thời số lượng và giá trị NVL của các quá trình nhập kho và xuất kho cũng như giá tri tồn kho cuối kỳ.Theo dõi NVL dang sử dụng ở các bộ phận trong công ty, phân bổ giá trị NVL vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và lập báo cáo về NVL đó từ đó xác định thừa hay thiếu NVL và số NVL không đủ chất lượng phục vụ sản xuất từ đó đưa ra những giải pháp kịp thời giảm đi những rủi ro trong sản xuất kinh doanh.Với hàng hoá thì phải theo dõi việc xuất nhập hàng hoá tính giá trị hàng xuất kho nhập kho. *Kế toán ngân hàng: Theo dõi và phản ánh các hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan đến ngân hàng.Ví dụ như vay tiền ngân hàng , thanh toán hoặc thu tiền khách hàng thông qua ngân hàng… *Kế toán công nợ : hàng ngày cập nhật các chứng từ đầu vào từ các bộ phận có liên quan.Theo dõi kiểm tra thu hồi nợ đối với từng khách hàng công nợ.Định kỳ lên sổ đối chiếu công nợ,số chi tiết công nợ của một nhà cung cấp hay một khách hàng lớn. c. Hình thức kế toán áp dụng * Tổ chức kế toán Chế độ kế toán áp dụng : Quyết định số 15 ngày 20/03/2006 của bộ Tài Chính về chế độ kế toán doanh nghiệp. Niên độ kế toán : Được tính từ ngày 1 tháng 1 dương lịch đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng tiền Việt Nam Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán: theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: nhập trước xuất trước Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên. Hình thức kế toán áp dụng : hình thức nhật ký chung. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao đường thẳng d.Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung (sơ đồ 4) Sæ nhËt ký ®Æc biÖt Sæ C¸i Chøng tõ kÕ to¸n Sæ nhËt ký chung Sæ, thÎ kÕ to¸n chi tiÕt B¶ng tæng hîp chi tiÕt B¸o c¸o tµi ChÝnh B¶ng c©n ®èi sèph¸t sinh ph¸t sinh Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu: * Đặc trưng của hình thức kế toán Nhật ký chung - Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. * Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Định kỳ (3, 5, 10...ngày) hoặc cuối tháng tuỳ khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh , tổng hợp từng Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái sau khi đã loại trừ các số trùng lặp. - Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu sự khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. II. Những thuận lợi ,khó khăn chủ yếu ảnh hưởng đến công tác kế toán trong doanh nghiệp *Thuận lợi - Về bộ máy quản lý, công ty có 1 bộ máy quản lý tương đối đơn giản, gọn nhẹ, có bộ máy kế toán trẻ, nhiệt tình, có trình độ nghiệp vụ vững vàng hầu hết có trình độ đại học hoặc tương đương, sử dụng thành thạo máy vi tính do đó giúp cho công tác kế toán được nhanh gọn, chính xác. Việc tổ chức bộ máy quản lý như hiện nay đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất đảm bảo phát huy đầy đủ vai trò của mình. Riêng bộ máy kế toán được tổ chức tương đối khoa học, hợp lý, phân công chuyên môn hoá công việc kế toán tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trong việc chỉ đạo nghiệp vụ chung và phối hợp chỉ đạo của công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. _ Công ty sử dụng hình thức nhật ký chung nên việc ghi chép đơn giản do kết cấu sổ đơn giản rất thuận tiên cho công tác kế toán bằng máy vi tính *Khó khăn - Do công ty sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau nên việc lập chứng từ gặp nhiều khó khăn - Công ty chưa sử dụng phần mềm kế toán nên việc hạch toán gặp nhiều khó khăn PHẦN II TÌM HIỂU VỀ NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN I. Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương 1. Khái niêm ,ý nghĩa tiền lương Tiền lương là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của công nhân viên bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của mọi người lao động đến kết quả công việc của họ, nói cách khác tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng xuất lao động. Ngoài tiền lương công nhân viên còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội như trợ cấp BHXH, BHYT. 2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương Ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác đầy đủ kịp thời về số lượng thời gian và kết quả lao động. Tính toán khoản tiền lương, tiền thưởng, câc khoản phải trả cho người lao động, việc chấp hành chính sách chế độ tiền lương trợ cấp bảo hiểm xã hội, và việc sử dụng quỹ lương, quỹ bảo hiểm xã hội. Tính toán phân bổ các khoản chi phí tiền lương, bảo hiểm xã hội mà chi phí doanh nhiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội đúng chế độ. Lập báo cáo về lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ lương. Quỹ bảo hiểm xã hội đề xuất biện pháp để khai thác có hiệ quả tiềm năng lao động. Tăng năng xuất lao động 3. Quy trình hạch toán Sơ đồ: Quy trình luân chuyển chứng từ (sơ đồ 5) Bảng thanh toán lương BP VP, PXSX Bảng chấm công Giấy nghỉ ốm, học, họp Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp Sổ NKC Sổ cái TK 334, TK 338 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Ghi chú: ghi hàng ngày ghi cuối tháng Công việc hàng ngày của kế toán là giám sát công nhân viên từ đó căn cứ vào giấy nghỉ ốm hay đi học để lập bảng chấm công. Cuối tháng dựa vào bảng chấm công để tính lương và lập bảng thanh toán lương cho các tổ sản xuất, phòng ban và toàn doanh nghiệp. Từ bảng thanh toán lương kế toán sẽ lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho từng bộ phận từ đó để lập sổ NKC sau đó ghi vào sổ cái TK 334, TK 338. 4. Kế toán chi tiết tiền lương trong công ty *Bảng chấm công - Cơ sở lập: Bảng chấm công được lập căn cứ vào các phiếu công tác hàng ngày, các giấy phép nghỉ ốm, tình hình học, họp, phép và số ngày công đi làm thực tế của từng người. - Phương pháp lập: bảng chấm công được lập hàng tháng cho các phòng ban và các tổ sản xuất. Mỗi người được ghi tương ứng một dòng trên bảng chấm công. - Tác dụng: bảng chấm công là cơ sở để tính lương cho công nhân viên, cũng là tài liệu quan trọng để tập hợp, đánh giá tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân viên. Bảng chấm công được đặt tại nơi làm việc để cán bộ công nhân viên theo dõi được ngày công làm việc của mình. Sau đây là bảng chấm công của bộ phận văn phòng và bộ phân sản xuất tại công ty tháng 5 năm 2009. * Cách tính lương theo thời gian ở Công ty: Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có một thang lương riêng như: thang lương cho bộ phận quản lý, thang lương cho bộ phận gián tiếp sản xuất… Trong mỗi thang lương lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn mà chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức nhất định mà công ty gọi là "Mức lương cơ bản" của mỗi người lao động. *Tiền lương cho bộ phận văn phòng Thang lương và phụ cấp STT Chức vụ Lương ngày Hệ số Phụ cấp chức vụ Phụ cấp xăng xe ,điện thoại 1 Gi¸m ®èc 100 000 0.5 300 000 2 Phã gi¸m ®èc 100 000 0.5 300 000 3 KÕ to¸n tr­ëng 80 000 0.4 300 000 4 Nh©n viªn 65 000 0.2 300 000 Ngày công chế độ đối với bộ phận văn phòng là:22 (trừ thứ 7 và chủ nhật) Tiền lương của bộ phận văn phòng được tính như sau: VD: NCTT là 26, BQLN là 100 000--> Mức LCB = 26 x 100 000 = 2 600 000 Lương ngày là tiền lương Công ty trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Như vậy, tiền lương Công ty phải trả cho người lao động trong tháng được tính như sau: Tiền lương phải trả = Mức lương của x Số ngày làm việc thực tế trong tháng một ngày trong tháng lương cơ bản = lương ngày x ngày công chế dộ tiền phụ cấp trách nhiệm =MLCB x HSPC tổng số tiền phụ cấp = tiền PCTN + PC xăng xe , điện thoại Tổng cộng tiền lương = Tiền lương cho thời gian + Các khoản + TL nghỉ thực tế trong tháng làm việc thực tế PC được hưởng trong tháng theo CĐ Trợ cấp BHXH: những ngày công nghỉ do ốm đau, thai sản… không được hưởng 100% lương mà được hưởng một khoản trợ cấp BHXH bằng 75% lương ngày của công nhân đó. Số tiền Số công Hưởng trợ = lương ngày x Hưởng trợ cấp x 75% Cấp BHXH BHXH - Lương nghỉ phép, ngày lễ được tính như sau: Lương phép = lương ngày x Số ngày nghỉ phép BHXH = MLCB x 5 % BHYT = MLCB x 1 % thực lĩnh = Tổng cộng tiền lương - BHXH - BHYT - tiền ứng kì I tháng thực tế của 5% 1% VD: Trả lương cho Giám đốc Dương Công Lãm tháng 5 như sau Trong tháng dựa vào bảng chấm công ta biết được ông Lãm đi làm đươc 26 ngày công công. Với hệ PC là 0.5. Vậy ta có lương tháng của ông Lãm như sau : * Lương cơ bản = 22 x 100 000 = 2. 200 .000đ * Lương thời gian của GĐ là: 26 x 100 000 = 2 600 000đ Tiền phụ cấp trách nhiệm = LCB x HSPC = 2 200 000 x 0.5 =1 100 000 Tiền phụ cấp xăng xe , điện thoại của ông Lãm là : 300 000 (xăng xe và điện thoại ) Vây ta có :Tổng tiền phụ cấp là : 1 100 000 +300 000 = 1 400 000 Tổng cộng tiền lương thực tế trong tháng = 2 600 000 +1 400 000 = 4 000 000 BHXH = LCB x 5% =2 200 000 x 5% = 110 000 BHYT = LCB x 1 % =2 200 000 x 1 % = 22 000 ứng lần I : 500 000 Thực lĩnh = Tổng cộng tiền lương - BHXH - BHYT - tiền ứng lần I tháng thực tế của ( 5 %) ( 1 %) nhân viên = 4 000 000 - 110 000 - 22 000 - 500 000 =3 368 000 Các nhân viên khác ở bộ phận này tính tương tự như trên. Lương bộ phận sản xuất được tính như sau: STT Chức vụ Lương ngày Tiền phụ cấp nhà ở (tháng) Ăn ca(ngày) 1 Tổ trưởng 65 000 100 000 15 000 2 Tổ phó 65 000 100 000 15 000 3 Công nhân 55 000 100 000 15 000 4 Ngoài ra tổ trưởng tổ phó còn được hưởng hệ sổ phụ cấp trách nhiệm là 0.2 ngày công chế độ ở phân xưởng là 26 ngày (trừ chủ nhật ) cách tính lương cũng tương tự như khối văn phòng VD: tính lương cho anh Nguyễn Trọng Dũng như sau : Trong tháng 5 năm 2009 anh Dũng đi làm 22 ngày công và anh nghỉ phép 4 ngày như vậy anh Dũng sẽ được kế toán tính lương như sau : LCB = lương ngày x ngày công chế độ = 65000 x 26 =1 690 000 Tiền lương trả trong tháng = lương ngày x ngày công thực tế =65 000 x 22 = 1 430 000 Tiền lương phép = lương ngày x số ngày nghỉ phép = 65 000 x 4 = 260 000 Phụ cấp trách nhiệm = MLCB x HSPC = 1 690 000 x 0.2 = 338 000 Tiền ăn ca = số ngày làm việc thực tế x 15 000 = 22 x 15 000 = 330 000 Tiền phụ cấp nhà ở = 100 000 Tổng tiền lương = 1430 000 +260 000 +338 000 +330 000 +100 000 = 2 120 000 các khoản khấu trừ : BHXH = LCB x 5 % = 1 690 000 x 5 % = 84 500 BHYT = LCB x 1 % = 1 690 000 x 1 % = 16 900 ứng kì I = 500 000 thực lĩnh = 2 120 000 - 84 500 - 16 900 - 500 000 = 1 518 600 Các công nhân khác tính tương tự. * bảng thanh toán lương toàn công ty Sau khi lập được bảng thanh toán lương cho các tổ, phòng, ban, căn cứ vào đó lập bảng thanh toán lương cho toàn công ty. - Tác dụng: bảng thanh toán lương toàn công ty theo dõi việc thanh toán lương và các phụ cấp khác một cách tổng hợp ở từng bộ phận của công ty. - Cơ sở lập: căn cứ vào các bảng thanh toán lương của các tổ, phòng ban. - Phương pháp lập: kế toán tập hợp các khoản thanh toán lương tổ, phòng ban để lập bảng thanh toán lương cho toàn công ty. Mỗi tổ, phòng ban được ghi tương ứng một dòng trên bảng. Số liệu ghi là số tổng cộng của bảng thanh toán lương tổ, phòng ban. Bảng thanh toán lương toàn công ty là cơ sở để kế toán lấy số liệu lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. * Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương - Tác dụng: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội phản ánh tất cả các khoản tiền lương. Trợ cấp BHXH phải trả, các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ, và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng. - Cơ sở lập: căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn công ty lập trên bảng thanh toán lương và BHXH. - Phương pháp lập: tiền lương toàn công ty trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất được hạch toán vào TK622. Chi phí trực tiếp cho bộ phận quản lý hạch toán vào TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp. + Cột TK 334 Dòng TK 622 Cột lương chính = lương thời gian + các khoản phụ cấp. Cột lương phụ = lương học + họp + phép Từ bảng phân bổ tiền lương và BHXH cùng với các chứng từ gốc khác, kế toán lập nhật kí chung, sổ cái tài khoản 334 và tài khoản 338 Công ty CPCK Nam Phát Mẫu số :SO3a-DN QĐ số 15/ 2006/QĐ-BTC NHẬT KÝ CHUNG Tháng 5 năm 2009 ĐVT : Đồng NT GS Chứng từ Diễn giải SHTK Số tiền SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển trang ……. ….. 18/5 PC 01 18/5 Chi tạm ứng trong tháng 334 10.500.000 Cho CNV 111 10.500.000 31/5 31/5 Tính lương phải trả 622 23.600.000 cho các bộ phận 627 5.136.000 641 642 19.573.000 344 48.309.000 31/5 31/5 Trích các khoản phải 622 2.918.200 Nộp BHXH, BHYT, 627 574.600 KPCĐ cho các bộ phận 642 2.019600 338 5.512.400 31/5 31/5 Khấu trừ 6% vào lương 334 1.945.200 của CNV trong công ty 3383 1.621.000 3384 324.200 31/5 31/5 Thanh toán lương lần II 334 35.863.800 cho CNV 111 35.863.800 Tổng phát sinh 102.130.400 102.130.400 Cộng chuyển trang sau 102.130.400 102.130.400 Người lập (ký , họ tên ) Kế toán trưởng ( ký, họ tên)) Ngày 31 tháng 5 năm 2009 Căn cứ vào nhật kí chung kế toán ghi sổ cái như sau: Công ty CPCK Cơ khí Nam Phát Mẫu số :SO3b-DN QĐ số 15/ 2006/QĐ-BTC SỔ CÁI TK 334: phải trả CNV Tháng 5/2009 ĐVT : Đồng NT GS Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng 0 18/5 PC01 18/5 Chi tạm ứng lương 111 10.500.000 cho CNV 31/5 31/5 Tính lương phải trả 641 23.600.000 cho các bộ phận 6

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docloi_noi_dau.doc