KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN BỐ DÂN CƯ VÀ NGUỒN NHÂN LỰC
II. PHÂN BỐ NGUỒN NHÂN LỰC THEO LÃNH THỔ
III. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH CNH,HĐH ĐẤT NƯỚC
21 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1116 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Lịch sử văn hóa - Chương VI: Phân bố dân cư và nguồn nhân lực xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG VI: PHÂN BỐ DÂN CƯ VÀ NGUỒN NHÂN LỰC Xà HỘII. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN BỐ DÂN CƯ VÀ NGUỒN NHÂN LỰCII. PHÂN BỐ NGUỒN NHÂN LỰC THEO LÃNH THỔIII. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH CNH,HĐH ĐẤT NƯỚCI. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN BỐ DÂN CƯ VÀ NGUỒN NHÂN LỰC1. Khái niệm2. Các xu hướng phân công lao động chủ yếu3. Ý nghĩa của việc phân bố hợp lý dân cư và nguồn nhân lực 1. Khái niệmPhân bố dân cư và nguồn nhân lực là một nội dung quan trọng của phân bố lực lượng sản xuất. Phân bố dân cư và nguồn nhân lực là sự bố trí nguồn nhân lực theo một cơ cấu số lượng và chất lượng nhất định vào các ngành, các lĩnh vực hoạt động của sản xuất xã hội và theo các khu vực lãnh thổ của một vùng, một quốc gia phù hợp với những xu hướng vận động của quy luật phân công lao động xã hội và sự di dân.2. Các xu hướng phân công lao động chủ yếu 2.1. Lao động hoạt động trong lĩnh vực kinh tếLao động nông nghiệp giảm về số lượng tuyệt đối và tương đốiLao động hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ tăng lên về tuyệt đối và tương đối.Khi đã công nghiệp hóa ở trình độ cao thì xu hướng này có sự biến động: lao động nông nghiệp và công nghiệp đều giảm về số lượng tuyệt đối và tỷ trọng, lao động trong ngành dịch vụ sẽ tăng lên cả về số lượng tuyệt đối và tỷ trọng trong cơ cấu lao động. 2. Các xu hướng phân công lao động chủ yếu2.2. Tỷ trọng dân cư và lao động thành thị tăng lên trong tổng dân số lao động xã hội2.3. Tỷ trọng lao động được đào tạo kỹ thuật và chuyên môn cao ngày càng tăng trong NNLXH3. Ý nghĩa của việc phân bố hợp lý dân cư và nguồn nhân lực Bảo đảm về số lượng và cơ cấu nhân lực ( cơ cấu nghề, cơ cấu chuyên môn, cơ cấu tuổi và giới tính....) phù hợp cho sự phát triển của các lĩnh vực sản xuất xã hội.Thúc đẩy sự phát triển khoa học, công nghệ và các phương pháp làm việc hiện đại nhờ chuyên môn hóa tay nghề cao và thiết bị kỹ thuật. Việc bố trí nhân lực phải căn cứ vào đòi hỏi của xã hội và trình độ kỹ thuật công nghệ.3. Ý nghĩa của việc phân bố hợp lý dân cư và nguồn nhân lực Tạo ra sự hài hòa giữa số lượng lao động, dân cư và các điều kiện kinh tế, giúp cho việc giải quyết dễ dàng hơn các vấn đề xã hội. Gắn lao động với các tiềm năng vật chất của sự phát triển nhằm khai thác tối đa các tiềm năng cho sự phát triển, nâng cao trình độ sử dụng sức lao động Tạo điều kiện phát triển hài hòa giữa các khu vực.Tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ môi trường, bảo vệ anh ninh quốc phòng....II. PHÂN BỐ NGUỒN NHÂN LỰC THEO LÃNH THỔ1. Khái NiệmPhân bố dân cư, lao động theo lãnh thổ là quá trình chuyển dịch từ nơi cư trú và nơi làm việc theo không gian và thời gian thông qua di dân, hình thành nên cơ cấu dân số, cơ cấu lao động ngày càng hợp lý theo các vùng lãnh thổ của các quốc gia2. Ý nghĩa:- Khai thác tối đa các tiềm năng, các lợi thế của các vùng lãnh thổ trong quốc gia đề phát triển- Tạo sự phát triển cân đối, hài hòa giữa các vùng, làm giảm bớt hố sâu ngăn cách về trình độ phát triển, về KT- XH giữa các vùng với nhau.3.DI DÂNTừ điển đa ngữ dân số học của Liên hợp quốc, 1958 định nghĩa như sau: di dân là một hình thức di chuyển về không gian của cư dân giữa một đơn vị địa lý này với một đơn vị địa lý khác, kèm theo việc thay đổi nơi ở thường xuyênDi dân có những nội hàm sau: - Thứ nhất, di dân phải có sự di chuyển từ đơn vị địa lý này sang đơn vị địa lý khác.Có thể là xã, phường, thị trấn, tỉnh, quốc gia hay khu vực quốc tế. - Thứ hai, sự di chuyển này phải kèm theo sự thay nơi cư trúCác yếu tố ảnh hưởng đến di dânLực đẩy: các điều kiện không tốt đối với đời sống của người dân như: đời sống kinh tế, xã hội không tốt, không có tài nguyên thiên nhiên, không thuận lợi về giao thông, đời sống xã hội,.. Lực hút: điều kiện tốt để sống và phát triển. Đó là những nơi có tài nguyên thiên nhiên phong phú, giàu có, điều kiện kinh tế tốt, điều kiện văn hóa - xã hội phát triển, trình độ học vấn của dân cư cao, cơ hội tìm kiếm việc làm và phát triển nhiều→ những người di dân thường ra đi từ những nơi có “ lực đẩy” lớn và hướng đến nơi có “ lực hút” lớn. Đây là quy luật của hiện tượng di dân. Phân loại di dânDi dân trong nước: di chuyển trong nội bộ quôc gia- Phân loại theo cấp hành chính: tỉnh, quận, huyện; xã.- Di dân phân chia theo trình độ phát triển: + Nông thôn - Nông thôn + Nông thôn - Thành thị + Thành thị - Thành thị + Thành thị - Nông thônHướng tác động của Nhà nước vào di dânTạo “ lực hút” ở những nơi có “ lực đẩy” lớn: bằng các chương trình chính sách của Nhà nước. Hiện nay có một số biện pháp như thu hút đầu tư nước ngoài, tạo việc làm, chính sách ưu đãi Tạo các "lực hút” lớn ở những vùng Nhà nước mong muốn người dân và lao động chuyển đến.. Tại những vùng này Nhà nước sẽ ban hành những chính sách ưu tiên như cấp đất, cấp nhà công vụ, ưu đãi khu vực, tiền lương để thu hút.→ Di dân phải được diễn ra tự nguyện, hợp tác giữa người dân và Nhà nước, thực hiện di dân bằng cưỡng chế, mệnh lệnh chỉ đem lại những kết quả không mong muốn.Ảnh hưởng của di dânThứ nhất: ảnh hưởng của di dân đối với dân sốThay đổi quy mô dân số nơi đến và nơi điThay đổi cơ cấu dân số giới tính và tuổi- Thay đổi các chỉ tiêu cấu trúc dân số học khác.Ảnh hưởng của di dânThứ hai: ảnh hưởng của di dân đối với phát triển. Ảnh hưởng tích cực:- Đóng góp tích cực vào khai thác tài nguyên, phát triển sản xuất.- Đưa sự phát triển điều hoà ra các vùng.- Phát triển đồng thời nhiều lĩnh vực văn hoá xã hội. Ảnh hưởng tiêu cực:- Khai thác cạn kiệt tài nguyên, tàn phá môi trường.- Tình trạng quá tải về hạ tầng cơ sở, phương tiện giao thông vận tải, nhà ở và việc làm ở nơi đến.- Tác động đến trật tự, an ninh, an toàn xã hội.- Làm chậm lại sự phát triển ở nơi đi, tạo ra hố sâu ngăn cách ngày càng lớn giữa các vùng đến và đi.III. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH CNH,HĐH ĐẤT NƯỚC1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động1.1. Cơ cấu kinh tế: là tổng thể các mối quan hệ theo những tỷ lệ nhất định về mặt lượng và liên quan chặt chẽ với nhau về mặt chất theo không gian và thời gian của các lĩnh vực, khu vực và ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân theo các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất ( vốn, tổng sản lượng, kỹ thuật công nghệ, sức lao động).III. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH CNH,HĐH ĐẤT NƯỚC1.2. Cơ cấu lao động: là một bộ phận trong cơ cấu tổng thể kinh tế quốc dân, là mối quan hệ tỷ lệ về mặt số lượng giữa các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân và mối quan hệ về chất lượng của các lực lượng lao động.Một số loại cơ cấu lao động:- Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế quốc dân: nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, giao thông vận tải....Cơ cấu lao động theo 3 khu vực kinh tế cơ bản: nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ....Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật: có qua đào tạo, không qua đào tạo, công nhân kỹ thuật, THCN. CĐ, ĐH, SĐH....Cơ cấu lao động theo nhóm tuổi, giới tính...2. Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn nước ta trong quá trình CNH,HĐH đất nước2.1. Các xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động nông thôn- Sản xuất mang tính tự cấp, tự túc ở nông thôn đã và đang chuyển dần sang sản xuất hàng hóa.- Sản xuất ở nông thôn đang chuyển từ độc canh sang đa canh- Sản phẩm sản xuất ở nông thôn sẽ chuyển dần từ chất lượng thấp lên chất lượng cao, hiệu quả thấp sang hiệu quả cao.- Sản xuất ở nông thôn đã và đang chuyển dịch theo hướng từ thuần nông sang kết hợp chặt chẽ nông nghiệp – công nghiệp và dịch vụ.2.2. Các nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động nông thôn- Nhân tố CNH,HĐH nông thôn- Nhân tố thị trường- Nhân tố KH- CN- Nhân tố đổi mới các hình thức sản xuất- Nhân tố chủ trương, chính sách của Nhà nướcQLNN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC Xà HỘI1.1. Khái niệm Qu¶n lý NNLXH lµ qu¸ trình ®¸nh gi¸, ho¹ch ®Þnh, ph¸t triÓn, ph©n bè vµ sö dông mét c¸ch cã hiÖu qu¶ c¸c søc lao ®éng x· héi, lµ tæng thÓ c¸c hình thøc, ph¬ng ph¸p, chÝnh s¸ch vµ biÖn ph¸p nh»m ®¹t ®îc c¸c môc tiªu cña qóa trình qu¶n lý ®ã.1.2. Nội dung QLNN về NNLNắm vững cung cầu và sự biến động cung cầu lao động làm cơ sở để quyết định chính sách quốc gia về quy hoạch, kê hoạch phát triển nguồn nhân lực xã hội, phân bố và sử dụng nguồn nhân lực xã hội.Xây dựng, ban hành và hướng dẫn thi hành các văn bản pháp luật về quản lý nguồn nhân lực xã hội.Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chương trình quốc gia về kinh tế - xã hội của đất nước.Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chương trình quốc gia về việc làm, di dân để phân bổ lại nguồn nhân lực xã hội.Quản lý nguồn nhân lực đi làm việc ở nước ngoài.1.2. Nội dung QLNN về NNLQuyết định các chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn và vệ sinh lao động và các chính sách khác về lao động-xã hội liên quan đến sự tham gia của nnl vào thị trường lđ.Tổ chức và triển khai thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học về lđ, các vấn đề xh, thống kê thông tin thị trường lđ, mức sống, thu nhập của người lđ và dân cư, làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách quốc gia về nnl.Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với nước ngoài và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực nnl để tranh thủ đào tạo nnl, trao đổi kinh nghiệm quản lý và phát triển nnl trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là với ILO mà Việt Nam là một thành viên.Thanh tra, kiểm tra thi hành chính sách, pháp luật trong lĩnh vực phát triển và sử dụng nnl.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nnlch_ng_6_9216.ppt