Visual Basic, con đường nhanh nhất và đơn giản nhất để tạo những ứng dụng cho
Microsoft Windows. Bất kể bạn là một nhà chuyên nghiệp hay là một người mới lập
trình Windows, Visual Basic cung cấp cho bạn mộttập hợp các công cụ hoàn chỉnh để
nhanh chóng phát triển các ứng dụng.
Vậy Visual Basic là gì ? Thành phần “Visual” nói đến các phương thức dùng để
tạo giao diện đồ họa người sử dụng (GUI). Thay vì viết những dòng mã để mô tả sự
xuất hiện và vị trí của những thành phần giao diện, ta chỉ cần thêm vào những đối
tượng đã được định nghĩa trước ở vị trí nào đó trên màn hình.
Thành phần “Basic” nói đến ngôn ngữ “BASIC” (Beginners All-Purpose Symbolic
Instruction Code) một ngôn ngữ được dùng bởi nhiều nhà lập trình hơn bất cứ một
ngôn ngữ nào khác trong lịch sử máy tính. Visual Basic được phát triển dần dần dựa
trên ngôn ngữ BASIC, và bây giờ chứa đựng hàng trăm điều lệnh, hàm, và từ khóa
có quan hệ trực tiếp với giao diện đồ họa của Windows.
Ngôn ngữ lập trình Visual Basic không chỉ là Visual Basic. Hệ thống lập trình
Visual Basic, những ứng dụng bao gồm Microsoft Excel, Microsoft Access, và nhiều
ứng dụng Windows khác đều dùng cùng một ngôn ngữ.
Mặc dù mục đích của chúng ta là tạo ra những ứng dụng nhỏ cho bản thân hay một
nhóm, một hệ thống các công ty lớn, hoặc thậm chí phân phối những ứng dụng ra toàn
cầu qua Internet. Visual Basic là cung cụ mà bạn cần.
232 trang |
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1047 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Lập trình web với visual basic, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lập Trình Web Với Visual Basic
Trang 1
PHẦN I :
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGÔN NGỮ VISUAL BASIC
I. Tìm hiểu ngôn ngữ lập trình Visual Basic
1. Tổng quan về ngôn ngữ lập trình Visual Basic
Visual Basic, con đường nhanh nhất và đơn giản nhất để tạo những ứng dụng cho
Microsoft Windows. Bất kể bạn là một nhà chuyên nghiệp hay là một người mới lập
trình Windows, Visual Basic cung cấp cho bạn một tập hợp các công cụ hoàn chỉnh để
nhanh chóng phát triển các ứng dụng.
Vậy Visual Basic là gì ? Thành phần “Visual” nói đến các phương thức dùng để
tạo giao diện đồ họa người sử dụng (GUI). Thay vì viết những dòng mã để mô tả sự
xuất hiện và vị trí của những thành phần giao diện, ta chỉ cần thêm vào những đối
tượng đã được định nghĩa trước ở vị trí nào đó trên màn hình.
Thành phần “Basic” nói đến ngôn ngữ “BASIC” (Beginners All-Purpose Symbolic
Instruction Code) một ngôn ngữ được dùng bởi nhiều nhà lập trình hơn bất cứ một
ngôn ngữ nào khác trong lịch sử máy tính. Visual Basic được phát triển dần dần dựa
trên ngôn ngữ BASIC, và bây giờ chứa đựng hàng trăm điều lệnh, hàm, và từ khóa…
có quan hệ trực tiếp với giao diện đồ họa của Windows.
Ngôn ngữ lập trình Visual Basic không chỉ là Visual Basic. Hệ thống lập trình
Visual Basic, những ứng dụng bao gồm Microsoft Excel, Microsoft Access, và nhiều
ứng dụng Windows khác đều dùng cùng một ngôn ngữ.
Mặc dù mục đích của chúng ta là tạo ra những ứng dụng nhỏ cho bản thân hay một
nhóm, một hệ thống các công ty lớn, hoặc thậm chí phân phối những ứng dụng ra toàn
cầu qua Internet. Visual Basic là cung cụ mà bạn cần.
• Những chức năng truy xuất dữ liệu cho phép ta tạo ra những cơ sở dữ liệu,
những ứng dụng front-end, và những thành phần phạm vi server-side cho hầu
hết các dạng thức cơ sở dữ liệu phổ biến, bao gồm Microsoft SQL Server và
những cơ sở dữ liệu mức enterprise khác.
• Những kỹ thuật ActiveX cho phép ta dùng những chức năng được cung cấp từ
những ứng dụng khác, như là chương trình xử lý văn bản Microsoft Word, bảng
tính Microsoft Excel và những ứng dụng Windows khác.
• Khả năng Internet làm cho nó dễ dàng cung cấp cho việc thêm vào những tài
liệu và ứng dụng qua Internet hoặc intranet từ bên trong ứng dụng của bạn,
hoặc tạo những ứng dụng Internet server.
• Ưùng dụng của bạn kết thúc là một file .exe thật sự. Nó dùng một máy ảo Visual
Basic để bạn tự do phân phối ứng dụng.
Trang 2
2. Cấu trúc của một ứng dụng Visual Basic
Một ứng dụng thật ra là một tập hợp các chỉ dẫn trực tiếp đến máy tính để thi hành
một hay nhiều tác vụ. Cấu trúc của một ứng dụng là phương pháp trong đó các chỉ
dẫn được tổ chức, đó là nơi chỉ dẫn được lưu giữ và thi hành những chỉ dẫn trong một
trình tự nhất định.
Vì một ứng dụng Visual Basic, trên cơ bản là những đối tượng, cấu trúc mã đóng
để tượng trưng cho những mô hình vật lý trên màn hình. Bằng việc định nghĩa, những
đối tượng chứa mã và dữ liệu. Form, cái mà chúng ta nhìn thấy trên màn hình là tượng
trưng cho những thuộc tính, quy định cách xuất hiện và cách cư xử. Cho mỗi form
trong một ứng dụng, có một quan hệ module form (với tên file mở rộng là .frm) dùng
để chứa đựng mã của nó.
Mỗi module chứa những thủ tục sự kiện – những đoạn mã, nơi đặt những chỉ dẫn,
cái sẽ được thi hành trong việc đáp ứng những sự kiện chỉ định. Form có thể chứa
những điều khiển. Tương ứng với mỗi điều khiển trên form, có một tập hợp những thủ
tục sự kiện trong module form đó.
Mã không chỉ quan hệ với một form chỉ định hay điều khiển có thể được đặt trong
một loại module khác, một module chuẩn (.BAS). Một thủ tục được dùng để đáp ứng
những sự kiện trong những đối tượng khác nhau phải được đặt trong cùng một chuẩn,
thay vì tạo những bản sao mã trong những thủ tục sự kiện cho mỗi đối tượng. Một lớp
module (.cls) được dùng để tạo những đối tượng, cái mà có thể được gọi từ những thủ
tục bên trong ứng dụng của bạn. Trong khi một module chuẩn chỉ chứa mã, một lớp
module chứa đựng cả mã và dữ liệu. Ta có thể nghĩ nó như một điều khiển.
3. Chúng ta có thể làm gì với Visual Basic
Tạo giao diện người sử dụng
Giao diện người sử dụng có lẽ là thành phần quan trọng nhất của một ứng dụng.
Đối với người sử dụng, giao diện chính là ứng dụng ; họ không cần chú ý đến thành
phần mã thực thi bên dưới. Ứng dụng của chúng ta có thể phổ biến được hay không
phụ thuộc vào giao diện.
Sử dụng những điều khiển chuẩn của Visual Basic
Ta dùng những điều khiển để lấy thông tin mà người sử dụng nhập vào, và để hiển
thị kết xuất. Những điều khiển mà ta có thể dùng trong ứng dụng bao gồm hộp văn
bản, nút lệnh, và hộp danh sách,…. Những điều khiển khác cho ta truy xuất những ứng
dụng khác, xử lý dữ liệu của nó như là một thành phần mã trong ứng dụng của bạn.
Lập trình với những đối tượng.
Những đối tượng là thành phần chủ yếu để lập tình Visual Basic. Những đối tượng
có thể là form, những điều khiển hay cơ sở dữ liệu.
Lập Trình Web Với Visual Basic
Trang 3
Lập trình với phần hợp thành
Chúng ta đôi khi cần sử dụng khả năng tính toán của Microsoft Excel trong ứng
dụng Visual Basic, hay định dạng một tài liệu sử dụng thanh công cụ định dạng của
Microsoft Word, hoặc lưu trữ và xử lý dữ liệu dùng Microsoft Jet… Tất cả những điều
này có thể thực hiện được bằng cách xây dựng những ứng dụng của chúng ta sử dụng
những thành phần ActiveX. Thêm vào đó, Visual Basic có thể giúp chúng ta tạo ra
những điều khiển ActiveX riêng.
Đáp ứng những sự kiện chuột và bàn phím
Những ứng dụng Visual Basic có thể đáp ứng một lượng lớn sự kiện chuột và bàn
phím. Ví dụ form, hộp ảnh, và những điều khiển ảnh có thể phát hiện vị trí con trỏ
chuột, có thể quyết định phím trái hay phím phải được nhấn, và có thể đáp ứng những
tổ hợp của phím chuột với phím Shift, Ctrl, hay Alt. Sử dụng những điều khiển phím,
ta có thể lập trình những điều khiển và form để đáp ứng các hành động phím hoặc
phiên dịch và xử lý mã Ascii của ký tự.
Thêm vào đó, những ứng dụng Visual Basic có thể hỗ trợ sự kiện rê và thả cũng như
tính năng rê và thả OLE.
Làm việc với văn bản và đồ họa.
Visual Basic cung cấp khả năng đồ họa và văn bản phức tạp trong ứng dụng.
Những thuộc tính văn bản có thể giúp ta nhấn mạnh các khái niệm quan trọng và các
chi tiết cần quan tâm. Thêm vào đó, Visual Basic cung cấp khả năng đồ họa cho phép
ta linh động trong thiết kế, bao hàm các hình ảnh động bằng cách hiển thị một loạt
các hình ảnh liên tiếp nhau.
Gỡ rối mã và quản lý lỗi
Đôi khi có những lỗi xảy ra bên trong mã của ứng dụng. Những lỗi nghiêm trọng
có thể là nguyên nhân một ứng dụng không đáp ứng lệnh, thông thường yêu cầu
người sử dụng khởi động lại ứng dụng, và không lưu lại những gì ta đã làm. Quá trình
tìm ra và sửa lỗi gọi là gỡ rối. Visual Basic cung cấp nhiều công cụ giúp chúng ta
phân tích ứng dụng làm việc như thế nào. Những công cụ gỡ rối đặt biệt hữu ích trong
việc tìm ra nguồn gốc lỗi, nhưng chúng ta cũng có thể dùng những công cụ này để
kiểm tra chương trình hoặc tìm hiểu những ứng dụng khác nhau làm việc như thế nào.
Xử lý ổ đĩa, thư mục và file
Khi lập trình trong Windows, nó rất quan trọng để có khả năng thêm, di chuyển,
tạo mới hoặc xóa những thư mục và file, lấy thông tin về và xử lý ổ đĩa. Visual Basic
cho phép chúng ta xử lý ổ đĩa, thư mục và file bằng hai phương pháp : qua những
phương htức cũ như là điều lệnh Open, Write#, và qua một tập hợp các công cụ mới
như FSO (File System Object)
Trang 4
Thiết kế cho việc thi hành và tính tương thích
Visual Basic chia xẻ hầu hết những tính năng ngôn ngữ trong Visual Basic cho
những ứng dụng, bao gồm trong Microsoft Office và nhiều ứng dụng khác. Visual
Basic, VBScript, một ngôn ngữ script Internet, đều là tập hợp con của ngôn ngữ
Visual Basic.
Phân phối những ứng dụng
Sau khi tạo một ứng dụng Visual Basic, ta có thể tự do phân phối bất kỳ ứng dụng
nào đã tạo bằng Visual Basic đến bất cứ ai dùng Microsoft Windows. Ta có thể phân
phối ứng dụng trên đĩa, trên CD, qua mạng, trên intranet hoặc Internet.
4. Tóm tắt ngôn ngữ
4.1. Biến
Biến được dùng để lưu tạm thời các giá trị tính toán trong quá trình xử lý chương
trình.
Cách khai báo biến
Visual Basic dùng cách khai báo biến trong chương trình như sau :
Dim As
Ta cũng có thể không cần khai báo kiểu biến (tức bỏ mệnh đề As phía
sau), trong trường hợp này, biến có thể được dùng để lưu giữ một giá trị bất kỳ.
Quy tắc đặt tên biến
Tên biến có chiều dài tối đa 255 ký tự.
Phải bắt đầu bằng một chữ cái.
Không đặt các khoảng trống và các ký hiệu (+ - * /…) trong tên biến.
Không được trùng với từ khóa của ngôn ngữ.
Tránh đặt tên trùng nhau.
Phạm vi sử dụng biến
Phạm vi sử dụng biến tùy thuộc cách ta khai báo và chỗ ta đặt dòng lệnh khai báo
biến.
Nếu ta khai báo trong phần General, biến có thể được dùng ở bất kỳ đoạn lệnh
nào trong from và cũng chỉ mất đi khi from được giải phóng khỏi bộ nhớ.
Nếu ta khai báo biến trong phần viết lệnh cho một sự kiện của một đối tượng
(tức khai báo giữa hai dòng Sub và End Sub của mã lệnh đó) thì biến chỉ tồn tại
và dùng được trong phạm vi hai dòng Sub và End Sub đó mà thôi. Biến như vậy
gọi là biến riêng hay biến nội bộ.
Nếu ta dùng từ khóa Public thay cho Dim để khai báo biến , biến sẽ tồn tại
trong suốt thời gian thực hiện chương trình và có thể dùng được trong bất cứ
đoạn lệnh nào của chương trình. Biến như vậy gọi là biến chung hay biến toàn
cục.
Lập Trình Web Với Visual Basic
Trang 5
4.2. Các kiểu dữ liệu trong Visual Basic
Tên kiểu Kích thước Khoảng gía trị
Byte 1 byte 0 đến 255 (tức có thể gán cho biến các giá trị nhỏ
nhất là 0 và lớn nhất là 255)
Integer 2 byte -32768 đến 32767
Long 4 byte -2.147.483.648 đến 2.147.483.647
Single 4 byte -3,402823E38 đến –1,401298E-45 (các gía trị âm)
1,401298E-45 đến 3,402823E38 (các gía trị dương)
Double 8 byte -1,79769E308 đến –4,94065E-324 (giá trị âm)
4,94065E-324 đến 1,79769E308 (giá trị dương)
Currency 8 byte -922337203685477,5808 đến
922337203685477,5807
Boolean 2 byte True tới False
Date 2 byte 1 tháng 1 năm 100 đến 31 tháng 12 năm 9999 ;
Thời gian từ 0:00:00 đến 23:59:59:
String 1 byte cho có thể lên đến 231 ký tự
mỗi ký tự
Variant 16 byte + Null, Error, bất kỳ kiểu số nào có giá trị trong khoảng
1 byte cho Double hay bất kỳ nội dung text nào
mỗi ký tự
Ký hiệu Exx phía sau số có nghĩa là nhân với 10xx.
• Kiểu số nguyên dương (không chấp nhận số âm) gồm kiểu Byte.
• Kiểu số nguyên (chấp nhận cả số âm nhưng không chấp nhận phần lẻ thập
phân) gồm các kiểu :Integer, Long.
• Kiểu số thực gồm Single, Double, Currency.
• Kiểu Boolean gọi là kiểu luận lý, nó chỉ chấp nhận hai giá trị True là đúng và
False là sai.
• Kiểu String dùng để chứa các giá trị chuỗi. Một chuỗi ký tự có thể có nhiều ký
tự. Khi viết một giá trị chuỗi, ta phải bao hai đầu nó bằng dấu nháy kép.
Trang 6
• Kiểu ngày tháng (Date) để chứa giá trị thời gian. Khi viết một giá trị kiểu Date,
ta có thể viết theo bất cứ kiểu ghi giờ nào bao hai đầu bằng dấu #.
4.3. Các toán tử trong Visual Basic
4.3.1. Các toán tử tính toán
Toán tử Ý nghĩa Ví dụ
+ Cộng hai số hạng với nhau X =Y + 1
có thể dùng để cộng hai chuỗi st= “Visual” + “Basic”
- Trừ hai số hạng X = Y - 1
* Nhân hai số hạng X = Y * 1
/ Chia, trả về kiểu số thực Y = 1 / 2
\ Chia lấy nguyên X = 3 \ 2 ‘X sẽ nhận giá trị 1
Mod Chia lấy dư X = 7 Mod 4 ‘X sẽ nhận giá trị 3
^ Lấy lũy thừa X = Y ^ 3
4.3.2. Các toán tử so sánh
Toán tử Ý nghĩa
> So sánh xem số thứ nhất có lớn hơn số thứ hai không.
< So sánh xem số thứ nhất có nhỏ hơn số thứ hai không.
= So sánh xem số thứ nhất có bằng số thứ hai không.
So sánh xem số thứ nhất có khác hơn số thứ hai không.
>= So sánh xem số thứ nhất có lớn hơn hay bằng số thứ hai không.
<= So sánh xem số thứ nhất có nhỏ hơn hay bằng số thứ hai không.
4.3.3. Các toán tử luận lý
Toán tử Ý nghĩa
And Trả về True nếu cả hai số hạng đều là True, trả về False nếu
một trong hai số hạng là False.
Or Trả về True nếu một trong hai số hạng là True, trả về False nếu
cả hai số hạng là False.
Not Trả về True nếu số hạng là False, False nếu số hạng là True.
4.4. Cấu trúc tuyển và cấu trúc lặp
4.4.1. Cấu trúc tuyển
Cấu trúc tuyển If
Cú pháp 1 :
Lập Trình Web Với Visual Basic
Trang 7
If Then
… ‘Nếu biểu thức luận lý trên là True
… ‘thì thực hiện đoạn lệnh này
End If
Cú pháp 2 :
If Then
… ‘Nếu biểu thức luận lý trên là True
… ‘thì thực hiện đoạn lệnh này
Else
… ‘Ngược lại nếu biểu thức luận lý là False
… ‘thì thực hiện đoạn lệnh này.
End If
Cấu trúc tuyển Select Case
Cú pháp :
Select Case ‘xét biến hay biểu thức này
Case ‘Nếu biến hay biểu thức bằng các giá trị này
‘thì thực hiện đoạn lệnh này
…
Case
…
‘có thể có nhiều Case cho các điều kiện cần
xét.
[ Case Else ‘Nếu biến hay biểu thức không bằng các giá
trị của các Case bên trên
] ‘thì thực hiện phần lệnh này
…
End Select
4.4.2. Các cấu trúc lặp
Cấu trúc Do…Loop
Cú pháp 1 :
Do While ‘trong khi biểu thức điều kiện đúng
‘thì thực hiện các câu lệnh này
Loop ‘Quay trở về dòng Do While để kiểm tra lại
Trang 8
Cú pháp 2 :
Do ‘thực hiện
‘các câu lệnh này
Loop Until ‘cho đến khi điều kiện đúng
Cú pháp này khác cú pháp 1 ở chỗ : trong cú pháp 1 điều kiện được xét trước khi thực
hiện các câu lệnh, cú pháp 2 điều kiện được xét sau khi thực hiện các câu lệnh.
Cấu trúc For…Next
Cú pháp :
For biến = giá trị đầu To giá trị cuối [Step khoảng tăng]
Next biến
4.5. Thủ tục
Cách định nghĩa thủ tục
Một thủ tục trước khi muốn sử dụng nó phải định nghĩa nó. Dùng từ khóa Sub để
khai báo thủ tục như thế này.
Private/Pulic Sub
…
End Sub ‘Chỗ kết thúc thủ tục.
Nếu ta khai báo bằng từ khóa Public, thủ tục có thể được gọi để sử dụng trong
bất kỳ form nào trong chương trình.
Nếu ta khai báo bằng từ khóa Private, thủ tục chỉ có thể dùng được trong form
có chứa nó mà thôi
Thủ tục có truyền tham số
Khi một thủ tục được gọi mà có truyền thêm một số giá trị vào, các giá trị này
được gọi là các tham số của thủ tục đó. Để làm điều này, khi khai báo thủ tục ta cần
ghi thêm nó sẽ nhận bao nhiêu tham số bằng cú pháp như sau :
Private/Public Sub ( As ,…)
Lập Trình Web Với Visual Basic
Trang 9
II. Những ứng dụng Internet Visual Basic
1. Các khái niệm về ứng dụng Internet
1.1. Ứng dụng Internet là gì ?
Một ứng dụng Internet là một ứng dụng tương tác, một ứng dụng đã được dịch có
thể truy xuất qua Internet. Ưùng dụng Internet có thể thi hành những công việc phức
tạp trên cả client hay trên server. Trong một ứng dụng Internet server – based, nó
dùng giao thức Internet HTTP để lấy lại những yêu cầu từ một client, đặc biệt là một
Web browser, xử lý mã kết hợp với nó, và gửi trả dữ liệu về cho browser.
Trong lập trình Internet Visual Basic, ta có thể thêm nội dung động vào những
trang Web dễ dàng. Ưùng dụng Internet Visual Basic liên kết mã Visual Basic đến một
hoặc nhiều trang HTML và quản lý sự kiện phát sinh trong những trang này bởi việc
tương tác với chương trình trên cả client hay trên server. Giao tiếp với người dùng
trong một ứng dụng Internet Visual Basic có thể là một chuỗi các trang HTML(Hyper
Text Markup Language), hay là một sự trộn lẫn của trang HTML và Visual Basic
form. Tuy nhiên, với loại giao diện nào thì ứng dụng cũng quản lý sự kiện, gọi những
phương thức, thiết lập và lấy lại những thuộc tính cơ bản trên những thành phần trong
trang HTML đó.
1.2. Những mô hình đối tượng Internet
Chúng ta chỉ dùng khái niệm lập trình hướng đối tượng trong ứng dụng Internet
Visual Basic chỉ khi chúng ta làm trong ứng dụng Visual Basic form–based. Trong
ứng dụng Internet Visual Basic, chúng ta dùng mô hình đối tượng quan hệ để truy
xuất và xử lý thông tin và những điều khiển trên trang HTML. Có hai loại
ứng dụng Internet Visual Basic : ứng dụng IIS và
ứng dụng DHTML. Trong đó ứng dụng IIS
(Internet Information Server), ta dùng mô hình đối
tượng Active Server Pages (ASP) để lấy lại thông
tin từ người sử dụng, gửi thông tin đến browse, và
lưu lại thông tin về phiên làm việc hiện tại. Trong
ứng dụng DHTML, ta dùng mô hình đối tượng
Dynamic HTML (DHTML) để xử lý những thành
phần trên một trang HTML.
1.3. Lịch sử phát triển trên Internet
Trang 10
Nội dung tĩnh
Ứng dụng đầu tiên trên Internet là những
trang tĩnh, nó gửi nội dung nó đến browser và
không tự phản ứng với bất kỳ hành động nào
mà người sử dụng đã thi hành. Mặc dù mô
hình trình bày với người sử dụng những trang
thông tin đã được format nhưng sự tương tác đó
là có giới hạn giữa người sử dụng và Web
server. Những trang tĩnh này phải được hiệu
chỉnh bằng tay để cập nhật những nội dung
của nó.
Trình bày nội dung động bằng cách lập trình Gateway
Sự phát triển của những giao tiếp Gateway như
là Common Gateway Interface (CGI), ứng dụng
Internet Server Programming Interface (ISAPI), và
những cái khác cho phép người sử dụng thêm vào
những nội dung động cho Web. Với nội dung động,
một browser có thể gửi một yêu cầu cho việc tìm
kiếm thông tin. Server, thay vì trả về một trang
tĩnh, nó chạy một script hay một ứng dụng và trả về
trang HTML đã được cập nhật và thông tin chính
xác. Điều bất thuận lợi của chương trình Gateway
là khó tạo và thay đổi nó.
Lập Trình Web Với Visual Basic
Trang 11
Scripting
Scripting cho phép nội dung động bằng cách kết
hợp những Script có thể thi hành được vào trực tiếp
trong một trang HTML. Thay vì yêu cầu Server,
browser có thể sử lý những Script khi nó tải HTML
này. Nhũng script có thể được sử lý trên cả Client
hay trên Web server. Ngôn ngữ chung cho script
Client – side là VBScript và JavaScript. Riêng với
Script server – side, ngôn ngữ chung cho nó là
Active Server Pages (ASP).
Trong mô hình ASP Script, phát triển HTML và
phát triển Script là cùng quá trình. Nó cho phép
nhà cung cấp Web cung cấp những ứng dụng tương
tác thay vì chỉ là xuất bản nội dung.
Ứng dung Internet Visual Basic
Kỹ thuật Internet Visual Basic cho phép ta liên kết những mã VB chuẩn với giao
tiếp người sử dụng của những trang HTML. Nó cung cấp chức năng lập trình kết hợp
với trang Web, cho phép ta tạo những trang động và tương tác. Với kỹ thuật Internet
Visual Basic, ta có thể thi hành những hoạt động phức tạp mà không cần phải lập
trình phức tạp như Gateway hay Scripting. Có hai loại ứng dụng
Internet VB chính: ứng dụng IIS và ứng dụng
DHTML.
1.4. Những thuận lợi của ứng dụng Internet Visual Basic
Có nhiều phương pháp để phát triển những ứng dụng cho Internet. Trước khi có
Visual Basic 6.0, những nhà phát triển thường dựa trên chương trình Gateway, trên
chức năng ActiveX, hay trên Active Server Page để tạo những ứng dụng Internet
động, tương tác. Phát triển ứng dụng Internet trong Visual Basic đưa ra nhiều khóa
thuận lợi hơn những phương pháp trên.
Trang 12
Ta có thể làm giảm đáng kể chi phí cho việc triển khai ứng dụng đến với mỗi
người sử dụng. Người sử dụng của một ứng dụng Internet IIS có thể chạy ứng
dụng này chỉ với duy nhất một browser thích hợp và thời gian chạy Visual Basic
trên máy tính của họ. Những thành phần cần thiết đã được thiết lập tự động trước
đó.
Ta có thể sử dụng kiến thức của mình về Visual Basic và dùng môi trường lập
trình Visual Basic, không cần phải học Scripting hay những thao tác xử lý những
tag HTML để phát triển một ứng dụng có chức năng Web – base cao.
Ta có thể tách biệt việc thiết kế giao diện người sử dụng từ việc viết mã cho
một form hay một trang. Trong những ứng dụng Web – base trước, những người
phát triển phải chèn những script của họ vào trực tiếp trong một tài liệu HTML,
cái mà hầu như dùng để tạo giao diện người sử dụng. Nó làm cho mã trở nên khó
đọc và quản lý.
Trong ứng dụng IIS, ta có thể dùng lại những trang trong những ngữ cảnh khác
nhau. Không giống như HTML, nơi mà thông tin từ trang này sang trang khác phải
được gắn chặt vào trong bản thân HTML, thì việc lái thông tin cho một trang trong
một ứng dụng Internet Visual Basic được lưu trữ tách biệt từ bản thân mỗi trang.
Nó cho phép ta dùng trang này ở nhiều nơi trong một ứng dụng, việc thay đổi
hướng tùy thuộc vào ngữ cảnh.
Ta có thể giảm thời gian tải và do đó giảm thời gian tải mạng của chúng ta, bởi
vì hệ thống không cần phải tải xuống những thành phần khác để chạy ứng dụng .
Ta có thể dễ dàng lưu giữ trạng thái ứng dụng, như là tên của người sử dụng
hoặc số account giữa những yêu cầu client. Tùy thuộc vào loại ứng dụng, ta có thể
lưu giữ trạng thái trên client, trên server hay cả hai.
Ta có thể gỡ rối những ứng dụng IIS và DHTML bằng những công cụ gỡ rối
chuẩn của Visual Basic.
2. Ứng dụng Internet và những kỹ thuật Internet trong Visual Basic
2.1. Ứng dụng Internet Visual Basic
2.1.1. Ứng dụng IIS
Những ứng dụng IIS thường trú trên Web Server và xử lý những yêu cầu đến từ
một browser. Ứng dụng IIS xử lý yêu cầu đó, chạy mã VB kết hợp với nó và trả về
những đáp ứng cho người sử dụng. Các quá trình xử lý cho một ứng dụng IIS đều xảy
ra trên server.
Lập Trình Web Với Visual Basic
Trang 13
2.1.2. Ứng dụng DHTML
Ưùng dụng DHTML cho phép ta viết mã Visual Basic để quản lý những sự kiện
trên bất cứ thành phần nào của một trang HTML. Hầu hết quá trình xử lý trong một
ứng dụng DHTML có thể xảy ra trên máy browser, mặc dù ứng dụng có thể gọi
server nếu thấy cần thiết.
2.1.3. Sự khác nhau giữa ứng dụng IIS và ứng dụng DHTML
Ứng dụng IIS và ứng dụng DHTML là hai loại ứng dụng Internet mà ta có thể tạo
trên Visual Basic. Chúng ta đều có thể đáp ứng những sự kiện trong một trang HTML,
tuy nhiên cũng có sự khác giữa hai loại ứng dụng :
Sự phụ thuộc – Ứng dụng DHTML
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LaptrinhWebbangvisualbasic.pdf