Những cơ sở dữ liệu hiện đại có thể xử lý nhiều người sử dụng và những chương trình truy cập cơ sở dữ liệu đồng thời, mỗi chương trình chạy tiềm tàng những giao dịch của mình trong cơ sở dữ liệu. Điều này được biết như những giao dịch trùng hợp bởi vì họ được chạy cùng lúc. Phần mềm cơ sở dữ liệu phải có khả năng để thỏa mãn những nhu cầu của tất cả những giao dịch trùng hợp này, cũng như bảo trì sự toàn vẹn của những hàng được cất giữ trong những bảng cơ sở dữ liệu. Bạn có thể kiểm soát lượng cô lập tồn tại giữa những giao dịch của bạn và những giao dịch khác mà có lẽ đang được chạy trong cơ sở dữ liệu.
124 trang |
Chia sẻ: hungpv | Lượt xem: 2031 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Lập trình Cơ sở dữ liệu với C# - Phần 3: Lập trình Cơ sở dữ liệu nâng cao với ADO.NET, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần 3: Lập trình Cơ sở dữ liệu nâng cao với ADO.NET
DANH SÁCH CÁC CHƯƠNG
Chương 14: Điều khiển Giao dịch nâng cao
Chương 15: Giới thiệu những ứng dụng Web -ASP.NET
Chương 16: Sử dụng hỗ trợ XML của SQL Server
Chương 17: Những dịch vụ Mạng
Chương 14: Điều khiển Giao dịch nâng cao
Tổng quan
Trong Chương 3, "Giới thiệu về ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc, " Bạn đã thấy là bạn có thể nhóm những câu lệnh
SQL vào trong những giao dịch như thế nào. Những câu lệnh SQL này được coi như một đơn vị công việc lôgíc.
Một ví dụ của điều này là một chuyển đổi tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác sử dụng hai phát biểu
UPDATE. Một rút tiền ra khỏi một tài khoản, và một chuyển tiền vào trong một tài khoản khác . Cả hai phát
biểu UPDATE có thể được xem như là một giao dịch đơn vì cả hai phát biểu đều phải được giao phó hay phục
nguyên cùng nhau, nếu không tiền có thể bị mất.
Những cơ sở dữ liệu hiện đại có thể xử lý nhiều người sử dụng và những chương trình truy cập cơ sở dữ liệu
đồng thời, mỗi chương trình chạy tiềm tàng những giao dịch của mình trong cơ sở dữ liệu. Điều này được biết
như những giao dịch trùng hợp bởi vì họ được chạy cùng lúc. Phần mềm cơ sở dữ liệu phải có khả năng để thỏa
mãn những nhu cầu của tất cả những giao dịch trùng hợp này, cũng như bảo trì sự toàn vẹn của những hàng được
cất giữ trong những bảng cơ sở dữ liệu. Bạn có thể kiểm soát lượng cô lập tồn tại giữa những giao dịch của bạn
và những giao dịch khác mà có lẽ đang được chạy trong cơ sở dữ liệu.
Trong Chương 8, "Thực hiện những lệnh Cơ sở dữ liệu, " Bạn đã thấy cách sử dụng một giao dịch với một đối
tượng Lệnh như thế nào. Trong Chương 11, "Sử dụng những đối tượng Dataset để sửa đổi Dữ liệu, " Bạn đã thấy
cách sử dụng một giao dịch với một DataAdapter như thế nào. Trong chương này, bạn sẽ đi sâu vào điều khiển
giao dịch nâng cao sử dụng SQL Server và ADO.NET.
Những mặt nổi bật trong Chương này:
. Lớp SqlTransaction
. Những thuộc tính giao dịch ACID
. Sự Thiết đặt một savepoint
. Đặt mức cô lập giao dịch
. Hiểu về những khóa SQL Server
LỚP SqlTransaction:
Có ba lớp Giao dịch SqlTransaction, OleDbTransaction, và OdbcTransaction. Bạn sử dụng một đối tượng
Transaction để đại diện cho một giao dịch cơ sở dữ liệu, và một đối tượng của lớp SqlTransaction để đại diện
cho một giao dịch cơ sở dữ liệu trong một cơ sở dữ liệu SQL Server. Bảng 14.1 trình bày một số thuộc tính
SqlTransaction, và Bảng 14.2 cho thấy một số những phương thức của SqlTransaction. Bạn sẽ xem xét cách sử
dụng một số thuộc tính và phương pháp trong chương này.
Bảng 14.1: những thuộc tính SqlTransaction
Thuộc tính Kiểu dữ liệu Mô tả
Connection SqlConnection Lấy kết nối cho giao dịch.
IsolationLevel IsolationLevel Lấy mức cô lập cho giao dịch ( xem " thiết đặt mức cô lập Giao dịch")
Bảng 14.2: Những phương pháp SqlTransactiontransaction.
Phương
thức
Kiểu
trả về
Mô tả
Commit() void Thực hiện một giao phó để duy trì mẫu tin những câu lệnh SQL trong giao dịch.
Rollback() void Bị quá tải. Thực hiện một sự hồi nguyên để huỷ bỏ những câu lệnh SQL trong giao dịch.
Save() void Tạo ra một savepoint trong giao dịch mà có thể được dùng để huỷ bỏ một phần của giao
dịch này. Chuỗi được chuyển cho phương pháp này chỉ rõ tên savepoint. Và rồi bạn có thể
hồi nguyên giao dịch tới savepoint này ( xem " Sự thiết đặt một Savepoint ").
THIẾT ĐẶT MỘT Savepoint
Bạn có thể đặt một savepoint bất cứ nơi đâu bên trong một giao dịch. Điều này cho phép bạn hồi nguyên bất kỳ
sự thay đổi nào được làm tới những hàng trong cơ sở dữ liệu sau lúc thiết đặt savepoint của bạn.Điều này có lẽ
hữu ích nếu bạn có một giao dịch rất dài, bởi vì nếu bạn tạo ra một lỗi sau khi bạn thiết đặt một savepoint, Bạn
không cần phải hồi nguyên suốt quá trình giao dịch tới khởi đầu.
THIẾT ĐẶT MỘT Saverpoint SỬ DỤNG T-SQL
Bạn đặt một savepoint trong T-SQL sử dụng phát biểu SAVE TRANSACTION (Giao dịch Lưu trữ), hay phiên
bản tốc ký : SAVE TRANS. Cú pháp cho sự phát biểu này như sau:
SAVE TRANS[ACTION] { savepointName | @savepointVariable }
VỚI:
savepointName chỉ rõ một chuỗi chứa tên bạn muốn gán tới savepoint của bạn.
savepointVariable chỉ rõ một biến T- SQL chứa tên savepoint của bạn. Biến của bạn phải thuộc về kiểu dữ
liệu char, varchar, nchar, hay nvarchar.
Ví dụ sau đây thiết đặt một savepoint có tên SaveCustomer:
SAVE TRANSACTION SaveCustomer
Chúng ta hãy quan sát một script ví dụ T - SQL đầy đủ , nó đặt một savepoint bên trong một giao dịch. Danh
sách 14.1 cho thấy một script T- SQL thực hiện những bước sau đây:
1. Bắt đầu một giao dịch.
2. Chèn một hàng vào trong bảng Customers với một CustomerID là J8COM.
3. thiết đặt một savepoint .
4. Chèn một hàng vào trong bảng Orders với một CustomerID là J8COM.
5. Thực hiện một hồi nguyên tới savepoint, nó huỷ bỏ sự chèn thực hiện trong bước 4 trước đây, nhưng
vẫn duy trì sự chèn thực hiện trong bước 2.
6. Giao phó giao dịch, nó giao phó hàng được chèn vào trong bảng Customers trong bước 2.
7. Lựa chọn hàng mới từ bảng Customers.
8. Thử chọn hàng mà đã được hồi nguyên trong bước 5 từ bảng Customers.
9. Xóa hàng mới từ bảng Customers.
Danh sách 14.1: SAVEPOINT.SQL
/*
Savepoint.sql illustrates how to use a savepoint
*/
USE Northwind
- step 1: begin the transaction
BEGIN TRANSACTION
- step 2: insert a row into the Customers table
INSERT INTO Customers (
CustomerID, CompanyName
) VALUES (
'J8COM', 'J8 Company'
)
- step 3: set a savepoint
SAVE TRANSACTION SaveCustomer
- step 4: insert a row into the Orders table
INSERT INTO Orders (
CustomerID
) VALUES (
'J8COM'
);
- step 5: rollback to the savepoint set in step 3
ROLLBACK TRANSACTION SaveCustomer
- step 6: commit the transaction
COMMIT TRANSACTION
- step 7: select the new row from the Customers table
SELECT CustomerID, CompanyName
FROM Customers
WHERE CustomerID = 'J8COM'
- step 8: attempt to select the row from the Orders table
- that was rolled back in step 5
SELECT OrderID, CustomerID
FROM Orders
WHERE CustomerID = 'J8COM'
- step 9: delete the new row from the Customers table
DELETE FROM Customers
WHERE CustomerID = 'J8COM'
Để chạy Script “ Savepoint.sql” sử dụng bộ phân tích truy vấn (Query Analyzer), bạn chọn File – Open , Mở
script từ thư mục sql, và nhấn F5 trên bàn phím hay chọn Query – Execute từ thực đơn (menu). Hình 14.1 trình
bày script “Savepoint.sql” đang chạy trong bộ phân tích truy vấn (Query Analyzer)
Hình 14.1: chạy script “Savepoint.sql “ trong Query Analyzer
Thiết đặt một Savepoint sử dụng một đối tượng SqlTransaction
Bạn đặt một savepoint trong một đối tượng SqlTransaction bằng cách gọi phương thức Save() của nó, gởi một
chuỗi chứa tên mà bạn muốn gán cho savepoint của bạn. Giả thiết bạn có một đối tượng SqlTransaction có tên
mySqlTransaction; Ví dụ sau đây những thiết đặt một SaveCustomer có tên saveCustomer bằng cách gọi phương
thức Save() của mySqlTransaction:
mySqlTransaction.Save("SaveCustomer");
Và rồi Bạn có thể hồi nguyên bất kỳ sự thay đổi kế tiếp nào được thực hiện tới những hàng trong cơ sở dữ liệu
bởi việc gọi phương thức Rollback() của mySqlTransaction, với việc chuyển tên savepoint tới phương thức
Rollback(). Chẳng hạn:
mySqlTransaction.Rollback("SaveCustomer");
Chúng ta hãy quan sát một chương trình C# đầy đủ ,nó đặt một savepoint bên trong một giao dịch. Danh sách
14.2 cho thấy một chương trình thực hiện những bước sau đây:
1. Tạo ra một đối tượng SqlTransaction có tên mySqlTransaction.
2. Tạo ra một SqlCommand và gán thuộc tính Transaction (Giao dịch) của nó tới mySqlTransaction.
3. Chèn một hàng vào trong bảng Customers.
4. thiết đặt một savepoint bởi việc gọi phương thức Save() của mySqlTransaction, chuyển tên
SaveCustomer tới phương thức Save() .
5. Chèn một hàng vào trong bảng Orders.
6. Thực hiện một hồi nguyên tới savepoint được thiết lập trong bước 4, nó huỷ bỏ sự chèn thực hiện trong
bước 5 trước đây, nhưng vẫn duy trì sự chèn thực hiện trong bước 3.
7. Hiển thị hàng mới được thêm vào bảng Customers.
8. Xóa hàng mới từ bảng Customers
9. Giao phó giao dịch.
Danh sách 14.2: SAVEPOINT.CS
/*
Savepoint.cs illustrates how to set a savepoint in a transaction
*/
using System;
using System.Data;
using System.Data.SqlClient;
class Savepoint
{
public static void Main()
{
SqlConnection mySqlConnection =
new SqlConnection(
"server=localhost;database=Northwind;uid=sa;pwd=sa"
);
mySqlConnection.Open();
// step 1: create a SqlTransaction object
SqlTransaction mySqlTransaction =
mySqlConnection.BeginTransaction();
// step 2: create a SqlCommand and set its Transaction property
// to mySqlTransaction
SqlCommand mySqlCommand =
mySqlConnection.CreateCommand();
mySqlCommand.Transaction = mySqlTransaction;
// step 3: insert a row into the Customers table
Console.WriteLine("Inserting a row into the Customers table "+
"with a CustomerID of J8COM");
mySqlCommand.CommandText =
"INSERT INTO Customers ( " +
" CustomerID, CompanyName " +
") VALUES ( " +
" 'J8COM', 'J8 Company' "+
")";
int numberOfRows = mySqlCommand.ExecuteNonQuery();
Console.WriteLine("Number of rows inserted = "+ numberOfRows);
// step 4: set a savepoint by calling the Save() method of
// mySqlTransaction, passing the name "SaveCustomer" to
// the Save() method
mySqlTransaction.Save("SaveCustomer");
// step 5: insert a row into the Orders table
Console.WriteLine("Inserting a row into the Orders table "+
"with a CustomerID of J8COM");
mySqlCommand.CommandText =
"INSERT INTO Orders ( " +
" CustomerID " +
") VALUES ( " +
"'J8COM' "+
")";
numberOfRows = mySqlCommand.ExecuteNonQuery();
Console.WriteLine("Number of rows inserted = "+ numberOfRows);
// step 6: rollback to the savepoint set in step 4
Console.WriteLine("Performing a rollback to the savepoint");
mySqlTransaction.Rollback("SaveCustomer");
// step 7: display the new row added to the Customers table
mySqlCommand.CommandText =
"SELECT CustomerID, CompanyName "+
"FROM Customers "+
"WHERE CustomerID = 'J8COM'";
SqlDataReader mySqlDataReader = mySqlCommand.ExecuteReader();
while (mySqlDataReader.Read())
{
Console.WriteLine("mySqlDataReader[\" CustomerID\"] = "+
mySqlDataReader["CustomerID"]);
Console.WriteLine("mySqlDataReader[\" CompanyName\"] = "+
mySqlDataReader["CompanyName"]);
}
mySqlDataReader.Close();
// step 8: delete the new row from the Customers table
Console.WriteLine("Deleting row with CustomerID of J8COM");
mySqlCommand.CommandText =
"DELETE FROM Customers "+
"WHERE CustomerID = 'J8COM'";
numberOfRows = mySqlCommand.ExecuteNonQuery();
Console.WriteLine("Number of rows deleted = "+ numberOfRows);
// step 9: commit the transaction
Console.WriteLine("Committing the transaction");
mySqlTransaction.Commit();
mySqlConnection.Close();
}
}
Đầu ra từ chương trình này sau:
Inserting a row into the Customers table with a CustomerID of J8COM
Number of rows inserted = 1
Inserting a row into the Orders table with a CustomerID of J8COM
Number of rows inserted = 1
Performing a rollback to the savepoint
mySqlDataReader["CustomerID"] = J8COM
mySqlDataReader["CompanyName"] = J8 Company
Deleting row with CustomerID of J8COM
Number of rows deleted = 1
Committing the transaction
Thiết đặt mức cô lập Giao dịch
Mức cô lập giao dịch là hạn độ mà tới đó những sự thay đổi do một giao dịch tạo ra , được phân chia từ những
giao dịch trùng hợp khác. Trước khi Tôi đi vào những chi tiết của nhiều mức cô lập giao dịch, bạn cần hiểu
những kiểu sự cố mà có lẽ sẽ xuất hiện khi những giao dịch thường kỳ thử truy nhập vào cùng những hàng trong
một bảng. Trong danh sách sau đây, Tôi sẽ sử dụng những ví dụ của hai giao dịch trùng hợp mà đang truy cập
vào cùng những hàng để minh họa ba kiểu sự cố về xử lý giao dịch tiềm tàng.
Phantoms(ma thuật): Transaction1 đọc một tập hợp của những hàng trả về bởi một mệnh đề WHERE được
chỉ rõ. rồi Transaction 2 chèn vào một hàng mới, mà cũng xảy ra để đáp ứng mệnh đề WHERE của truy vấn
sử dụng trước đó bởi Transaction 1. rồi Transaction1 đọc những hàng lần nữa sử dụng truy vấn giống như
vậy, nhưng bây giờ lại thấy hàng vừa được chèn vào bởi Transaction 2. Hàng mới này được biết như một "
ma thuật", bởi vì đối với Transaction 1, hàng này có vẻ như xuất hiện cách ma thuật.
Nonrepeatable reads: Transaction1 đọc một hàng, và Transaction 2 cập nhật cùng hàng vừa được đọc bởi
Transaction 1. Rồi Transaction 1 lại đọc cũng hàng đó lần nữa và phát hiện rằng hàng nó đọc trước đó bây
giờ đã thay đổi. Điều này được biết như một " sự đọc không thể lặp lại ", bởi vì hàng trước đấy đọc bởi
Transaction 1 đã được thay đổi.
Dirty Reads (Sự đọc dơ): Transaction 1 cập nhật một hàng nhưng không giao phó sự cập nhật. Transaction
2 đọc hàng được cập nhật. Rồi Transaction 1 thực hiện một hồi nguyên, huỷ bỏ sự cập nhật trước đây. Bây
giờ hàng vừa được đọc bởi Transaction 2 không còn hợp lệ nữa ( hay nó "dơ ") vì sự cập nhật thực hiện bởi
Transaction 1 không được giao phó khi hàng được đọc bởi Transaction 2.
Để giải quyết những vấn đề tiềm tàng này, những cơ sở dữ liệu thực hiện nhiều mức cô lập giao dịch để cản trở
những giao dịch trùng hợp can thiệp lẫn nhau. SQL tiêu chuẩn định nghĩa bốn mức cô lập, được trình bày trong
Bảng 14.3. Những mức này được trình bày theo mức cô lập tăng dần.
Bảng 14.3: những mức cô lập Tiêu chuẩn SQL
Mức cô lập Mô tả
READ
UNCOMMITTED
Ma thuật, những sự đọc không thể lặp lại, và những sự đọc dơ được cho phép.
READ COMMITTED Ma thuật và sự đọc không không thể lặp lại được cho phép, nhưng những sự đọc dơ thì
Không. Đây là mặc định cho SQL Server.
REPEATABLE READ Ma thuật được cho phép, nhưng những sự đọc dơ và không thể lập lại thì không.
SERIALIZABLE Ma thuật, những sự đọc không không thể lặp lại, và những sự đọc dơ không được cho
phép. Đây là mặc định cho SQL tiêu chuẩn.
SQL Server hỗ trợ tất cả những mức cô lập giao dịch này. Mức cô lập giao dịch mặc định được định nghĩa bởi
SQL tiêu chuẩn được xếp theo thứ tự, ngoại trừ mặc định sử dụng bởi SQL Server là READ COMMITTED (sự
đọc được giao phó), nó được chấp nhận cho hầu hết những ứng dụng.
Cảnh báo: khi bạn đặt mức cô lập giao dịch là SERIALIZABLE (xếp theo thứ tự), bất kỳ hàng nào bạn truy
cập bên trong một giao dịch kế tiếp sẽ được " khóa ", có nghĩa rằng không có giao dịch nào khác có
thể sửa đổi những hàng này. Thậm chí những hàng bạn truy xuất sử dụng một phát biểu SELECT
cũng sẽ bị khóa. Bạn phải giao phó hay hồi nguyên giao dịch để bỏ những khóa và cho phép những
giao dịch khác truy cập những hàng này . Bạn sử dụng SERIALIZABLE (xếp theo thứ tự) chỉ khi bạn
phải bảo đảm rằng giao dịch của bạn được cô lập từ những giao dịch khác. Bạn sẽ học nhiều hơn về
điều này sau trong mục " Tìm hiểu những sự khóa SQL Server."
Ngoài ra, ADO.NET còn hỗ trợ một số mức cô lập giao dịch, được định nghĩa trong liệt kê
System.Data.IsolationLevel. Bảng 14.4 cho thấy những thành viên của liệt kê này.
Bảng 14.4: những thành viên liệt kê IsolationLevel
Mức cô lập Mô tả
Chaos Những sự thay đổi đang xem xét từ nhiều giao dịch được cô lập không thể bị ghi đè lên. SQL
Server không hỗ trợ mức cô lập này.
ReadCommitted Những" ma thuật" và "sự đọc không đáng được lặp lại " được cho phép, nhưng những sự
đọc bẩn thỉu thì không. Đây là mặc định.
ReadUncommitted Ma thuật, những sự đọc không đáng được lặp lại, và những sự đọc dơ được cho phép.
RepeatableRead Ma thuật được cho phép, nhưng những sự đọc bẩn và không đáng được lặp lại thì không .
Serializable Ma thuật, những sự đọc không đáng được lặp lại, và những sự đọc bẩn không được cho phép.
Unspecified Một mức cô lập khác so với cái chỉ định hiện đang dùng, nhưng mức độ không thể xác định
được . SQL Server không hỗ trợ mức cô lập này.
Thiết đặt giao dịch sử dụng T- SQL
Cũng như việc học thiết đặt mức cô lập giao dịch sử dụng T- SQL, Bạn sẽ thấy một ví dụ trình bày hiệu ứng của
việc thiết đặt những mức cô lập giao dịch khác nhau trong SQL Server- sử dụng công cụ phân tích truy vấn
(Query Analyzer tool).
Để thiết đặt mức cô lập giao dịch trong T- SQL, Bạn sử dụng lệnh SET TRANSACTION ISOLATION LEVEL.
Cú pháp cho lệnh này như sau:
SET TRANSACTION ISOLATION LEVEL {
READ COMMITTED |
READ UNCOMMITTED |
REPEATABLE READ |
SERIALIZABLE
}
Như bạn có thể thấy từ cú pháp trước đây, bạn có thể đặt cô lập giao dịch tới bất kỳ những mức nào chỉ ra trước
đó trong Bảng 14.3.
Ví dụ sau đây đặt mức cô lập giao dịch tới SERIALIZABLE:
SET TRANSACTION ISOLATION LEVEL SERIALIZABLE
Ghi chú
Mức cô lập giao dịch được gán cho phiên họp của các bạn. Bởi vậy, nếu bạn thực hiện nhiều giao dịch trong
một phiên họp, tất cả những giao dịch của bạn sẽ sử dụng cùng mức như vậy. Nếu bạn muốn thay đổi mức
trong phiên họp của bạn, bạn đơn giản thực hiện lệnh SET TRANSACTION ISOLATION LEVEL với mức
mới của bạn. Tất cả các giao dịch kế tiếp trong phiên họp của bạn sẽ sử dụng mức mới.
Ví dụ sau đây đặt mức cô lập giao dịch tới READ COMMITTED:
SET TRANSACTION ISOLATION LEVEL READ COMMITTED
Chúng ta hãy quan sát một ví dụ đầy đủ mà thiết đặt mức cô lập giao dịch sử dụng T- SQL. Danh sách 14.3 cho
thấy một ví dụ sử dụng Script T- SQL để đặt mức cô lập giao dịch đầu tiên tới SERIALIZABLE (xếp theo thứ tự)
và thực hiện một giao dịch, và sau đó thiết đặt mức tới READ COMMITTED và thực hiện giao dịch khác.
Danh sách 14.3: TransactionIsolation.sql
/*
TransactionIsolation.sql illustrates how to set the
transaction isolation level
*/
USE Northwind
SET TRANSACTION ISOLATION LEVEL SERIALIZABLE
BEGIN TRANSACTION
SELECT CustomerID, CompanyName
FROM Customers
WHERE CustomerID IN ('ALFKI', 'J8COM')
INSERT INTO Customers (
CustomerID, CompanyName
) VALUES (
'J8COM', 'J8 Company'
)
UPDATE Customers
SET CompanyName = 'Widgets Inc.'
WHERE CustomerID = 'ALFKI'
SELECT CustomerID, CompanyName
FROM Customers
WHERE CustomerID IN ('ALFKI', 'J8COM')
COMMIT TRANSACTION
SET TRANSACTION ISOLATION LEVEL READ COMMITTED
BEGIN TRANSACTION
UPDATE Customers
SET CompanyName = 'Alfreds Futterkiste'
WHERE CustomerID = 'ALFKI'
DELETE FROM Customers
WHERE CustomerID = 'J8COM'
SELECT CustomerID, CompanyName
FROM Customers
WHERE CustomerID IN ('ALFKI', 'J8COM')
COMMIT TRANSACTION
Hình 14.2 Trình bày script TransactionIsolation.sql đang chạy trong Query Analyzer. Trong ô vuông những kết
quả ở một nửa phần dưới của Query Analyzer, hai tập hợp đầu tiên của những hàng được sinh ra bởi transaction
đầu tiên, và một hàng đơn cuối cùng được phát sinh bởi transaction thứ hai.
Hình 14.2: Sript TransactionIsolation.sql đang chạy trong Query Analyzer.
Đặt mức cô lập giao dịch của một đối tượng SqlTransaction
Cùng với việc đặt mức cô lập giao dịch của một đối tượng SqlTransaction, bạn sẽ thấy một ví dụ cho thấy hiệu
ứng của những mức khác nhau được thiết đặt ở một chương trình C# .
Bạn tạo ra một đối tượng SqlTransaction bởi sự gọi phương thức BeginTransaction() của đối tượng
SqlConnection. Phương thức này bị quá tải như sau:
SqlTransaction BeginTransaction()
SqlTransaction BeginTransaction(IsolationLevel myIsolationLevel)
SqlTransaction BeginTransaction(string transactionName)
SqlTransaction BeginTransaction(IsolationLevel myIsolationLevel, string
transactionName)
VỚI:
myIsolationLevel: chỉ rõ mức cô lập giao dịch của bạn. Đây là một hằng số từ liệt kê
System.Data.IsolationLevel , cho những thành viên được chỉ định trước đó trong Bảng 14.4.
transactionName chỉ rõ một chuỗi chứa tên bạn muốn gán tới giao dịch của các bạn.
Trong những ví dụ trong mục này, giả thiết bạn có một SqlConnection mở có tên mySqlConnection mà được nối
tới cơ sở dữ liệu Northwind SQL server. Ví dụ sau đây tạo ra một SqlTransaction có tên serializableTrans bởi sự
gọi phương thức BeginTransaction() của mySqlConnection; chú ý IsolationLevel của Serializable được chuyển
cho BeginTransaction():
SqlTransaction serializableTrans =
mySqlConnection.BeginTransaction(IsolationLevel.Serializable);
Ví dụ kế tiếp tạo ra một SqlCommand có tên serializableCommand, và đặt thuộc tính Transaction của nó tới
serializableTrans:
SqlCommand serializableCommand =
mySqlConnection.CreateCommand();
serializableCommand.Transaction = serializableTrans;
Bất kỳ câu lệnh SQL nào được thực hiện sử dụng serializableCommand bây giờ sẽ sử dụng serializableTrans, và
bởi vậy sẽ được thực hiện trong một serializable transaction. Ví dụ sau thực hiện một phát biểu INSERT để
thêm một hàng vào bảng Customers :
serializableCommand.CommandText =
"INSERT INTO Customers ("+
"CustomerID, CompanyName "+
") VALUES ("+
"'J8COM', 'J8 Company' "+
")";
int numberOfRows = serializableCommand.ExecuteNonQuery();
Ví dụ kế tiếp thực hiện một phát biểu Cập nhật
serializableCommand.CommandText =
"UPDATE Customers "+
"SET CompanyName = 'Widgets Inc.' "+
"WHERE CustomerID = 'ALFKI'";
numberOfRows = serializableCommand.ExecuteNonQuery();
Cuối cùng, ví dụ sau đây giao phó những phát biểu UPDATE và INSERT bởi sự gọi phương thức Commit() của
erializableTrans:
serializableTrans.Commit();
Danh sách 14.4 cho thấy một chương trình chứa những phương thức sau đây:
DisplayRows() chọn và hiển thị bất kỳ hàng nào từ bảng Customers với một CustomerID là ALFKI hay
J8COM.
PerformSerializableTransaction() Thực hiện mã được trình bày trước đó trong mục này để tạo ra một đối
tượng SqlTransaction với một mức cô lập là Serializable, và sử dụng nó để thực hiện một phát biểu INSERT
và UPDATE.
PerformReadCommittedTransaction() Tạo ra một đối tượng SqlTransaction với một mức cô lập là
ReadCommitted, Và sử dụng nó để thực hiện những phát biểu Cập nhật và Xóa.
Danh sách 14.4: TransactionIsolation.cs
/*
TransactionIsolation.cs illustrates how to set the
transaction isolation level
*/
using System;
using System.Data;
using System.Data.SqlClient;
class TransactionIsolation
{
public static void DisplayRows(
SqlCommand mySqlCommand
)
{
mySqlCommand.CommandText =
"SELECT CustomerID, CompanyName "+
"FROM Customers "+
"WHERE CustomerID IN ('ALFKI', 'J8COM')";
SqlDataReader mySqlDataReader = mySqlCommand.ExecuteReader();
while (mySqlDataReader.Read())
{
Console.WriteLine("mySqlDataReader[\" CustomerID\"] = "+
mySqlDataReader["CustomerID"]);
Console.WriteLine("mySqlDataReader[\" CompanyName\"] = "+
mySqlDataReader["CompanyName"]);
}
mySqlDataReader.Close();
}
public static void PerformSerializableTransaction(
SqlConnection mySqlConnection
)
{
Console.WriteLine("\nIn PerformSerializableTransaction()");
// create a SqlTransaction object and start the transaction
// by calling the BeginTransaction() method of the SqlConnection
// object, passing the IsolationLevel of Serializable to the method
SqlTransaction serializableTrans =
mySqlConnection.BeginTransaction(IsolationLevel.Serializable);
// create a SqlCommand and set its Transaction property
// to serializableTrans
SqlCommand serializableCommand =
mySqlConnection.CreateCommand();
serializableCommand.Transaction = serializableTrans;
// call the DisplayRows() method to display rows from
// the Customers table
DisplayRows(serializableCommand);
// insert a new row into the Customers table
Console.WriteLine("Inserting new row into Customers table "+
"with CustomerID of J8COM");
serializableCommand.CommandText =
"INSERT INTO Customers ("+
"CustomerID, CompanyName "+
") VALUES ("+
"'J8COM', 'J8 Company' "+
")";
int numberOfRows = serializableCommand.ExecuteNonQuery();
Console.WriteLine("Number of rows inserted = "+ numberOfRows);
// update a row in the Customers table
Console.WriteLine("Setting CompanyName to 'Widgets Inc.' for "+
"row with CustomerID of ALFKI");
serializableCommand.CommandText =
"UPDATE Customers "+
"SET CompanyName = 'Widgets Inc.' "+
"WHERE CustomerID = 'ALFKI'";
numberOfRows = serializableCommand.ExecuteNonQuery();
Console.WriteLine("Number of rows updated = "+ numberOfRows);
DisplayRows(serializableCommand);
// commit the transaction
serializableTrans.Commit();
}
public static void PerformReadCommittedTransaction(
SqlConnection mySqlConnection
)
{
Console.WriteLine("\nIn PerformReadCommittedTransaction()");
// create a SqlTransaction object and start the transaction
// by calling the BeginTransaction() method of the SqlConnection
// object, passing the IsolationLevel of ReadCommitted to the method
// (ReadCommitted is actually the default)
SqlTransaction readCom
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LapTrinhCoSoDuLieuVoi-CSharp_phan-3 68.pdf