Kỹ thuật đo ghi điện sinh vật ứng dụng trong chẩn đoán, điều trị

Kiến thức Vật lí:

Điện tích, điện trường, điện thế, hiệu điện thế

Ion, dòng điên trong chất điện phân

Hướng dẫn:

Xem Giáo trình Lí sinh (Phần 1. Chương 3).

Bài giảng dạng slide

Tham khảo: Giáo trình Vật lí đại cương; SGK lớp 10 và lớp11 phần điện từ trường

 

ppt30 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1160 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Kỹ thuật đo ghi điện sinh vật ứng dụng trong chẩn đoán, điều trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề 1: KỸ THUẬT ĐO GHI ĐIỆN SINH VẬT ỨNG DỤNG TRONG CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ Những kiến thức bổ trợ:Kiến thức Vật lí:Điện tích, điện trường, điện thế, hiệu điện thếIon, dòng điên trong chất điện phân Hướng dẫn:Xem Giáo trình Lí sinh (Phần 1. Chương 3).Bài giảng dạng slide Tham khảo: Giáo trình Vật lí đại cương; SGK lớp 10 và lớp11 phần điện từ trườngKiến thức lí sinh y học:Điện thế nghỉ, điện thế hoạt độngThuyết ion màng của BestanhHướng dẫn: Xem: “ Giáo trình&sách tham khảo”, chọn “giáo trình vật lí lí sinh (Chương 1, phần III) Bài giảng dạng Slide, phần 2, “Các loại điện thế sinh vật cơ bản” -Tham khảo : Giáo trình lí sinh y học ( Phan sĩ An-NXB Y học), Li sinh học ( Nguyễn Kim Ngân, NXB ĐH Tổng hợp).CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG ĐIỆN CỦA TIM, KỸ THUẬT GHI ĐIỆN TIM ỨNG DỤNG TRONG CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ Thảo luận - chia sẻKiểm tra - trắc nghiệm Vấn đề 1: Cơ chế phỏt sinh và lan truyền của dũng điờn timChìa khóa kiến thức: Các khái niệm về điện thế, dòng điện Các loại điện thế sinh vật cơ bản Lí thuyết ion màng về cơ chế phát sinh và lan truyền dòng điện sinh vật Cấu tạo và họat động của tim dưới phương diện phát sinh và lan truyền dòng điệnHướng dẫn: Xem: “ Giáo trình&sách tham khảo”, chọn “giáo trình vật lí lí sinh “: Chương 1, phần III, trang 169” (hoặc bấm vào đây) Tham khảo : Giáo trình lí sinh y học ( Phan sĩ An-NXB Y học), Li sinh học ( Nguyễn Kim Ngân, NXB ĐH Tổng hợp) (hoặc bấm vào đây)Sơ lược về cấu tạo của tim và sự hình thành đồ thị điện tim.1.1.Cấu tạo: Tim là 1 hệ cơ rỗng gồm 4 buồng được chia làm 2 ngăn Nhĩ và Thất bao gồm nhĩ trái, nhĩ phải và thất trái, thất phải. Trong mỗi ngăn nhĩ và thất được thông với nhau bởi van nhĩ thất. Van này có tác dụng ngăn không cho máu chảy ngược từ thất lên nhĩ. Hình ảnh tim người bình thường, cắt theo 3 trục không gian:trục ngắn, trục dài nằm ngang, trục dài đứng dọc. 1.2. Chức năng phát sinh và dẫn truyền xung động. Người ta đặc biệt chú trọng đến vai trò của một số nút, bao gồm: + Nút xoang nhĩ (nút keze và flak): nằm ở mặt trước nhĩ phải gần gốc TMC, dài khoảng 15mm, rộng 5mm, là nơi phát sinh các xung động của tim (nút dẫn nhịp cho sự co bóp của tim). + Nút nhĩ thất (nút Tawara): Hình trái xoan, nằm giữa lỗ xoang vành và chỗ gắn van 3 lá, dài 6mm, rộng 3mm, dầy 2mm.+ Bó His: dày 10mm, rộng 2mm, chia 2 nhánh his phải và nhánh his trái+ Mạng lưới Purkinzer.1.3. Sự hình thành đồ thị điện tim.Tim hoạt động được là nhờ một xung động truyền qua hệ thống thần kinh tự động của tim. Xung động đi từ nút xoang toả ra cơ nhĩ làm cho cơ nhĩ khử cực trước: nhĩ bóp trước đẩy máu xuống thất. Sau đó nút nhĩ thất (Tawara) tiếp nhận xung động truyền qua bó His xuống tâm thất làm tâm thất khử cực (lúc này tâm thất đã đầy máu sẽ bóp mạnh đẩy máu ra ngoại biên).  duy trì quá trình huyết động bình thường của hệ thống tuần hoàn.Điều đó làm cho điện tim đồ gồm 2 phần: + Nhĩ đồ: ghi lại dòng điện hoạt động của nhĩ đi trước. + Thất đồ: ghi lại dòng điện hoạt động của tâm thất đi sau. Chủ đề 2: 2.1. Cơ chế ph¸t sinh vµ dÉn truyÒn điện tim: .Chìa khóa kiến thức: Sù biÕn ®æi hiÖu thÕ gi÷a mÆt trong vµ mÆt ngoµi mµng tim HiÖn t­îng khö cùc. HiÖn t­îng t¸i cùc. Thảo luận - chia sẻKiểm tra - trắc nghiệm Hướng dẫn: Xem: “ Giáo trình&sách tham khảo”, chọn “giáo trình vật lí lí sinh “: Chương 1, phần III, trang 169” (hoặc bấm vào đây) Tham khảo : Giáo trình lí sinh y học ( Phan sĩ An-NXB Y học), Li sinh học ( Nguyễn Kim Ngân, NXB ĐH Tổng hợp) (hoặc bấm vào đây)2.2. Điện tâm đồ và ý nghĩa các sóng. RPRQST Chỡa khúa kiến thức: - Sóng P: - Phức bộ sóng QRS: - Sóng T - Đoạn đẳng điện S-T: - Đoạn đẳng điện Q -T:Hướng dẫn: Xem: “ Giáo trình”: Chương trang và Chương trang và Giáo trình vật lí - lí sinh y học (hoặc bấm vào đây) Tham khảo : Giáo trình lí sinh y học ( Phan sĩ An-NXB Y học),(hoặc bấm vào đây)Chủ đề 3: Kĩ thuật đo ghi điện tim Tam giác EinthovenHướng dẫn: Xem: Giáo trình vật lí - lí sinh y học (hoặc bấm vào đây) Xem: Bài giảng dạng Clip (hoặc bấm vào đây)Bài giảng video clipThảo luận - chia sẻKiểm tra - trắc nghiệm 3.1. Nguyên tắc ghi điện tim - Ghi điện tim là ghi lại sự thay đổi điện thế hoạt động của tim khi nó làm việc, sự thay đổi đó được máy ghi lại dưới dạng một đồ thị gọi là đồ thị điện tim (điện tim đồ, ECG). 3.2. Nguyên lí ghi điện tim : cho dòng điện tim tác động lên một bút ghi làm bút này dao động qua lại và vẽ lên mặt một băng giấy, cho ta được một đường cong tuần hoàn gồm các sóng biến thiên theo thời gian: đó là điện tim đồ. 3.2. Điện tâm đồ - Mỗi nhịp co bóp của tim, bút ghi của máy điện tim vẽ lên băng giấy một đường cong đặc trưng có dạng như hình vẽ được gọi là đồ thị điện tim hay điện tâm đồ.PQRSTPRQST3.3. Ý nghĩa các sóng: Sóng P: biểu thị thời gian khử cực tâm nhĩ, biên độ từ 0,05 đến 0,30mV. Thời gian của sóng P xác định sự kéo dài của kích thích, khoảng 0,1s. Phức bộ sóng QRS: biểu hiện sự kích thích của tâm thất (khử cực thất). Biên độ của sóng R bình thường từ 0,6 đến 1,6mV, thời gian của phức bộ sóng QRS thường từ 0,06 đến 0,09s. Sóng Q: là sóng âm nhọn, hẹp. Bình thường: rộng 0- 0,03 s; sâu: 0- 3mm (0-0,3mV).Sóng R: là sóng dương lớn nhất, thường cao ở đạo trình trước tim trái.Sóng S: là sóng âm ngay tiếp theo sóng R. Sóng S nhỏ,hẹp. Khoảng S-T: là đoạn thẳng tính từ điểm cuối sóng S đến khởi điểm sóng T (đẳng điện ST). Sóng T: biểu thị quá trình tái cực thất có biên độ khoảng từ 0,25mV đến 0,5mV và thời gian khoảng 0,25s. Khoảng QT: là thời gian tâm thu điện học. Bình thường: 0,36 - 0,4 s.2.4. Các chuyển đạo thông dụng 2.4.1. Chuyển đạo (Đạo trình) - Khái niệm: Cơ thể con người là một môi trường dẫn điện dòng điện do tim phát ra được truyền đi khắp cơ thể, biến cơ thể thành một điện trường của tim. Nếu ta đặt hai điện cực lên bất cứ hai điểm có điện thế khác nhau của điện trường đó, ta sẽ có thể thu được một dòng điện phản ánh điện thế hoạt động của tim. Mỗi cách đặt cặp điện cực như vậy được gọi là một chuyển đạo hay đạo trình. * Theo quy ước quốc tế, các điện cực hoặc dây nối vào các điện cực đó sẽ dùng: - Màu đỏ khi đặt ở tay phải - Màu vàng khi đặt ở tay trái. - Màu lục (xanh lá cây) khi đặt ở chân trái. * Ngoài ra người ta còn dùng màu đen cho điện cực chống điện tạp (dây đất) đặt ở chân phải và các màu xanh da trời, nâu, tím... cho các điện cực lồng ngực.2.4.2. Cách đặt các chuyển đạo - Đặt điện cực theo 12 cách, tức "12 chuyển đạo thông dụng", bao gồm 3 chuyển đạo mẫu, 3 chuyển đạo đơn cực các chi và 6 chuyển đạo trước tim. - Các chuyển đạo mẫu (chuyển đạo lưỡng cực các chi hay chuyển đạo lưỡng cực ngoại biên), được đặt như sau:1. Điện cực âm ở cổ tay phải, điện cực dương ở cổ tay trái, gọi đó là chuyển đạo I, viết tắt là D1.2. Điện cực âm đặt ở cổ tay phải, điện cực dương đặt ở cổ chân trái, gọi đó là chuyển đạo 2, viết tắt là D2. (vai phải (R) xuống gốc chân trái (F)= RF) 3. Điện cực âm đặt ở tay trái và điện cực dương ở chân trái, gọi đó là chuyển đạo 3, viết tắt là D3. (LF). => Các trục chuyển đạo RL, RF, và LF của D1, D2, D3 lập thành ba cạnh của một hình tam giác, có thể coi như tam giác đều với mỗi góc bằng 600 gọi là "tam giác Einthven". Tam giác Einthoven2.4.3. Các chuyển đạo đơn cực các chi - Nghiên cứu điện thế riêng biệt của một điểm thì ta phải biến một điện cực thành ra trung tính.  người ta nối điện cực đó (điện cực âm) ra một cực trung tâm gọi tắt là CT (central terminal) có điện thế bằng 0 (trung tính). Còn điện cực thăm dò còn lại (điện cực dương) thì đem đặt lên vùng cần thăm dò: ta gọi đó là một chuyển đạo đơn cực (1 cực). + Cổ tay phải: ta được chuyển đạo VR (V: Voltage: điện thế, R: right: (bên phải), nó thu được điện thế ở mé bên phải và đáy tim (OR). + Cổ tay trái: ta được chuyển đao VL (L: Left: bên trái), nó nghiên cứu điện thế về phía thất trái (OL). + Cổ chân trái: ta được chuyển đạo VF (F: Foot: chân), nó là chuyển đạo độc nhất "nhìn" thấy được thành sau dưới đáy tim (OF).Cách đấu cực trung tâm CT và mắc một chuyển đạo đơn cực chi - Năm 1947, Goldberger đem cải tiến ba chuyển đạo trên bằng cách cắt bỏ cánh sao nối với chi có đặt điện cực thăm dò  sóng điện tim của các chuyển đạo đó tăng biên độ lên gấp rưỡi mà vẫn giữ được hình dạng như cũ (chuyển đạo đơn cực các chi tăng thêm, ký hiệu là aVR, aVL, aVF - a = augmented = tăng thêm) ngày nay được thông dụng hơn các chuyển đạo VR, VL, VF. => Tất cả 6 chuyển đạo D1, D2, D3, aVR, aVL, aVF được gọi chung là các chuyển đạo ngoại biên vì đều có điện cực thăm dò đặt tại các chi. S¬ ®å m¾c c¸c chuyÓn ®¹o ®¬n cùc c¸c chi t¨ng thªm2.4.4. Các chuyển đạo trước timThường ghi đồng loạt cho bệnh nhân 6 chuyển đạo trước tim thông dụng nhất, ký hiệu bằng chữ V (voltage) kèm theo các chỉ số từ 1 đến 6. Vị trí đặt điện cực thăm dò của 6 chuyển đạo trước tim thông dụng (V1 đến V6) * Thường ghi đồng loạt cho bệnh nhân 6 chuyển đạo trước tim thông dụng nhất, kí hiệu từ V1-V6. - V1 (màu đỏ): ở khoang liên sườn 4 bên phải, sát bờ xương ức. - V2 (màu vàng): ở khoang liên sườn 4 bên trái, sát bờ xương ức. - V3 (màu xanh): điểm giữa đường thẳng nối V2 với V4. - V4 (màu nâu): ở mỏm tim hay ở khoang liên sườn 5 trên đường giữa đòn trái. - V5 (màu đen): ở giao điểm đường nách trước với đường ngang đi qua V4. - V6 (màu tím): ở giao điểm đường nách giữa với đường ngang đi qua V4, V5.  Người ta gọi: V1 ,V2 là chuyển đạo trước tim phải. V3 ,V4 là chuyển đạo trung gian. V5 ,V6 là chuyển đạo trước tim trái.Chủ đề 4: 4.1. ứng dụng của điện tâm đồ (ECG) trong chẩn đoỏn và điều trị. + Đánh giá những rối loạn về nhịp tim. + Đánh giá được tình trạng của cơ tim + Đánh giá tình trạng thiếu máu của cơ tim + ECG đánh giá được tình trạng mạch vành. + Đánh giá tình trạng và vị trớ tắc của hệ thần kinh nội tim Hướng dẫn: Xem: Giáo trình vật lí - lí sinh y học (hoặc bấm vào đây) Xem: Bài giảng dạng Clip (hoặc bấm vào đây)Thảo luận - chia sẻKiểm tra - trắc nghiệm 4.2. Thực hành đo ghi điện tim: 4.3. Đọc đồ thị điện tim: Hướng dẫn: Xem: Bài giảng dạng Clip (hoặc bấm vào đây)Tham khảo thêm: Giáo trình vật lí lí sinh (Nguyễn Minh Tân, NXB ĐH.Quốc gia); Giáo trình lí sinh y học ( Phan sĩ An-NXB Y học), Li sinh học ( Nguyễn Kim Ngân, NXB ĐH Tổng hợp) (hoặc bấm vào đây)RPRQSTThảo luận - chia sẻKiểm tra - trắc nghiệm 4.4. Hướng dẫn đọc điện tim: - Trước khi đọc điện tim đồ, phải nắm vững tuổi, giới tính, chẩn đoán lâm sàng của bệnh nhân. - Kiểm tra kỹ thuật ghi: cách ghi, tốc độ ghi - Nhịp tim: nhịp xoang hay không xoang, rối loạn nhịp tim kiểu gì, tính tần số nhịp tim ( theo công thức F = 60s/RRs, hoặc 300/số ô lớn đoạn RR, theo thước, theo bảng tính tần số) - Trục điện tim, góc  =? - Hình dạng các sóng: + Sóng P: chiều cao (biên độ), chiều rộng (thời gian), hình dạng + Khoảng PQ: dài bao nhiêu? + Phức bộ sóng QRS: biên độ, thời gian, hình dạng chung và riêng của các sóng. Riêng V1 V2 và V5 V6 thì thêm thời gian xuất hiện nhánh nội điện. + Đoạn ST: có chênh không? + Sóng T (và cả sóng U): hình dạng (dương, âm, 2 pha), biên độ. + Đoạn QT: dài bao nhiêu? - Kết luận chẩn đoán: về tổn thương cơ tim và rối loạn nhịp tim?5. Hướng dẫn tự học và lượng giáNguồn tài nguyên giáo khoa (Giáo trình, bài giảng, Clip minh họa)Câu hỏi và hướng dẫn ôn tập Phần mềm trắc nghiệm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptcde1ktdoghidiensv_4248.ppt
Tài liệu liên quan