Cách tiếp cận đặc điểm và hành vi mặc dù giải thích đuợc khá nhiều điều vềlãnh đạo,
song hầu nhưcòn rất nhiều vẫn đềchưa được lý giải, và mỗi cách tiếp cận còn rất nhiều
hạn chế. Bởi không phải nhà lãnh đạo nào cũng có thểthành công trong mọi hoàn cảnh.
Chương này đã khám phá được mối quan hệgiữa khảnăng lãnh đạo hiệu quảvà hoàn
cảnh mà các họat động quản trịtồn tại trong đó. Trải qua nhiều năm, các nhà nghiên
cứu đã quan sát thấy các nhà lãnh đạo thường xuyên ứng xửtheo tình huống, nghĩa là
họ điều chỉnh phong cách lãnh đạo của họphù hợp với các nhân tốkhác nhau trong các
tình huống mà họ đối mặt. Trong chương này, chúng ta sẽthảo luận vềcác yếu tốcủa
nhà lãnh đạo, các nhân viên dưới quyền và tình huống, và sựtác động của mỗi yếu tố
lên các yếu tốkhác. Chúng ta sẽlần lượt nghiên cứu những học thuyết xác định các
phong cách lãnh đạo, các đặc điểm của cấp dưới và những đặc điểm của tổchức phù
hợp với nhau để đạt được sựlãnh đạo thành công. Trọng tâm của chương này là “cách
tiếp cận lãnh đạo hiệu quảnhất là phụthuộc vào nhiều yếu tố”. Hiểu được các cách tiếp
cận lãnh đạo ngẫu nhiên sẽgiúp cho nhà lãnh đạo thích nghi hợp lý các cách tiếp cận
lãnh đạo của họ, tuy nhiên cần nhận thức rõ một điều cực kì quan trọng rằng các nhà
lãnh đạo phải không ngừng phát triển năng lực đểthích ứng dễdàng thông qua kinh
nghiệm và thực tiễn
20 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 888 | Lượt tải: 2
Nội dung tài liệu Kỹ năng lãnh đạo - Chương 3: Cách tiếp cận ngẫu nhiên về lãnh đạo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quyết định.
7) Năng lực nhóm Mức độ kĩ năng cũng như tính cam kết của các thành viên
trong đội khi làm việc chung với nhau giải quyết vấn đề như thế nào? Nếu cấp
dưới có kĩ năng cao và mong muốn làm việc hợp tác cùng nhau để giải quyết
vấn đề thì nhà lãnh đạo càng ủy thác cho họ nhiều trách nhiệm trong việc ra
quyết định.
Các câu hỏi này dường như là rất cặn kẽ, tỉ mỉ, nhưng người ta đánh giá rằng bảy
yếu tố tình huống này có thể thu hẹp nhanh chóng các lựa chọn và chỉ ra cấp độ
thích hợp của sự tham gia nhóm trong việc ra quyết định.
5.3. Lựa chọn một kiểu quyết định
Mô hình của Vroom-Jago đã có sự phát triển xa hơn khi thêm vào mối quan tâm về sự
thúc ép thời gian và mối quan tâm về sự phát triển của những người phục tùng như là
các tiêu chuẩn rõ ràng để xác định mức độ của sự tham gia. Đó là, nhà lãnh đạo cân
nhắc tầm quan trọng tương đối giữa thời gian và sự phát triển của người phục tùng
trong việc lựa chọn một kiểu quyết định. Điều này dẫn đến sự phát triển của hai ma trận
quyết định đó là ma trận quyết định dựa vào thời gian và ma trận quyeté định dựa vào
sự phát triển. Ma trận quyết định dựa vào thời gian sử dụng khi bị sức ép về thời gian,
ví dụ như một tổ chức đối mặt với khủng hoảng, một quyết định phải được đưa ra ngay
lập tức. Mô hình dựa trên sự phát triển, được dùng khi thời gian và tính hiệu quả là các
tiêu chuẩn kém quan trọng hơn so với cơ hội để phát triển lối tư duy và các kĩ năng ra
quyết định của các nhân viên. Tuy nhiên, khi vấn đề thời gian không còn là yếu tố
quyết định. Nhà lãnh đạo lúc này tự do suy xét xem tầm quan trọng của việc thu hút các
công nhân sản xuất trong việc ra quyết định để phát triển của kĩ năng của họ. Do đó,
nhà lãnh đạo đi theo mô hình dựa trên sự phát triển bởi vì lúc này thời gian không còn
là mối quan tâm then chốt.
Hình 3.8 và hình 3.9 đã minh họa hai ma trận quyết định- một “mô hình dựa trên
thời gian” và “một mô hình dựa trên sự phát triển”- điều đó cho phép nhà lãnh đạo chọn
ra một kiểu sự tham gia bằng cách trả lời các câu hỏi chẩn đoán theo một chuỗi liên tục.
Câu hỏi đầu tiên sẽ là : Quyết định này có ý nghĩa đối với dự án hay tổ chức như thế
nào? Nếu câu trả lời lời là “cao” thì nhà lãnh đạo đến sự quan trọng của cam kết : Sự
cam kết của cấp dưới quan trọng như thế nào để ra quyết định? Nếu câu trả lời là
“cao” thì câu hỏi tiếp theo nói đến sự tinh thông của nhà lãnh đạo. Mức độ tinh thông
của nhà lãnh đạo về vấn đề đó như thế nào? Nếu kiến thức và sự tinh thông của nhà
lãnh đạo là cao thì tiếp theo nhà lãnh đạo sẽ suy xét đến các khả năng xảy ra của sự
cam kết. Nếu nhà lãnh đạo ra quyết định một mình, thì mức độ mức độ cấp dưới sẽ cam
kết đối với quyết định như thế nào? Nếu những người phục tùng sẽ cam kết cao, thì ma
trận quyết định sẽ dẫn trực tiếp đến phần “kiểu quyết định của việc ra quyết định” là
nhà lãnh đạo sẽ ra quyết định một mình hay đưa nó đến nhóm.
-15-
Như đã lưu ý từ trước, ma trận này cho rằng thời gian và hiệu quả là hai tiêu chuẩn
quan trọng nhất.
Cần chú ý rằng mô hình dựa trên thời gian sẽ làm cho nhà lãnh đạo đến với kiểu
quyết định đầu tiên, chúng đảm bảo cho chất lượng của quyết định và sự đồng tình của
nhân viên, nhưng ngược lại mô hình hướng theo sự phát triển làm cho những sự suy xét
sang hướng tài chính. Việc ra một quyết định độc đoán (phong cáh quyết định) thì sẽ
tiêu tốn ít thời gian hơn so với việc phải lôi kéo sự tham gia của nhân viên trong phong
cách tạo điều kiện hoặc ủy thác. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, thời gian và tính
hiệu quả lại kém quan trọng hơn so với yếu tố cơ hội để cấp dưới có thể phát triển xa và
cao hơn. Ngày nay, trong nhiều tổ chức họ tôn trọng sự chia sẻ tri thức và sự tham gia
coi đó như là yếu tố chủ chốt mang lại thành công, thì nhà lãnh đạo cần chuyển hướng
chú trọng hơn vào “sự phát triển của nhân viên”, và khi đó thời gian không phải là yếu
tố đóng vai trò then chốt.
Các nhà lãnh đạo có thể biết được cần phải chọn mô hình nào để phong cách của
họ có thể thích nghi phù hợp với tình huống. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cũng đang
phát triển “chương trình máy tính”, nó chú ý đến tính phức tạp và độ chính xác cao
hơn trong mô hình của Vroom-Jago và kết hợp chặt chẽ giá trị của thời gian và sự phát
triển của cấp dưới như là các yếu tố tình huống hơn là miêu tả chúng trong phần các ma
trận quyết định riêng rẻ.
Mặc dù, mô hình Vroom-Jago bị phê phán vì vẫn chưa thực sự hoàn thiện nhưng nó
thật sự hữu ích đối với người ra quyết định, nhưng những nghiên cứu ủng hộ nó vẫn
không ngừng phát triển. Các nhà lãnh đạo có thể nhận biết được nên sử dụng mô hình
nào để ra quyết định đúng lúc và có chất lượng cao.
-16-
.
Tầ
m
q
ua
n
trọ
ng
c
ủa
qu
yế
t đ
ịn
h
Tầ
m
q
ua
n
trọ
ng
c
ủa
ca
m
k
ết
C
hu
yê
n
m
ôn
n
hà
lã
nh
đ
ạo
K
hả
n
ăn
g
củ
a
ca
m
k
ết
Sự
ủ
ng
h
ộ
nh
óm
C
hu
yê
n
m
ôn
n
hó
m
N
ăn
g
lự
c
nh
óm
cao - - - Quyết định
cao ủy thác
cao
Thấp cao
Thấp -
cao
Thấp
Thấp - -
Tư vấn nhóm
Tạo thuận lợi
cao
Thấp
cao
cao
Thấp -
cao
Thấp - -
Tư vấn riêng lẻ
cao Tạo thuận lợi
cao
Thấp cao
Thấp -
Thấp
Thấp
Thấp
Thấp - -
Tư vấn nhóm
cao - - - - Quyết định
cao Tạo thuận lợi
cao
Thấp cao
Thấp -
cao
Thấp
Thấp -
Thấp - -
Tư vấn(riêng lẻ)
cao - - Quyết định
cao ủy thác cao -
Thấp - -
Thấp Tạo thuận lợi
TÌ
N
H
T
R
Ạ
N
G
C
Ó
V
Ấ
N
Đ
Ề
Thấp
Thấp - - - - - Quyết định
HÌNH 3.8
MÔ HÌNH THỜI GIAN ĐỂ XÁC ĐỊNH MỘT KIỂU RA QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA NHÓM
Hướng dẫn: Ma trận này họat động giống như một ống phễu, bạn có thể bắt đầu từ bên trái với
một vấn đề quyết định cụ thể của bạn. Cột đầu biểu thị các yếu tố tình huống, mà có thể có
hoặc không có trong vấn đề. Bạn tiến hành bằng cách chọn ra “cao” hoặc thấp” cho mỗi nhân
tố tình huống thỏa đáng. Tiến hành xuống theo hình phễu, chỉ đánh giá những nhân tố tình
ế ắ ế ế ề
-17-
6. THAY THẾ CHO SỰ LÃNH ĐẠO
Các phương lãnh đạo ngẫu nhiên đều xem xét tập trung vào phong cách lãnh đạo, đặc
trưng của các nhân viên, và các đặc điểm của tình huống. Cách tiếp cận ngẫu nhiên
cuối cùng đã đề xuất các biến số tình huống có tác động lớn và thậm chí chúng có thể
thay thế hoặc vô hiệu hóa nhu cầu của sự lãnh đạo. Cách tiếp cận này đã phác thảo nên
sự bố trí tổ chức mà ở đây cả phong cách lãnh đạo định hướng theo con người hay định
hướng theo công việc đều trở nên không còn quan trọng hay không còn cần thiết.
Hình 3.10 đã cho thấy các biến số tình huống mà chúng có khuynh hướng thay thế hoặc
vô hiệu hóa các đặc trưng của lãnh đạo. Thay thế cho sự lãnh đạo chính là làm cho
phong cách lãnh đạo không còn cần thiết hay dư thừa. Ví dụ như, các nhân viên có
trình độ học vấn cao, chuyên môn những người đều biết nhiệm vụ của mình mà không
cần đến một nhà lãnh đạo đứng ra khởi xướng cấu trúc cho họ và nói cho họ biết cần
phải làm gì. Thêm nữa, sự giáo dục dài hạn, thường xuyên, phát triển tự giác, các cá
tầ
m
q
ua
n
trọ
ng
c
ủa
qu
yế
t
đị
nh
?
tầ
m
q
ua
n
trọ
ng
c
ủa
ca
m
k
ết
?
C
hu
yê
n
m
ôn
c
ủa
lã
nh
đ
ạo
?
k
hả
n
ăn
g
xả
y
ra
c
ủa
ca
m
k
ết
?
ủn
g
hộ
nh
óm
?
C
hu
yê
n
m
ôn
nh
óm
?
N
ăn
g
lự
c
nh
óm
cao ủy thác
cao
thấp tạo thuận lợi cao
thấp -
cao
thấp - -
Tư vấn (nhóm)
cao uỷ thác
cao
thấp cao
thấp -
tạo thuận lợi
cao -
thấp
thấp - - Tư vấn (nhóm)
cao uỷ thác cao
thấp tạo thuận lợi cao
thấp -
cao
thấp - -
thấp - -
Tư vấn nhóm
Cao - - - quyết định
cao -
thấp - - - uỷ thác
thấp
thấp - - - - - quyết định
HÌNH 3.9 MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN ĐỂ XÁC ĐỊNH MỘT KIỂU RA QUYẾT
ĐỊNH THÍCH HỢP
-18-
nhân tự thúc đẩy. Do đó, sự lãnh đạo định hướng theo công việc hay định hướng theo
con người đã bị thay thế bởi nền giáo dục chuyên nghiệp và sự xã hội hóa.
Yếu tố vô hiệu hóa tác dụng của phong cách lãnh đạo và ngăn chặn nhà lãnh đạo thể
hiện các hành vi đương nhiên. Ví dụ như, nếu nhà lãnh đạo nếu thông thường khá xa
cách với nhân viên, thì năng lực của các nhà lãnh đạo để đưa ra phương hướng đến cấp
dưới sẽ bị giảm bớt mạnh mẽ.
Khi công việc được cấu trúc cao và theo chương trình như là kiểm tra sổ
sách,tiền bạc, nhà lãnh đạo nên quan tâm và sự ủng hộ cá nhân chứu không quá chú
tâm vào công việc. Tương tự như vậy, đối với khía cạnh bản thân tổ chức, sự cố kết
nhóm đã thay thế cho cả hai phong cách lãnh đạo.
Giá trị của các tình huống được miêu tả trong hình 3.10 đã giúp cho các nhà lãnh
đạo tránh được sự lạm dụng quá mức việc lãnh đạo. Các nhà lãnh đạo nên chọn ra một
kiểu mà có thể bổ sung cho tình huống tổ chức. Ví dụ như, tình huống công việc của
người thu ngân ở ngân hàng đã cung cấp mức độ cao của sự hình thức hóa, ít tính linh
hoạt, và công việc cấu trúc cao. Người phát ngôn đứng đầu không nên chọn phong cách
định hướng theo công việc bởi vì bản thân tổ chức đã cung cấp cấu trúc và phương
hướng, sự chỉ dẫn. Người đứng đầu nên tập trung vào phong cách định hướng theo
cong người. Trong các tổ chức khác, nếu sự cố kết nhóm hay sự đào tạo từ trước nắm
bắt được những nhu cầu xã hội chung của nhân viên, thì nhà lãnh đạo tự do tập trung
vào hành vi định hướng theo công việc. Nhà lãnh đạo có thể lựa chọn một phong cách
bổ sung cho các tình huống tổ chức để đảm bảo rằng cả nhu cầu công việc và nhu cầu
con người của nhân viên đều được nắm bắt.
Những nghiên cứu gần đây đã kiểm tra các thay thế cho sự lãnh đạo (tình huống)
đã được thiết kế như thế nào để có tác động lớn hơn so với hành vi của nhà lãnh đạo
trên các kết quả như : sự thỏa mãn của các nhân viên. Sự thúc đẩy cho nghiên cứu này
chính là ý tưởng rằng những thay thế cho sự lãnh đạo có thể được thiết kế trong tổ chức
bằng cách bổ sung sự lãnh đạo hiện tại, họat động khi không có sự lãnh đạo và mặt
khác cung cấp các giải pháp lãnh đạo toàn diện hơn. Ví dụ như, Paul Reeves, một quản
đốc tại Harmon Auto Parts, thường dành ra nửa ngày làm việc chung với các nhân viên,
điều này giúp ông thấu hiểu các nhân viên và thực hiện tốt công việc lãnh đạo của ông.
Biến số Lãnh đạo định
hướng công việc
Lãnh đạo định hướng
con người
Các biến
số tổ
chức
sự cố kết nhóm
sự hình thức hoá
không linh hoạt
quyền hành vị trí thấp
sự tách biệt cơ học
Thay thế cho
Không tác động lên
Vô hiệu hoá tác dụng
Vô hiệu hoá tác dụng
Vô hiệu hoá tác dụng
Thay thế cho
Không tác động lên
Không tác động lên
Vô hiệu hoá tác dụng
Vô hiệu hoá tác dụng
các đặc
trưng
công
việc
Công việc được cấu trúc cao
sự trả lời tự động
sự thoả mãn thật sự
Thay thế cho
Thay thế cho
Không tác động lên
Không tác động lên
Không tác động lên
Thay thế cho
Các đặc
trưng
của
người
phục
tùng
Tính chuyên nghiệp
Đào tạo/kinh nghiệm
Giá trị của phần thưởng thấp
Thay thế cho
Thay thế cho
Vô hiệu hoá tác
dụng
Thay thế cho
Không tác động lên
Vô hiệu hoá tác dụng
HÌNH 3.10 CÁC THAY THẾ VÀ LÀM VÔ HIỆU HOÁ TÁC DỤNG CỦA
SỰ LÃNH ĐẠO
-19-
Sau sự thúc đẩy của Reeves đến giữa giai đọan quản trị, nhóm của ông không còn cần
đến người quản đốc. Các nhân viên được đào tạo để tự lập làm việc. Do đó, một tình
huống mà ở đó năng lực và việc đào tạo của nhân viên được phát triển mạnh sẽ tạo nên
một sự thay thế cho sự lãnh đạo.
Năng lực dùng để tận dụng các thay thế để lắp đầy lỗ hổng của sự lãnh đạo thường là
thuận lợi đối với tổ chức. Quả thật, giả định cơ bản của thay thế cho sự lãnh đạo của
các nhà nghiên cứu rằng “lãnh đạo hiệu quả” nghĩa là năng lực để nhận diện và cung
cấp sự ủng hộ và hướng dẫn mà không được cung cấp bởi công việc, nhóm hay tổ chức.
TỔNG KẾT
Điểm quan trọng nhất trong chương này là những biến số tình huống tác động đến
kết quả lãnh đạo. Các cách tiếp cận ngẫu nhiên đã được phát triển để chỉ ra một cách có
hệ thống mối quan hệ giữa nhà lãnh đạo và tổ chức. Các cách tiếp cận ngẫu nhiên tập
trung vào những thành phần của phong cách lãnh đạo, các đặc trưng của cấp dưới, và
những nhân tố tình huống tác động lẫn nhau ra sao. Mô hình ngẫu nhiên của Fiedler,
quan điểm tình huống của Hersey và Blanchard, lý thuyết đường mục tiêu, mô hình
Vroom-Jago, và khái niệm sự thay thế sự lãnh đạo, mỗi quan điểm đều kiểm tra xem
những tình huống khác nhau thì đòi hỏi những phong cách lãnh đạo khác nhau như thế
nào.
Theo Fiedler, nhà lãnh đạo có thể quyết định liệu tình huống có phù hợp với phong
cách lãnh đạo của họ hay không. Nhà lãnh đạo định hướng công việc có khuynh hướng
làm tốt hơn trong những hoàn cảnh rất thuận lợi hoặc rất khó khăn, trong khi nhà lãnh
đạo định hướng con người làm tốt nhất trong những tình huống bình thường. Hersey và
Blanchard khẳng định rằng lãnh đạo có thể điều chỉnh công việc và mối quan hệ của họ
để tăng cường sự sẵn sàng trong công việc của cấp dưới. Lý thuyết đường mục tiêu
nhận định rằng nhà lãnh đạo có thể sử dụng một phong cách vạch rõ
con đường đi đến những phần thưởng mong muốn một cách thích hợp. Mô hình
Vroom-Jago cho rằng nhà lãnh đạo có thể chọn lựa phong cách tham gia quyết định
dựa trên sự ngẫu nhiên như nhu cầu chất lượng, nhu cầu giao phó, hoặc thông tin của
lãnh đạo. Thêm vào đó, vấn đề về thời gian ( yêu cầu ra quyết định nhanh) đối đầu với
sự phát triển nhân viên được đưa vào tính toán. Nhà lãnh đạo có thể phân tích mỗi tình
huống và trả lời một chuỗI những câu hỏi có thể giúp họ quyết định mức độ tham gia
thích hợp của cấp dưới. Cuối cùng, khái niệm thay thế cho lãnh đạo gợi ý rằng lãnh đạo
có thể điều chỉnh phong cách của mình để cung cấp những nguồn lực không có trong
tình huống tổ chức.
Bằng cách phân biệt những đặc điểm của công việc, cấp dưới, và tổ chức, nhà lãnh
đạo có thể quyết định phong cách mà có thể gia tăng khả năng lãnh đạo thành công. Vì
vậy, lãnh đạo hiệu quả là về sự phát triển kỹ năng phán đoán và trở nên linh hoạt trong
hành vi lãnh đạo của bạn.
Câu hỏi thảo luận
1. Xem quan điểm của Fiedler được miêu tả trong hình 3.3. Bạn nghĩ những tình huống
đặc biệt phù hợp, bình thường, hoặc đặc biệt không phù hợp xuất hiện với tần số như
thế nào trong cuộc sống thực? Thảo luận.
2. Bạn nghĩ phong cách lãnh đạo là cố định và không thể thay đổi hay là linh hoạt và có
tính thích ứng? Tại sao?
3. Xem như bạn đang đảm nhận một vị trí lãnh đạo của hội đồng quản trị trong một
hãng luật. Công việc, cấp dưới, và nhân tố tổ chức nào có thể hoạt động như là sự thay
thế cho lãnh đạo trong trường hợp này?
-20-
4. So sánh mô hình ngẫu nhiên của Fiedler và thuyết đường mục tiêu. Nêu những điểm
giống và khác nhau? Bạn thích quan điểm nào hơn?
5. Nghĩ về tình huống mà bạn đang làm việc trong đó. Bạn đánh giá như thế nào về
mức độ sẵn sàng trong công việc của mình và đồng nghiệp? Lãnh đạo của bạn đã sử
dụng đúng phong cách lãnh đạo theo mô hình của Hersey và Blanchard hay không?
6. Nghĩ về những giáo viên dạy bạn, và nhận biết những người phù hợp với phong cách
lãnh đạo hỗ trợ, hướng dẫn, tham gia, và định hướng thành tựu theo thuyết đường mục
tiêu. Phong cách lãnh đạo nào bạn thích nhất? Tại sao?
7. Bạn có nghĩ rằng lãnh đạo nên quyết định chọn phong cách lãnh đạo tham gia dựa
trên cách hiệu quả nhất để đạt được mục tiêu hay không? Lãnh đạo có nên để mọi
người tham gia vào quyết định?
8. Xem xét những đặc điểm tình huống của sự gắn kết nhóm, sự chính thức hóa tổ
chức, và sự phân phia tự nhiên. Làm thế nào mỗi yếu tố thay thế này trung hòa lãnh đạo
định hướng công việc và định hướng con người? Giải thích
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- leadership_ch3ngaunhien_100324060316_phpapp01_9706.pdf