Giai đoạn 2011-2015, kinh tế Việt Nam đối mặt với
nhiều khó khăn do những vấn đề nội tại của nền kinh
tế và chịu tác động không nhỏ của sự suy thoái kinh
tế toàn cầu
▪ Trong hai năm 2011-2012, tăng trưởng kinh tế liên
tiếp sụt giảm, từ mức 6,42% năm 2010 xuống còn
6,
24% trong năm 2011 và 5,25% trong năm 2012
▪ Với nỗ lực điều hành chính sách, tháo gỡ khó khăn
cho nền kinh tế đồng thời nhờ những tác động tích
cực của sự phục hồi kinh tế thế giới, kinh tế trong
nước bắt đầu có sự cải thiện đặc biệt ghi nhận mức
tăng trưởng đột phá trong năm 2015, đạt 6,68%, vượt
0.48 điểm phần trăm so với kế hoạch đề ra
39 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 698 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Kinh tế Việt Nam từ năm 2011 đến nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KINH TẾ VIỆT NAM
Từ năm 2011 đến nay
Giảng viên: ThS. Biện Chứng Học
NỘI DUNG
Kinh tế Việt Nam
giai đoạn 2011-2015
Kinh tế Việt Nam năm
2016
Kinh tế Việt Nam 9
tháng đầu năm 2017
Phần 1: Kinh tế Việt Nam
giai đoạn 2011-2015
15.8
8.7
8.1
8.8
9.5 9.3
8.2
5.7
4.8
6.8 6.8 7
7.2
7.79
8.448.328.48
6.31
5.23
6.78
5.89
5.255.42
5.98
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam 1991 -
2014
15.89
5.25 5.42
5.98
6.68
2011 2012 2013 2014 2015
TĂNG TRƯỞNG (%)
TĂNG TRƯỞNG
2 Thấp hơn so với mức 6,32% của giai
đoạn 2006-2010
1
1
Tính chung cả giai đoạn 2011-2015,
tăng trưởng bình toàn nền kinh tế
đạt 5,91%
1
Không đạt được kế hoạch tăng
trưởng 6,5-7% như mục tiêu kế
hoạch
3
11.Tăng trưởng kinh tế chịu tác động
của suy thoái kinh tế toàn cầu
▪ Giai đoạn 2011-2015, kinh tế Việt Nam đối mặt với
nhiều khó khăn do những vấn đề nội tại của nền kinh
tế và chịu tác động không nhỏ của sự suy thoái kinh
tế toàn cầu
▪ Trong hai năm 2011-2012, tăng trưởng kinh tế liên
tiếp sụt giảm, từ mức 6,42% năm 2010 xuống còn
6,24% trong năm 2011 và 5,25% trong năm 2012
▪ Với nỗ lực điều hành chính sách, tháo gỡ khó khăn
cho nền kinh tế đồng thời nhờ những tác động tích
cực của sự phục hồi kinh tế thế giới, kinh tế trong
nước bắt đầu có sự cải thiện đặc biệt ghi nhận mức
tăng trưởng đột phá trong năm 2015, đạt 6,68%, vượt
0.48 điểm phần trăm so với kế hoạch đề ra
1
12. Tăng trưởng kinh tế phục hồi chậm so
với một số nước trong khu vực trong giai
đoạn hậu khủng hoảng
▪ Tốc độ tăng trưởng của các nước như Myanmar,
Campuchia, Philipin, Lào đã liên tục ở mức cao hơn
so với cùng kỳ
▪ Indonesia giảm tốc độ tăng trưởng trong năm 2012
cũng giống như Việt Nam nhưng mức độ sụt giảm
của nước này thấp hơn rất nhiều so với Việt Nam
(tăng trưởng của Indonesia ở mức 6,03% trong năm
2012, thấp hơn gần 0,2 điểm % so với cùng kỳ năm
2011, trong khi đó tăng trưởng Việt Nam cũng trong
năm này đã giảm gần 1 điểm % so với cùng kỳ)
1▪ Trong giai đoạn (2014-2015), tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam dần cải thiện nhưng
mức tăng vẫn còn thấp hơn một số nước
như Campuchia, Lào, Philipine
▪ Xét tăng trưởng giữa các lĩnh vực trong nền
kinh tế cho thấy, khu vực công nghiệp, xây
dựng đã dần lấy lại đà tăng trưởng cao trong
khi sự cải thiện tăng trưởng khu vực dịch vụ
có dấu hiệu chậm lại, riêng khu vực nông,
lâm, thủy sản tăng trưởng có dấu hiệu giảm
sút
13. Cơ cấu ngành kinh tế dịch chuyển
tương đối chậm
▪ Về tỷ trọng giữa các khu vực kinh tế, sự thay đổi cơ
cấu kinh tế Việt Nam trong giai đoạn vừa qua đặc
trưng bởi sự thu hẹp GDP của khu vực NLTS và sự
tăng lên tương ứng của 2 lĩnh vực còn lại, nhưng
quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế diễn ra tương
đối chậm
▪ Với tỷ trọng cao trong tổng GDP, khu vực dịch vụ là
khu vực có đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế
trong giai đoạn 2011-2014. Tuy nhiên, đến năm
2015, với sự tăng trưởng bứt phá của khu vực CN-
XD (đạt mức 9,64% so với cùng kỳ), khu vực này đã
dẫn đầu nền kinh tế và có mức đóng góp lớn nhất
vào tăng trưởng chung
Phần 2: Kinh tế Việt Nam
năm 2016
21. Tốc độ tăng trưởng GDP không đạt chỉ
tiêu đề ra
▪ Năm 2016 ước đạt tăng 6,21% so với năm 2015.
Trong đó, quý I tăng 5,48%; quý II tăng 5,78%; quý
III tăng 6,56%, quý IV tăng 6,68%
▪ Ngoài sự sụt giảm sâu của công nghiệp khai
khoáng, các yếu tố về môi trường cũng là nguyên
nhân khiến cho tăng trưởng GDP Việt Nam không
đạt chỉ tiêu
▪ Năm 2016, Việt Nam đã mất gần 1% GDP (khoảng
1,7 tỷ USD) bởi thiên tai, hạn hạn. Trong đó, nhóm
ngành nông – lâm – thuỷ sản chịu tác động mạnh
mẽ nhất với 6 tháng đầu năm tăng trưởng âm
2
22. Ngành nông – lâm – thuỷ sản tăng
trưởng dương cả năm
▪ Dù quý I, quý II tăng trưởng âm, nhưng kết quả
chung cả năm toàn ngành vẫn tăng trưởng dương,
tăng 1,36% so với năm 2015. Giá trị kim ngạch xuất
khẩu của ngành thu về 32,1 tỷ USD
▪ Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản năm
2016 theo giá so sánh 2010 đạt 870,7 nghìn tỷ đồng,
tăng 1,44% so với năm 2015, thấp hơn so với mức
tăng các năm gần đây (năm 2015 tăng 2,62%, năm
2014 tăng 4%, năm 2013 tăng 3,6%, năm 2012 tăng
3%)
2
2Trong đó, lĩnh vực nông nghiệp đạt 642,5
nghìn tỷ đồng, tăng 0,79%; lâm nghiệp
đạt 28,2 nghìn tỷ đồng, tăng 6,17%; thuỷ
sản đạt 200 nghìn tỷ đồng, tăng 2,91%.
Lĩnh vực lâm nghiệp vẫn giữ mức tăng
trưởng cao nhưng do ngành lâm nghiệp
chiếm tỷ trọng thấp (3,2%) trong giá trị
sản xuất toàn ngành nên không tác động
nhiều đến tốc độ tăng trưởng của toàn
ngành
23. Sản xuất công nghiệp thấp hơn 2 năm
trở lại đây
▪ Tính chung cả năm 2016, chỉ số toàn ngành
công nghiệp tăng 7,5% so với năm 2015,
thấp hơn nhiều so với mức tăng 9,8% của
năm 2015 và 7,6% của năm 2014 do các
ngành khai khoáng giảm mạnh
▪ Trong các ngành công nghiệp, ngành chế
biến chế tạo tăng 11,2%; ngành sản xuất và
phân phối điện tăng 11,5%; ngành cung cấp
nước và xử lý rác thải tăng 7,2%; ngành
khai khoáng giảm sâu ở mức 5,9%
2
24. Doanh nghiệp mới thành lập mới tăng
kỷ lục
▪ Tính chung cả năm 2016, số doanh nghiệp
thành lập mới đạt mức kỷ lục với 110,1
nghìn doanh nghiệp, tăng 16,2% so với năm
2015
▪ Tổng vốn đăng ký là 891,1 nghìn tỷ đồng,
tăng 48,1%. Số vốn đăng ký bình quân một
doanh nghiệp thành lập mới năm 2016 là 8,1
tỷ đồng, tăng 27,5% so với năm 2015
2Tổng số lao động đăng ký của các doanh
nghiệp thành lập mới trong năm là 1.268
nghìn người, bằng 86,1% năm 2015.
Trong năm nay, còn có 26.689 doanh
nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng
24,1% so với năm trước, nâng tổng số
doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và
doanh nghiệp quay trở lại hoạt động năm
2016 lên gần 136,8 nghìn doanh nghiệp
25. Tăng trưởng bán lẻ
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ
doanh thu tiêu dùng năm 2016 ước tính
đạt 3.527,4 nghìn tỷ đồng, tăng 10,2% so
với năm trước (năm 2015 tăng 9,8%), nếu
loại trừ yếu tố giá thì còn tăng 7,8%, thấp
hơn mức tăng 8,5% so với năm trước do
sức mua không biến động lớn trong khi
giá tiêu dùng năm nay cao hơn năm
trước
26. Cán cân thương mại năm 2016, suất
siêu 2,68 tỷ USD
▪ Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu năm
2016 ước đạt 175,9 tỷ USD, tăng 8,6%
so với năm trước. Trong đó, khu vực
kinh tế trong nước đạt 50 tỷ USD, tăng
4,8%. Khu vực FDI (kể cả dầu thô) đạt
125,9%, tăng 10,2%
2▪ Kim ngạch hàng hoá nhập khẩu năm
2016 ước đạt 173,3 tỷ USD, tăng 4,6%
so với năm trước, trong đó khu vực
kinh tế trong nước đạt 71,1 tỷ USD,
tăng 4%; khu vực FDI đạt 102,2 tỷ
USD, tăng 5,1%
▪ Cán cân thương mại tính chung cả
năm 2016 suất siêu 2,68 tỷ USD. Trong
đó, khu vực kinh tế trong nước nhập
siêu 21,02 tỷ USD, khu vực FDF xuất
siêu 23,7 tỷ USD
27. CPI cả năm 2016 tăng 4,74%
▪ CPI tháng 12/2016 tăng 4,74% so với
tháng 12/2015, bình quân mỗi tháng
tăng 0,4%. CPI bình quân năm 2016
tăng 2,66% so với bình quân năm 2015
▪ Mặc dù mức tăng của năm 2016 cao
hơn so với năm 2015 nhưng vẫn thấp
hơn nhiều so với mức tăng CPI bình
quân của một số năm gần đây, đồng
thời vẫn nằm trong giới hạn mục tiêu
5% mà Quốc hội đề ra
2
Lạm phát cơ bản tháng 12/2016 tăng
0,11% so với tháng trước và tăng 1,87%
so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ
bản bình quân năm 2016 tăng 1,83% so
với bình quân năm 2015
Phần 3: Kinh tế Việt Nam 9
tháng đầu năm 2017
31. GDP
▪ Tổng sản phẩm trong nước 9 tháng
năm 2017 ước tính tăng 6,41% so với
cùng kỳ năm 2016. Trong đó, quý I
tăng 5,15%; quý II tăng 6,28%; quý III
(ước tính) tăng 7,46%
▪ Hồi tháng 5 năm nay, Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến
Dũng chia sẻ, để đạt được mục tiêu
GDP là 6,7%, kịch bản tăng trưởng quý
II phải là 6,26%, quý III là 7,29% và quý
IV là 7,49%
32. Sản xuất công nghiệp
Tính chung 9 tháng, chỉ số sản xuất toàn
ngành công nghiệp tăng 7,9% so với
cùng kỳ năm trước, cao hơn mức tăng
7,1% của cùng kỳ năm 2016. Trong đó:
Quý I tăng 3,9%; quý II tăng 8,1%; quý III
ước tính tăng 9,7%
33. Tình hình hoạt động doanh nghiệp
▪ Trong 9 tháng, có 93.967 doanh nghiệp
đăng ký thành lập mới, tổng vốn đăng
ký là 902,7 nghìn tỷ đồng, tăng 15,4%
về số doanh nghiệp và tăng 43,5% về
số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm
2016. Vốn đăng ký bình quân một
doanh nghiệp thành lập mới là 9,6 tỷ
đồng, tăng 24,4%
▪ Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt
động là 21.100 doanh nghiệp, tăng
2,9% so với cùng kỳ năm 2016
3▪ Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải
thể và tạm ngừng hoạt động lần lượt
là 8.736 doanh nghiệp, (tăng 4,4%) và
49.345 doanh nghiệp (tăng 9,4%)
34. Thu chi ngân sách Nhà nước
▪ Tính đến thời điểm 15/9, ngân sách bị
bội chi 65,2 nghìn tỷ đồng
▪ Tổng thu ngân sách Nhà nước ước đạt
786,3 nghìn tỷ đồng, bằng 64,9% dự
toán năm
▪ Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu
năm đến thời điểm 15/9/2017 ước tính
đạt 851,5 nghìn tỷ đồng, bằng 61,2%
dự toán năm
35. Tình hình xuất nhập khẩu
▪ Tính chung 9 tháng năm 2017, Việt
Nam nhập siêu 442 triệu USD
▪ kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước
tính đạt 154 tỷ USD, tăng 19,8% so với
cùng kỳ năm trước
▪ kim ngạch hàng hoá nhập khẩu đạt
154,5 tỷ USD, tăng 23,1% so với cùng
kỳ năm trước
36. Chỉ số giá tiêu dùng
▪ Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9/2017
tăng 0,59% so với tháng trước. Trong
11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chủ yếu,
9 nhóm có chỉ số giá tháng 9 tăng so
với tháng trước, trong đó nhóm giáo
dục tăng cao nhất với 5%
▪ Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 9 tháng
năm 2017 tăng 3,79% so với bình quân
cùng kỳ năm 2016
3Lạm phát cơ bản tháng 9/2017 tăng
0,08% so với tháng trước và tăng 1,32%
so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ
bản bình quân 9 tháng năm 2017 tăng
1,45% so với bình quân cùng kỳ năm
2016
“XIN CẢM ƠN!"
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khai_quat_kinh_te_viet_nam_bien_chung_hoc_9242.pdf