Nội dung chương này:
Chính sách tài khóa là gì và vì sao nó là công cụ quan trọng để
quản lý những biến động kinh tế
Chính sách tài khóa mở rộng và thắt chặt
Chính sách tài khóa, tác động số nhân, và cách thức tác động
này bị ảnh hưởng bởi các nhân tố ổn định tự động
Ngân sách chính phủ và những biến động kinh tế
Tại sao một khoản nợ công lớn có thể là một mối quan tâm
Tại sao các khoản nợ ẩn ngầm của chính phủ cũng gây nên mối
quan tâm
17 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 549 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Kinh tế Vĩ mô - Chương 12: Chính sách tài khóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Kinh tế Vĩ mô
CH. 12
Chính sách Tài khóa
PowerPoint® Slides
by Can Erbil
© 2006 Worth Publishers, all rights reserved
2
Nội dung chương này:
Chính sách tài khóa là gì và vì sao nó là công cụ quan trọng để
quản lý những biến động kinh tế
Chính sách tài khóa mở rộng và thắt chặt
Chính sách tài khóa, tác động số nhân, và cách thức tác động
này bị ảnh hưởng bởi các nhân tố ổn định tự động
Ngân sách chính phủ và những biến động kinh tế
Tại sao một khoản nợ công lớn có thể là một mối quan tâm
Tại sao các khoản nợ ẩn ngầm của chính phủ cũng gây nên mối
quan tâm
2
3
Chính sách tài khóa
4
Nguồn doanh thu thuế ở Hoa Kỳ, 2004
3
5
Chi tiêu chính phủ ở Hoa Kỳ, 2004
Các chương trình
BHXH (Social
insurance programs) là
các chương trình chính
phủ dự định để bảo vệ
các gia đình chống lại các
khó khăn kinh tế.
6
Ước thu thuế ở VN (2006)
Dầu thô 79.900 30,6% Thu phí và lệ phí (trừ dầu) 3.608 1,4%
Thuế GTGT 59.595 22,8% Lệ phí trước bạ 3.350 1,3%
Hàng nội địa 40.207 15,4% Thu viện trợ 2.700 1,0%
Hàng nhập khẩu 19.388 7,4% Thu bán nhà thuộc SHNN 1.499 0,6%
Thuế TNDN (trừ dầu) 38.473 14,7% Thuế tài nguyên (trừ dầu) 1.421 0,5%
Thuế XNK-TTĐB hàng NK 23.112 8,9%
Thuế chuyển quyền SD
đất 1.097 0,4%
Thuế TTĐB trong nước 17.478 6,7% Thu tiền thuê đất 1.171 0,4%
Thu tiền sử dụng đất 14.000 5,4% Thuế môn bài 751 0,3%
Thuế thu nhập cao 5.196 2,0% Thuế nhà đất 542 0,2%
Thu phí xăng dầu 4.269 1,6% Thu khác 2.938 1,1%
4
7
Gói kích cầu năm 2009
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
7%
8%
9%
Vietnam China Japan Rest of
Asia
US Euro
Area
Fiscal Stimulus as % of GDP, 2009 • Gói kích cầu trị giá US$8 tỷ
• Tương ứng với gần 9% GDP,
một trong những gói kích
cầu lớn nhất tính theo giá trị
tương đối.
Source: Office of the Government for VN data
and The Economist for other countries
8
Ngân sách chính phủ và tổng chi tiêu
Chính sách tài khóa (Fiscal policy) là việc sử dụng thuế,
chuyển nhượng chính phủ, hay chi mua hàng hóa và dịch vụ của
chính phủ để dịch chuyển đường tổng cầu.
5
9
Thu nhập và chi tiêu
AE = C + I + G = chi tiêu dự kiến (Nền kinh tế đóng)
Y = tổng sản lượng = GDP thực = chi tiêu thực tế
Chênh lệch giữa chi tiêu dự kiến và chi tiêu thực tế được gọi
là đầu tư tồn kho ngoài dự định.
Điều kiện cân bằng: Không còn hàng tồn kho. Doanh nghiệp
bán hết số hàng hóa mà họ sản xuất.
Y = AE
10
Khi cân bằng: chi tiêu thực tế = chi tiêu dự
kiến
Thu nhập Y
AE
chi tiêu dự kiến AE =Y
45º
Đường 45 độ là tập
hợp các điểm có
tung độ và hoành
độ bằng nhau.
6
11
Giao điểm Keynes
Y
E
Y
AE =C +I +G
Thu nhập
cân bằng
Ở phía trái điểm
cân bằng: E > Y:
chi tiêu dự kiến
nhiều hơn sản
xuất
doanh nghiệp
“xuất hàng tồn
kho” tổng sản
xuất tăng
Chi tiêu thực tế
Chi tiêu dự kiến
Ở phía phải: Y > AE:
sản xuất nhiều hơn chi
tiêu, hàng tồn kho tăng
lên doanh nghiệp
giảm sản xuất.
12
Tăng chi tiêu chính phủ
Y
E
AE =C +I +G1
AE1 = Y1
AE =C +I +G2
AE2 = Y2
Y
Tại Y1, do G
tăng, tồn kho
ngoài dự định
giảm
doanh nghiệp
mở rộng sản xuất
và tăng sản lượng.
Điểm cân bằng
mới E2 = Y2 đạt
mức cao hơn.
G
7
13
Số nhân
1
1 MPC
Y G
Tổng thu nhập: Y = C + I + G
Trong đó, hàm tiêu dùng: C = c + MPC (Y – T)
Viết lại: Y = c + MPC (Y – T) + I + G
(1-MPC)Y = c – MPCxT + I + G
Khi G tăng ΔG Vòng 1: Y tăng ΔG C tăng MPCx ΔG
Vòng 2: Y tăng MPCx ΔG C tăng MPC2 xΔG
....
Cuối cùng, Y tăng (1+MPC + MPC2 +)
ΔG
Số nhân chi tiêu chính phủ
14
Tăng chi tiêu chính phủ
Macroeconomics Fall 2010
8
15
Chính sách tài khóa mở rộng và thắt chặt
Chính sách tài khóa mở rộng có thể thu hẹp hố cách suy
thoái
Chính sách tài khóa
mở rộng làm tăng AD.
Recessionary gap
16
Chính sách tài khóa mở rộng và thắt chặt
Chính sách tài khóa thắt chặt có thể ngăn chặn hố cách lạm
phát
Chính sách tài khóa
thắt chặt làm giảm AD.
Inflationary gap
9
17
Độ trễ của chính sách tài khóa
Có những độ trễ (lags) khá lớn.
Nhận dạng hố cách suy thoái/lạm phát thông qua thu thập
và phân tích dữ liệu kinh tế cần thời gian
Chính phủ phát triển một kế hoạch hành động cần thời
gian
Thực hiện kế hoạch hành động cần thời gian
Độ trễ trong và độ trễ ngoài
18
Chính sách tài khóa và số nhân
Chính sách tài khóa có tác động số nhân (multiplier effect )
đối với nền kinh tế.
Chính sách tài khóa mở rộng kéo theo sự gia tăng GDP thực lớn
hơn mức tăng ban đầu của tổng chi tiêu được tạo ra bởi chính
sách.
Ngược lại, chính sách tài khóa thắt chặt dẫn đến sự sụt giảm
GDP thực lớn hơn mức giảm ban đầu của tổng chi tiêu tạo ra bởi
chính sách.
10
19
Chính sách tài khóa và số nhân
Độ lớn dịch chuyển đường AD phụ thuộc loại chính sách tài
khóa.
Số nhân đối với thay đổi chi tiêu chính phủ, 1/(1 − MPC), lớn
hơn số nhân đối với thay đổi thuế hay chuyển nhượng, MPC/(1
− MPC), bởi vì phần lớn của bất kỳ thay đổi thuế hay chi
chuyển nhượng bị hấp thu bởi tiết kiệm.
Thay đổi chi mua của chính phủ có tác động mạnh hơn
đối với nền kinh tế so với một sự thay đổi tương đương
của thuế hay chuyển nhượng.
20
Tác động số nhân của một sự gia tằng chi mua
hàng hóa và dịch vụ của chính phủ
Chính sách tài khóa và số nhân
11
22
Cách thức thuế tác động đến số nhân
Các quy tắc quản lý thuế và một số điều luật chi chuyển nhượng
như là các nhân tố ổn định tự động (automatic stabilizers),
làm giảm độ lớn của số nhân và tự động làm giảm độ lớn của các
biến động của chu kỳ kinh tế.
Ngược lại, chính sách tài khóa tùy nghi (discretionary fiscal
policy) nổi lên từ các hành động tự tiện của các nhà chính sách
hơn là từ chu kỳ kinh tế.
23
Cân bằng ngân sách (The Budget Balance)
Thặng dư và thâm hụt gắn như thế nào với việc phân tích của
chính sách tài khóa?
Có phải thâm hụt bao giờ cũng tốt và thặng dư là xấu?
12
24
Cân bằng ngân sách như một thước đo chính sách
tài khóa
Các yếu tố khác không đổi, chính sách tài khóa mở rộng dạng
tùy nghi (discretionary expansionary fiscal policies)—G tăng, Tr
cao hơn, hay T thấp hơn—làm giảm cân bằng ngân sách năm đó.
Do vậy, các chính tài khóa mở rộng (expansionary fiscal
policies) làm thặng dư ngân sách nhỏ hơn hay thâm hụt ngân
sách lớn hơn.
Ngược lại, các chính sách tài khóa thắt chặt (contractionary
fiscal policies)—G nhỏ hơn, Tr nhỏ hơn, hay T cao hơn—làm
tăng cán cân ngân sách năm đó, làm thặng dư ngân sách lớn
hơn hay thâm hụt ngân sách nhỏ hơn.
25
Chu kỳ kinh tế và cán cân ngân sách được điều
chỉnh theo chu kỳ
Một số biến động của cán cân ngân sách là do tác động của chu
kỳ kinh tế.
Nhằm tách rời tác động của chu kỳ kinh tế so với tác động của
chính sách tài khóa tùy nghi, chính phủ ước tính cán cân ngân
sách được điều chỉnh theo chu kỳ (cyclically adjusted budget
balance), một ước tính cán cân ngân sách nếu nền kinh tế tại
mức sản lượng tiềm năng.
13
26
Thâm hụt ngân sách Hoa Kỳ và chu kỳ kinh tế
Thâm hụt ngân sách theo %GDP có xu hướng
tăng suốt thời kỳ suy thoái (vùng xám) và giảm
suốt thời kỳ mở rộng.
27
Thâm hụt ngân sách và tỷ lệ thất hghiệp Hoa Kỳ
Có mối quan hệ gần gủi giữa cán cân ngân sách và chu kỳ kinh
tế: Suy thoái làm cán cân ngân sách hướng đến thâm hụt, nhưng
mở rộng hướng ngân sách đến thặng dư.
14
28
Thâm hụt ngân sách thực tế so với thâm hụt ngân
sách được điều chỉnh theo chu kỳ
29
Ngân sách có nên được giữ cân bằng?
Hầu hết các nhà kinh tế không tin chính phủ nên bị buộc phải
duy trì một ngân sách cân bằng mỗi năm bởi vì điều này sẽ hủy
hoại vai trò của thuế và chi chuyển nhượng như là các yếu tố bình
ổn tự động.
Song các nhà chính sách quan tâm về thâm hụt quá mức đôi lúc
cảm thấy rằng các quy tắc nghiêm ngặt đang ngăn trở—hay ít
nhất đang định ra một giới hạn trên đối với tình trạng thâm hụt là
cần thiết.
15
30
Hàm ý dài hạn của chính sách tài khóa
Hạch toán ngân sách Hoa Kỳ được tính toán dựa trên năm tài
khóa (fiscal years).
Thâm hụt ngân sách triền miên có những hệ quả dài hạn bởi vì
chúng kéo theo gia tăng nợ công (public debt).
31
Nợ chính phủ theo % GDP
16
32
Các trục trặc nổi lên do Nợ chính phủ
Điều này có thể là một trục trặc vì 2 lý do:
Nợ công có thể lấn át (crowd out) chi tiêu đầu tư, từ đó
làm giảm tăng trưởng kinh tế dài hạn.
Và trong những trường hợp cực đoan, tăng nợ có thể dẫn
đến tình trạng vỡ nợ chính phủ (government default), kết
quả từ sự náo loạn kinh tế và tài chính.
33
Thâm hụt và Nợ trong thực tế
Một thước đo được sử dụng rộng rãi của sức khỏe tài khóa là tỷ lệ
Nợ trên GDP (debt–GDP ratio). Con số này có thể duy trì ổn
định hay giảm ngay cả đối mặt với thâm hụt ngân sách vừa phải
nếu GDP tăng lên theo thời gian.
17
34
Các khoản nợ ẩm ngầm (Implicit Liabilities)
Các khoản nợ ẩn ngầm (Implicit liabilities) là những hứa
hẹn chi tiêu được đưa ra bởi chính phủ mà chúng có ảnh hưởng
như một khoản nợ mặc dù thực tế là chúng không được bao gồm
trong số liệu thống kê nợ thông thường.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_4_chinh_sach_tai_khoa_2012_9773.pdf