Ngoại ứng: quyết định sản xuất/ tiêu dùng của một cá nhân
tác động trực tiếp đến những người khácmà không thông
qua giá cả thị trường
Phân loại theo tính chất tác động:
tích cực MSB = MB + MEB
tiêu cực MSC = MC + MEC
Phân theo phạm vi tác động:
Địa phương: tiếng ồn, nhiệt, mùi, khói bụi
Vùng: ô nhiễm nước, khí thải, tràn dầu
Toàn cầu: hiệu ứng nhà kính, khí hậu, đa dạng SH
một ngoại ứng có thể vừa mang tính khu vực vừa mang tính toàn
cầu
70 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 840 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Kinh tế và quản lý môi trường - Chuyên đề 3: Các loại công cụ chính sách quản lý môi trường: cơ sở kinh tế học và thực tiễn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ễm hoăôc
suy thoái môi trường
51
Ký quỹ môi trường
Các khoản tiền ký gửi với cam kết phục hồi hiện trạng
môi trường sau khi thực hiện khai thác; sẽ được hoàn
trả nếu thực hiện cam kết
Luật khoáng sản (1996 & 2005); Thông tư Liên tịch
126/1999/TTLT-BTC-BCN-BKHCNMT của Bộ Tài chính,
Bộ Công nghiệp, Bộ Khoa học, công nghệ và môi trường
hướng dẫn thực hiện ký quỹ; Quyết định 71/2008-QĐ-
TTg của Thủ tướng CP về ký quỹ cải tạo, phục hồi môi
trường
Thực hiện còn hạn chế do khai thác không phép hoặc
không chịu thực hiện nghĩa vụ ký quỹ
Ký quỹ môi trường đối với hoạt động
khai thác khoáng sản ở Việt Nam
Nhãn sinh thái (Eco-label)
Là một danh hiệu được cấp cho các sản phẩm không gây
ra ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất ra sản phẩm
hoặc quá trình sử dụng sản phẩm đó
Các sản phẩm được dán nhãn sinh thái sẽ có sức cạnh
tranh cao hơn khi người tiêu dùng có nhận thức cao về bảo
vệ môi trường
Là công cụ kinh tế khuyến khích người sản xuất đầu tư bảo
vệ môi trường nhằm được công nhận và dán nhãn sinh thái
Để đạt được các mục tiêu bảo vệ môi trường, điều kiện để
sản phẩm được dán nhãn sinh thái sẽ phải ngày càng khắt
khe, chặt chẽ hơn
53
Nhãn sinh thái
54
Tên gọi (tiếng Anh: Vietnam Green
Label)
Nhãn xanh Việt Nam
Biểu tượng
$P
Số lượng giấy phép
MAC
MACt
E2 E10
Cải tiến công nghệ
TEPs
và
khuyến
khích
R & D
TEPs: hệ thống mua bán phát
thải hình thành thị trường
quyền gây ô nhiễm
Ưu điểm của TEPs:
Linh hoạt
Hiệu quả, không bị ảnh
hưởng bởi lạm phát
Tiết kiệm chi phí
Khuyến khích đổi mới (R &
D)
Giảm thiểu MAC, nguyên
tắc cân bằng cận biên
Tiếp cận hình thành thị trường (1)
Giấy phép gây ô nhiễm
có thể chuyển nhượng, TEPs
L/O/G/O
MAC1
MAC2
E1 E2 E3 Lượng thải (tấn/ năm)
MAC, P
MAC3
Nguyên tắc cân bằng cận biên
Xác định mức ô nhiễm tối ưu
dựa trên giả thiết: hàm MAC càng
thấp càng tốt
Trường hợp nhiều nguồn gây ô
nhiễm với hàm MAC khác nhau:
Tối thiểu hóa tổng chi phí giảm
thải/ ô nhiễm
Hoặc đạt được mức giảm thải
nhiều nhất với một mức chi phí
xác định
đòi hỏi thỏa mãn nguyên tắc
cân bằng cận biên (phân bổ
lượng giảm thải giữa các nguồn
thải sao cho chi phí giảm thải cận
biên MAC của các nguồn này
bằng nhau)
58
Hạn chế của TEPs:
Vấn đề phân bổ giấy phép lúc ban đầu (Cấp miễn phí
hoặc với mức phí nhỏ ban đầu hay bán đấu giá?)
Các chi phí giao dịch
Các thị trường “mỏng”
Yêu cầu giám sát số lượng giấy phép đang có và lượng
thải từ mỗi nguồn
Chủ thể bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm và các tổ chức thân
môi trường có thể tham gia thị trường gây sức ép
Ảnh hưởng của việc mở rộng mua bán giữa các vùng đến
chất lượng môi trường từng vùng
Tiếp cận hình thành thị trường (2)
Ví dụ: thị trường các bon toàn cầu
Thị trường các-bon trong khuôn khổ Nghị định thư Kyoto
Thị trường chính thống, mang tính bắt buộc pháp lý dựa
trên các cơ chế linh hoạt của Nghị định thư Kyoto, trong
đó có Cơ chế phát triển sạch (CDM)
Thị trường các-bon ngoài khuôn khổ Nghị định thư Kyoto
(thị trường mua bán giảm phát thải khí nhà kính tự
nguyện - VCM)
Thị trường tự do, các bên tự nguyện mua bán lượng tín
chỉ các-bon được xác định từ các dự án giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính, có xác nhận của bên thứ ba và được
thực hiện bởi các cam kết trong hợp đồng đã ký (thị
trường này có cả các thành phần không tham gia Nghị
định thư Kyoto), phát triển chủ yếu ở Châu Âu, Châu Mỹ
Các loại tín chỉ các bon
Trong khuôn khổ Nghị định thư Kyoto
CER: Chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính được chứng nhận
là các giảm phát thải được chứng nhận do Ban chấp hành
quốc tế về CDM cấp cho dự án CDM được thực hiện ở các
nước đang phát triển. CDM là cơ chế hợp tác giữa các nước
phát triển và các nước đang phát triển.
ERU: Đơn vị giảm phát thải khí nhà kính được tạo ra bởi hoạt
động dự án Đồng thực hiện giữa các nước phát triển.
RMU: Đơn vị loại bỏ phát thải khí nhà kính dựa trên các hoạt
động sử dụng, thay đổi sử dụng đất như tái trồng rừng.
AAU: Đơn vị lượng phát thải khí nhà kính được giao được tạo
ra bởi hoạt động buôn bán quyền phát thải giữa các nước phát
triển.
Các loại tín chỉ các bon
Ngoài khuôn khổ Kyoto
VER: Chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính được
thẩm tra. Đây là tên gọi chung cho các loại chứng chỉ
giảm phát thải ngoài khuôn khổ Nghị định thư Kyoto
(các hoạt động giảm phát thải tự nguyện).
VCU: Đơn vị các-bon được thẩm tra theo tiêu chuẩn
các-bon được thẩm tra.
Tổng giá trị thị
trường tăng 11%,
giá trị thị trường là
hơn 176 tỷ đô la với
tổng khối lượng giao
dịch là 10.3 tỷ tấn
các bon.
CER và ERU tăng
43% đạt 1.8 tỷ tấn
CO2e, giá trị hơn 23
tỷ USD
Ai là người bán?
Theo lĩnh vực
Thị trường các bon trong khuôn khổ KP
Giá và khối luợng trung bình của CER cho các giao địch
trước 2013
Giá CER và ERU năm 2012
Thị trường các bon tự nguyện
Giá trị giao dịch thị trường OCT đạt 573 triệu USD năm
2011 tăng 35% so với 2010
Giá trung bình tăng 6 USD/tấn năm 2o10 lên 7.3 atấn 2011
Tín chỉ từ Dự án Năng lượng tái tạo, REED
Châu Á là nhà cung cấp chính các dự án năng lượng sạch
Mỹ là nhà cung cấp lớn nhất và người mua lớn nhất
59% người mua vì mục đích đáp ứng mục tiêu giảm phát
thải của công ty
6% người mua nhắm mục đích xanh hoá chuỗi cung ứng
xanh
Dự báo đến năm 2020, khối lượng giao dịch của thị trường
tự nguyện vào khoảng 1.638 triệu tấn CO2
67
6 lý do sử dụng EIs
Hiệu quả hạn chế của các công cụ điều tiết trực tiếp (CAC)
Xu hướng “phân quyền” hay cải cách các lĩnh vực hoạt động
hành chính
Sự tìm kiếm các công cụ chính sách có hiệu quả hơn về mặt
kinh tế
Sự tìm kiếm các nguồn tài chính cho ngân sách chung hoặc
cho các chương trình môi trường nói riêng
Nhu cầu “lồng ghép” có hiệu quả giữa các chính sách kinh tế
và chính sách môi trường
EIs như là những điều kiện bảo đảm cho phát triển bền vững
nguyên tắc PPP: Người gây ô nhiễm môi trường, suy thoái
tài nguyên phải trả chi phí bồi hoàn và tái tạo
và nguyên tắc BPP: Người sử dụng, hưởng lợi từ tài
nguyên và môi trường phải trả chi phí
Xu hướng tăng cường sử dụng EIs
Bài tập:
So sánh các phương án quản lý môi trường
Cơ quan quản lý môi trường đang xem xét các
phương án quản lý nhằm hạn chế ô nhiễm
không khí và phát thải khí gây hiệu ứng nhà
kính từ các nhà máy nhiệt điện.
Ba nhà máy điện có sản lượng điện khác nhau
nhưng phát thải cùng một lượng khí gây hiệu
ứng nhà kính như nhau là 600 tấn/ nhà máy/
năm.
Do sử dụng các công nghệ và nguồn nhiên liệu
khác nhau nên chi phí giảm thải cận biên (MAC)
của các doanh nghiệp cũng khác nhau (xem
bảng số liệu).
Mức phát thải CO2
của mỗi nhà máy
Đơn vị: tấn/ năm
MAC1
Nhà máy số 1
(Nghìn Đô la/ năm)
MAC2
Nhà máy số 2
(Nghìn Đô la/ năm)
MAC3
Nhà máy số 3
(Nghìn Đô la/ năm)
600 0 0 0
550 3 2 1
500 6 3 2
450 10 5 3
400 14 6 4
350 20 10 5
300 28 14 6
250 38 24 8
200 58 31 10
150 75 38 14
100 94 58 24
50 120 94 38
0 150 100 75
Bảng: Chi phí giảm thải cận biên đối với CO2 của ba nhà máy nhiệt điện
Bài tập:
So sánh các phương án quản lý môi trường
Việc hạn chế mức phát thải CO2 được thực hiện theo 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: giảm tổng mức phát thải của cả ba doanh nghiệp
xuống còn 1.200 tấn/ năm.
Giai đoạn 2: giảm tổng mức phát thải của cả ba doanh nghiệp
xuống còn 1.000 tấn/ năm.
Giai đoạn 3: giảm tổng mức phát thải của cả ba doanh nghiệp
xuống còn 850 tấn/ năm.
Với tư cách là chuyên gia về công cụ và chính sách quản lý môi
trường, anh (chị) có thể tư vấn sao cho đạt mục tiêu về môi trường
của cơ quan quản lý trong từng giai đoạn với tổng chi phí đối với
xã hội là nhỏ nhất (min TAC).
Anh (chị) sẽ đề xuất chọn công cụ quản lý nào, chuẩn mức thải
hay phí phát thải CO2? (giải thích thông qua việc tính toán cụ thể
lượng phát thải và chi phí giảm thải của các doanh nghiệp).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ch_ktmt_ql_2015_bai_3_0899.pdf