Kể từ khi ra đời những năm 1970 tại Mỹ, quá trình đánh giá tác động môi trường
chủ yếu áp dụng cho các dự án phát triển tại những địa điểm cụ thể. Tuy nhiên, việc
đánh giá này không đủ để đưa ra các quyết định có quy mô rộng lớn. Nói cách khác,
ĐTM không cho đủ thông tin để ra quyết định môi trường ở quy mô vùng, toàn quốc
hay rộng lớn hơn. Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) ra đời trên cơ sở nâng cấp
ĐTM và đánh giá tác động môi trường tích luỹ nhằm đáp ứng được những yêu cầutrên.
Từ những năm 1990, nhiều quốc gia bắt đầu áp dụng ĐMC vào các chính sách, kế
hoạch và chương trình. Tại các quốc gia này, ĐMC dựa vào một quá trình có hệ thống
đánh giá các hậu quả của các chính sách, kế hoạch và chương trìnhđối với môi trường
(Ban thư ký Uỷ hội sông Mê Kông, 2001).
Đối với Việt Nam, theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, đánh giá môi trường
chiến lược là “việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê duyệt nhằmđảm bảo phát triển bền vững”.
Như vậy, trọng tâm ĐMC của Việt Nam là cho các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
(CQK). Mục tiêu ĐMC của Việt Nam là lồng ghép việc cân nhắc các tác động môi
trường vào quá trình lập CQK, đồng thời thúc đẩy sự minh bạch và đồngthuận của quá
trình ra quyết định.
72 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 750 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Kinh tế và quản lý môi trường - Chương 4: Đánh giá môi trường chiến lược, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g phương
pháp trình bày kiểu bảng so sánh chi phí - lợi ích (thường dùng trong tính toán kinh tế).
Tất cả mọi phân tích chi phí - lợi ích phải được tính toán sẵn trước khi thực hiện dự
án. Những kết quả tính toán đó sẽ giúp cho nhà quản lý hiểu rõ, hình dung ra hoạt động
để quyết định cho phép hay không. Ðây là phương pháp ÐTM cho thấy tính khả thi có
hay không.
Cần lưu ý rằng: Sử dụng phương pháp phân tích chi phí - lợi ích mở rộng phải tính
toán thực hiện cho toàn bộ dự án sau này sẽ hoạt động (ví dụ 30 năm). Tốt nhất là tính
toán theo từng giai đoạn trong đó rồi tiến hành tổng hợp cho toàn bộ.
Các đại lượng thường được sử dụng trong phân tích chi phí - lợi ích là:
5.3.5.1. Giá trị lợi nhuận hiện tại (gọi tắt là lợi nhuận)
Có thể gọi là lãi ròng. Ðại lượng này ký hiệu là NPV (Net Present value)
n
t
o2 t
t 1
CBt
NPV C
1 r 1 r
[ ]
( ) ( )
Trong đó: Ct - là chi phí của năm thứ t
Bt - lợi nhuận ở năm thứ t
C0 - là chi phí ban đầu của dự án
r - là hệ số chiết khấu
t - là thời gian tính toán (năm thứ t)
n - là tuổi thọ thiết kế của công trình
Giá trị NPV chính là giá trị lợi nhuận tích luỹ, nó phụ thuộc nhiều yếu tố biến động,
đặc biệt là hệ số chiết khấu (r) và thời gian (năm). Thông thường, NPV tăng dần từ âm
→ không → một giá trị nào đó.
Khi tiến hành so sánh, thực hiện ÐTM của một số dự án cùng loại, sử dụng NPV
của dự án để so sánh. Nếu NPV như nhau, ta chọn phương án có đầu tư ban đầu (C0) bé
- như vậy chỉ hoàn toàn dựa vào kinh tế. Trong trường hợp như vậy, ta phải tiếp tục
tham khảo ma trận môi trường để xem xét đầy đủ các khía cạnh khác.
Cũng có thể chúng ta đi thêm yếu tố kinh tế khác để đạt kết quả hơn.
126
5.3.5.2. Suất lợi nhuận hoặc tỷ suất lợi ích chi phí (B/C)
Ðại lượng NPV trình bày trên cho thấy được lãi ròng tức là lượng lãi (tính theo tiền)
trong khoảng thời gian hoạt động nào đó. Giá trị này có thể cao, thấp, song chưa phản
ánh được hiệu quả của dự án so với đồng vốn đầu tư. Ðể vấn đề này rõ, chúng ta sử
dụng đại lượng “suất lợi nhuận” (B/C)
n n
ot t
t 1 t 1
Bt Ct
B C C
1 r 1 r
/ /
( ) ( )
Ý nghĩa các đại lượng B, C, C0, r... ở đây giống biểu thức đã trình bày ở mục trên.
Theo thời gian hoạt động, theo yêu cầu tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất và các
yếu tố khác, giá trị B/C tăng dần. Lúc đầu có thể chỉ đạt B/C < 1 sau đó bằng 1. Sau đó
tỷ số B/C sẽ lớn hơn 1 rồi đạt đến giá trị giới hạn của dự án hoặc hoạt động kinh tế - xã
hội nào đó.
Ngoài hai đại lượng phổ dụng nhất đã trình bày, ta còn sử dụng đại lượng “hệ số
hoàn vốn nội tại” K (Internal Return rate), hoặc “tỷ số vốn đầu tư ban đầu so với tổng
lợi nhuận sau khoảng thời gian”.
5.3.5.3. Hệ số hoàn vốn nội tại (K)
Hệ số hoàn vốn nội tại được tính theo công thức
n n
t
ot t
t 1 t 1
CBt
C 0
1 K 1 K( ) ( )
Một dự án nếu K lớn thì thường được lựa chọn
5.3.5.4. Tỷ số vốn đầu tư ban đầu so với tổng số lợi nhuận
Ðại lượng này cho thấy tỷ lệ vốn đầu tư so với lợi nhuận của toàn bộ dự án
hoặc so với giai đoạn của dự án. Bức tranh đó cho phép nhà quản lý thực thi các
nhiệm vụ thu hồi vốn, quyết định thời gian dự án phải hoàn thành giai đoạn thi
công, thời gian được phép hoạt động dự án. Nó cũng cho phép các nhà quản lý xây
dựng quy hoạch sản xuất hợp lý hoặc giảm hoặc tăng thời gian sản xuất của dự án
và nhiều khía cạnh khác.
Tỷ số vốn đầu tư/lợi nhuận = o
n
t
t t
t 1
C
B C 1 r(( ) / ( )
Giá trị Bt và Ct được hiểu là chi phí và lợi nhuận từ khi dự án vận hành cho đến
năm thứ t.
127
Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích chủ yếu xem xét trên khía cạnh kinh tế và
kinh tế tài nguyên môi trường. Trong rất nhiều trường hợp, các dự án quan trọng cần
được thực hiện ÐTM theo một vài phương pháp kết hợp.
Ðể có thể phân tích đầy đủ và đúng về chi phí - lợi nhuận của một dự án phát
triển hoặc một hoạt động kinh tế - xã hội cần có hiểu biết đầy đủ hơn nữa về các
vấn đề:
- Phân tích chi phí - lợi ích
- Phân tích kinh tế ứng dụng
- Phân tích kinh tế môi trường
- Phân tích môi trường
- Tiêu chí môi trường và phương pháp tiếp cận
- Phân tích biến động theo thời gian
- Sự giảm thu nhập theo thời gian
- Rủi ro
- Tính toán chi phí phòng ngừa
- Phân tích đánh giá rủi ro
- Phân tích tác động xã hội của dự án phát triển
Ngoài những vấn đề trên, chúng ta cũng luôn luôn phải cập nhật các thông tin sau đây:
- Luật, quy định, nghị định, công ước mới
- Các tiêu chuẩn mới (TCVN, TCN)
- Các công nghệ mới sử dụng trong monitoring, đo đạc môi trường
- Phương thức quản lý chất lượng hệ thống (QA/QC) và các tiêu chí để tiến hành
các dự án, các hoạt động kinh tế - xã hội.
5.3.6. Phương pháp sơ đồ mạng lưới
Phương pháp mạng lưới nhằm kết hợp các nguyên nhân và hậu quả của tác động
bằng cách xác định mối quan hệ tương hỗ giữa nguồn tác động và các yếu tố môi trường
bị tác động ở mức sơ cấp (tác động trực tiếp) và thứ cấp (tác động gián tiếp). Phương
pháp này thường được thể hiện qua sơ đồ chuỗi nối tiếp (hình 5.2).
5.3.7. Phương pháp đánh giá nhanh
Phương pháp đánh giá nhanh có hiệu quả cao trong xác định tải lượng, nồng độ ô
nhiễm đối với các dự án công nghiệp, đô thị, giao thông, thông qua tham khảo các mức
độ trung bình của thông số đó mà không cần đo đạc, phân tích. Từ đó có thể dự báo khả
năng tác động môi trường của các nguồn gây ô nhiễm.
128
* Tải lượng ô nhiễm do nước thải
Lưu lượng và thành phần nước thải đô thị và công nghiệp phụ thuộc vào nhiều
thông số. Đối với nước thải, tải lượng L của chất ô nhiễm j có thể được thể hiện ở dạng
toán học sau:
Lj = f
f: dạng nguồn thải, quy mô nguồn, quy trình công nghệ và đặc điểm thiết kế, tuổi
nguồn, trình độ công nghệ, dạng và chất lượng nguyên liệu, lượng nguyên liệu, đặc điểm
sản phẩm, loại hình, hiệu quả hệ thống xử lý, điều kiện môi trường xung quanh = Lj.
Các thông số trên đều có vai trò trong việc tạo ra nước thải và các thành phần ô
nhiễm j qua phương trình:
Lj (kg/năm)
ej =
Sản lượng (đơn vị sản phẩm/năm)
Như vậy ej được thể hiện qua kg/đơn vị và không phục thuộc vào quy mô nguồn và
hoạt động của nguồn (hoạt động sản xuất). ej chỉ là hàm số của các thông số sau:
Lj = f' (dạng nguồn, quy trình công nghệ và đặc điểm thiết kế nguồn, trình độ công
nghệ, dạng và chất lượng nguyên liệu, lượng nguyên liệu, loại hình và hiệu quả của hệ
thống xử lý, điều kiện môi trường xung quanh...)
Bằng cách thống kê tải lượng và thành phần nước thải của nhiều nhà máy trong
từng ngành công nghiệp trên khắp thế giới, các chuyên gia WTO đã xây dựng bảng
hướng dẫn đánh giá, xác định ej (kg chất ô nhiễm/ đơn vị sản phẩm), từ đó xác định
được tải lượng từng tác nhân ô nhiễm (Lj) trong ngành công nghiệp.
Bảng 5.7 dưới đây minh họa cho phương pháp đánh giá nhanh tải lượng ô nhiễm
của WTO. Từ đó ta có thể tính dễ dàng lưu lượng nước thải và tải lượng chất ô nhiễm
hàng ngày đưa vào môi trường của từng cơ sở công nghiệp.
129
Hình 5.2. Sơ đồ mạng lưới các nguồn tác động tiềm tàng và hậu quả tác động môi trường nếu không có biện pháp giảm thiểu của
dự án sản xuất xi măng
Ô nhiễm không khí, tiếng ồn, rung: tiêu
cực, đáng kể, có thể giảm thiểu
Ô nhiễm đất, nước: tiêu cự, nhỏ, có
thể giảm thiểu
Ảnh hưởng tới giao thông, quốc lộ:
tiêu cực, nhỏ, có thể giảm thiểu
Gây hư hại quốc lộ đoạn chạy qua khu
vực nhà máy: nhỏ, có thể giảm thiểu
Quan hệ giữa công nhân và dân địa
phương: tích cực hoặc tiêu cực, nhỏ
Tai nạn lao động: tiêu cực, nhỏ, có thể
giảm thiểu
Thay đổi địa hình và cảnh quan: tiêu
cực, nhỏ
Phát triển kéo theo: tạo ra sự tăng
trưởng của các thành phần kinh tế:
tích cực lớn
Ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, rung:
lớn, có thể giảm thiểu
Ô nhiễm môi trường do khí thải: lớn
(nếu không xử lý đạt TCVN)
Vấn đề về sức khỏe: tiêu cực, nhỏ, có thể
giảm thiểu
- Nông nghiệp/thủy sản: nhỏ, có thể giảm thiểu
- Vấn đề sức khỏe: nhỏ, có thể giảm thiểu
- Hệ sinh thái thủy sinh: đáng kể, có thể giảm thiểu
Cản trở giao thông tại khu vực: nhỏ, có thể
giảm thiểu
- Mâu thuẫn xã hội: không tác động
- Lây lan bệnh tật: nhỏ, có thể giảm thiểu
Vấn đề sức khỏe: tiêu cực, nhỏ, có thể giảm thiểu
- Các vấn đề mỹ quan: tiêu cực, nhỏ, có thể
giảm thiểu
- Thúc đẩy KT - XH: tích cực, lớn
- Thay đổi về sử dụng đất: tích cực, lớn
- Tăng ô nhiễm: tiêu cực, đáng kể có thể giảm thiểu
Vấn đề sức khỏe: tiêu cực, nhỏ, có thể giảm thiểu
Vấn đề sức khỏe, tài nguyên sinh học: đánh kể
Tắc nghẽn, tai nạn giao thông: nhỏ, có thể
giảm nhiều
Các vấn đề môi trường do sự gia tăng
giao thông: nhỏ, có thể giảm thiểu
Sự cố môi trường (cháy, nổ): tiêu cực
có thể giảm thiểu
Đe dọa tới đời sống và kinh tế: tiêu cực, có thể
giảm thiểu
Ảnh hưởng tới giao thông của khu vực: nhỏ, có
thể giảm thiểu
GIAI ĐOẠN
XÂY DỰNG
Dự án
Nhà
máy
xi
măng A
GIAI ĐOẠN
HOẠT ĐỘNG
Tăng tốc độ phát
triển kinh tế và
các tác động sinh
thái cho khu vực
Các vấn đề về kinh tế
xã hội của địa phương
Phát triển kéo theo: tạo ra sự tăng
trưởng của các thành phần kinh tế:
tích cực lớn
130
Bảng 5.7. Tải lượng ô nhiễm trong nước thải một số ngành công nghiệp
BOD5 TSS Tổng N
Tổng
P
Các tác nhân
khác Công nghiệp
Thể tích
nước thải
(m
3
/đơn vị) Kg/đơn vị sản phẩm
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
Công nghiệp rượu bia
- Sản xuất rượu vang
(tấn/nho)
- Sản xuất bia (m3/bia)
2
5
1,6
5,4
0,3
3,9
Công nghiệp dệt
- Dệt vải bông
Nhuộm (tấn bông)
In hoa (tấn bông)
- Dệt vải sợi tổng hợp
(tấn sợi)
50
14
42
60
54
30
25
12
35
Công nghiệp thuộc da
(tấn da)
57 635 104 12
Dầu: 57,8
Sulphua: 3,35
Phenol: 0,11
Công nghiệp hóa chất
- Sản xuất etylen (tấn sản
phẩm)
- Sản xuất propylen
(tấn sản phẩm)
- Sản xuất amoniac (tấn sản
phẩm)
3,2
4,4
6,9
1,8
2,4
0,4
0,1
Dầu: 11
Công nghiệp phân bón
- Phân urê (tấn sản phẩm)
0,24
10
- Phân super lân (tấn P2O5)
- Phân NPK (tấn sản phẩm
1,25
0,4
0,4
0,65 Flo: 17,5
Flo: 0,06
Công nghiệp lọc dầu
- Lọc dầu toping (1000 m3
dầu thô)
- Lọc dầu crackinh (1000 m3
dầu thô)
484
605
3,4
72,9
11,7
18,2
1,2
28,3
Dầu: 8,3
Phenol: 0,034
Sulphua: 0,054
Cr: 0,007
Dầu: 31,2
Phenol: 4,0
Sulphua: 0,94
Cr: 0,2
- Lọc hóa dầu
(1000 m
3
dầu thô)
726 172 48,6 34,3
Dầu: 52,9
Phenol: 7,7
Sulphua: 0,86
Cr: 0,234
Công nghiệp luyện kim
- Luyện thép (tấn sản phẩm)
12,3
29,3
0,27
Phenol: 0,01
Flo: 0,023
CN: 0,039
Xi mạ (tấn sản phẩm) 9,4
Zn: 0,405
Fe: 0,007
Cr: 0,004
(Nguồn: trích từ tài liệu của A.P. Economopoulos, WTO, 1993).
131
* Tải lượng ô nhiễm trong khí thải
Tải lượng ô nhiễm do khí thải từ các loại hình sản xuất khác nhau đưa vào môi
trường được tính theo bảng 5.8.
Bảng 5.8. Tải lượng ô nhiễm trong khí thải một số ngành
Hoạt động
Đơn vị
(U)
Bụi
(kg/U)
SO2
(kg/U)
NOx
(kg/U)
CO
(kg/U)
VOC
(kg/U)
Chất khác
(kg/U)
1. Đốt rơm rạ trên
ruộng
1000m2 5,0 26,0 9,0
2. Sản xuất than củi Tấn 133
12 1722 157
3. Sản xuất H2SO4 Tấn 7(100-e)
(*)
SO3: 0,29
4. Sản xuất HNO3 Tấn 22,0
5. Sản xuất phân
urê
Tấn 0,0105 NH3: 9,12
6. Lọc dầu
(cracking xúc tác
lỏng)
m3 của
FCC
0,695 1,413 0,204 39,2 0,63
7. Sản xuất gang
- Không xử lý
- Có xử lý:
+ Tháp tưới
+ Lọc bụi tay áo
Tấn
Tấn
Tấn
6,9
1,6
0,3
0,65
0,35
0,65
73
73
73
Pb: 0,32
Pb: 0,17
Pb: 0,01
8. Xe tải > 2000 cc
(1981-1984)
- Đi trong thành phố
- Đi ở ngoại ô
1000km
1000km
0,07
0,05
2,13S
1,35S
2,57
2,48
23,40
13,54
2,48
1,37
Pb: 0,11P
Pb: 0,09P
Ghi chú: e: hệ số chuyển hóa SO2 thành SO3
(Nguồn: trích từ tài liệu của A.P., Economopoulos, WTO, 1993).
5.3.8. Mô hình hóa môi trường
Trong nhiều trường hợp sự chuyển hóa, phân tách hoặc pha loãng chất ô nhiễm
theo thời gian và không gian có thể được dự báo bằng phương pháp mô hình hóa môi
trường. Mô hình hóa môi trường trong trường hợp này là cách tiếp cận toán học mô
phỏng diễn biến chất lượng môi trường dưới ảnh hưởng của một hoặc tập hợp các tác
nhân có khả năng tác động đến môi trường. Đây là phương pháp có ý nghĩa lớn trong
quản lý môi trường. Dự báo tác động môi trường và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm.
Mô hình hóa môi trường còn được thực hiện cho các hoạt động quản lý môi trường
(mô hình quản lý).
Trong thực tế, để dự báo quy mô, cường độ của tác động (nhất là tác động do các
nguồn ô nhiễm) người ta thường dùng các mô hình quản lý. Loại mô hình này nhằm mô
132
phỏng các quá trình vật lý, hóa học, sinh học trong môi trường. Các mô hình thường
được sử dụng là:
- Các mô hình vận chuyển dòng chảy áp lực
- Các mô hình chất lượng không khí (phát tán bụi,...)
- Các mô hình chất lượng nước (lan truyền chất hữu cơ, dinh dưỡng...)
Ở Việt Nam, nhiều đơn vị, cá nhân đã xây dựng và áp dụng các mô hình dự báo lan
truyền ô nhiễm trong môi trường nước, không khí. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có mô
hình nào được cơ quan quản lý môi trường công nhận là mô hình chuẩn để khuyến cáo
áp dụng. Ở nhiều quốc gia (Úc, Hoa Kỳ...) cơ quan môi trường đã công nhận các mô
hình tiêu chuẩn trong dự báo phát tán ô nhiễm theo các điều kiện khác nhau.
* Các mô hình định lượng toán học
Các mô hình định lượng thường được xây dựng bằng các phương trình toán học
dùng để mô phỏng hành vi của hệ thống môi trường. Sự thay đổi một cách dễ dàng dữ
liệu ban đầu của các mô hình toán học cho phép xem xét, cân nhắc và so sánh nhiều kết
quả tương ứng với nhiều dữ liệu giả định ban đầu khác nhau. Chẳng hạn, có thể xem xét
tác động đến môi trường không khí của một nhà máy bằng việc thay đổi độ cao của ống
khói, hay thay đổi vận tốc phát thải của nhà máy.
Mô hình định lượng toán học cần được áp dụng trong dự báo cường độ tác động của
các loại dự án có nguồn gây ô nhiễm (nguồn phát thải) có quy mô lớn và trung bình.
Hiện nay, nhiều quốc gia đã xây dựng các mô hình tiêu chuẩn cho dự báo lan truyền ô
nhiễm. Ở các nước này, sử dụng các mô hình tiêu chuẩn mới được chấp nhận trong dự
báo định lượng. Ở Việt Nam, nhiều đơn vị, cá nhân đã phát triển hoặc qua các mô hình
toán học thu được qua nhiều nguồn (tự nghiên cứu, qua đào tạo hoặc qua internet). Tuy
nhiên, chưa có cơ quan chức năng quyết định mô hình nào là phù hợp cho từng mục
đích, điều kiện cụ thể. Do vậy, việc áp dụng các mô hình tiêu chuẩn do các nước tiên
tiến công bố (Hoa Kỳ, EU, Úc, Nhật Bản) đối với từng tác động cụ thể có thể được chấp
nhận trong khi chờ đợi việc “Tiêu chuẩn hóa các mô hình dự báo tác động môi trường ở
Việt Nam”.
Các vấn đề hết sức lưu ý trong triển khai mô hình dự báo tác động môi trường là:
- Lựa chọn đúng mô hình có thể mô phỏng gần đúng điều kiện môi trường tự nhiên
ở vùng nghiên cứu (địa hình, thủy văn...). Một mô hình chất lượng nước có thể áp dụng
ở đồng bằng sông Hồng nhưng không thể áp dụng ở đồng bằng sông Cửu Long và
ngược lại vì chế độ triều ở 2 vùng rất khác nhau.
- Số liệu đầu vào cho mô hình cần đầy đủ và chính xác
- Cần kiểm chứng kết quả dự báo với thực tế (đối với các dự án tương tự đã có).
133
* Mô hình thực nghiệm
Thực nghiệm có thể sử dụng để kiểm tra và phân tích hậu quả của các hoạt động
của dự án cũng như hiệu quả của các biện pháp giảm thiểu. Kết quả nghiên cứu thực
nghiệm là cơ sở để xây dựng các công thức tính toán thực nghiệm.
Công tác thực nghiệm có thể tiến hành trong phòng thí nghiệm và cũng có thể tiến
hành ngoài thực địa. Ví dụ thực nghiệm tiến hành trong phòng thí nghiệm như các phân
tích kiểm tra các độc tố trong cơ thể sinh vật do hấp thụ không khí, nước và thức ăn bị ô
nhiễm. Có thể lấy một ví dụ về tiến hành thực nghiệm ngoài thực địa như kiểm tra các
thông số bơm của nước ngầm, quan trắc các thông số thủy văn, đo độ ồn, kiểm tra
nhanh mức độ ô nhiễm do chất thải.
* Mô hình vật lý
Mô hình vật lý là việc mô phỏng các hệ thống môi trường bằng cách thu nhỏ quy
mô tiến hành nghiên cứu, dự báo các tác động môi trường.
Mô hình trực quan sử dụng để dự báo tác động môi trường là mô hình được xây
dựng bằng việc sử dụng các phác họa, phóng sự ảnh chụp ngoài thực địa, ảnh máy bay,
mô hình số địa hình, hệ xử lý ảnh.
Mô hình làm việc là mô phỏng và thu nhỏ các hệ thống môi trường trong thực tế,
nên có thể quan trắc và xác định được sự thay đổi của môi trường trên mô hình. Tuy
nhiên, kiểu mô hình này không thể mô phỏng được tất cả các điều kiện tồn tại trong
thực tế và sai sót của mô hình có thể tăng do sự thu nhỏ tỷ lệ mô hình so với thực tế.
134
Chương 6. QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT
CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Chương trình quản lý và giám sát môi trường nhằm thực hiện có hiệu quả các biện
pháp bảo vệ môi trường và phát hiện những khiếm khuyết trong quá trình thực hiện
cũng như biểu hiện suy thoái, ô nhiễm môi trường do dự án gây ra để điều chỉnh, ngăn
ngừa. Do vậy, chương trình quản lý và giám sát môi trường phải đảm bảo các nguyên
tắc sau:
- Chương trình quản lý và giám sát môi trường phải được lập cho các giai đoạn phát
triển của dự án (giai đoạn giải phóng mặt bằng, giai đoạn thi công xây dựng và giai
đoạn vận hành).
- Những đề xuất dưới góc độ quản lý môi trường phải hết sức cụ thể và phù hợp với
trình độ tổ chức, quản lý của dự án;
- Những đề xuất về giám sát môi trường chỉ tập trung vào những thành phần môi
trường, những chỉ tiêu môi trường chịu tác động trực tiếp của dự án;
- Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
và tiêu chuẩn cho phép;
- Các điểm giám sát môi trường phải được mã hóa và thể hiện rõ trên sơ đồ hoặc
bản đồ ở tỷ lệ thích hợp (Cục Thẩm định và Đánh giá Tác động môi trường, 2010).
6.1. Chương trình quản lý môi trường
Chương trình quản lý môi trường đề ra một chương trình nhằm quản lý các vấn đề
về bảo vệ môi trường trong quá trình chuẩn bị, xây dựng các công trình của dự án, vận
hành dự án và giai đoạn khác (nếu có). Do vậy, nội dung chính của chương trình quản lý
môi trường chủ yếu sẽ gồm:
- Tổ chức và nhân sự cho quản lý môi trường; quản lý chất thải, chất thải nguy hại;
phòng chống sự cố môi trường, sự cố cháy nổ...
- Lập kế hoạch quản lý, triển khai các công tác bảo vệ môi trường tương ứng cho
các giai đoạn phát triển của dự án;
- Kế hoạch đào tạo, nâng cao nhận thức môi trường cho cán bộ, công nhân;
- Chương trình giảm thiểu phát sinh chất thải (sản xuất sạch hơn, công nghệ thân
thiện môi trường, thay thế nguyên liệu, tái sử dụng...);
- Khống chế và giảm lượng tiêu hao nguyên liệu, hóa chất, năng lượng bằng việc áp
dụng các biện pháp quản lý và kỹ thuật phù hợp;
135
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy ước, cam kết về vệ sinh công nghiệp và bảo
vệ môi trường (Cục Thẩm định và Đánh giá Tác động môi trường, 2010).
Theo quy định tại Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP
ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá
tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, chương trình quản lý môi trường được
xây dựng trên cơ sở tổng hợp từ các chương 1, 3, 4 của báo cáo đánh giá tác động môi
trường dưới dạng bảng như sau:
Giai đoạn
hoạt
động của
Dự án
Các hoạt
động của
dự án
Các tác
động môi
trường
Các công
trình, biện
pháp bảo
vệ môi
trường
Kinh phí
thực hiện
các công
trình, biện
pháp bảo
vệ môi
trường
Thời gian
thực hiện
và hoàn
thành
Trách
nhiệm tổ
chức thực
hiện
Trách
nhiệm
giám
sát
1 2 3 4 5 6 7 8
Chuẩn bị
Xây dựng
Vận hành
Giai đoạn
khác (nếu
có)
Sau đây là 1 ví dụ về chương trình quản lý môi trường đối với dự án đầu tư xây
dựng công trình khai thác quặng sắt:
136
Các giai
đoạn
Các hoạt
động
Các tác động
chính
Biện pháp giảm thiểu Thời gian
thực hiện
Kinh phí dự
kiến (đồng)
Cơ quan
thực hiện
Cơ quan
giám sát
- Bụi, khí thải,
ồn
- Tưới nước 2 lần/ngày hạn chế
bụi.
- Che chắn khi vận chuyển.
- Bảo dưỡng máy móc định kỳ
20.000.000
- Nước thải - Không thay dầu trên khu vực
công trường.
- Định hướng và thu gom dòng
chảy do mưa
- Xây dựng bể tự hoại
20.000.000
- Chất thải rắn - Thu gom và tái sử dụng 5.000.000
Giai đoạn
thi công
xây dựng
- San gạt mặt
bằng
- Vận chuyển
đất đá,
nguyên vật
liệu.
- Xây dựng
các hạng mục
- Làm đường
nội bộ khu
vực mỏ
- Sự cố trong
quá trình thi
công
- Thực hiện nghiêm ngặt các quy
định trong thi công xây dựng.
Trong suốt thời
gian thi công
xây dựng
Chi cục
BVMT
- Bốc xúc
- Vận chuyển
đất đá thải,
- Khí, bụi,
tiếng ồn
- Tưới nước thường xuyên 4
lần/ngày.
- Phủ bạt che chắn khi vận chuyển
trên đường.
- Định kỳ kiểm tra bảo dưỡng máy
móc, phương tiện.
- Trồng cây xanh trên tuyến đường
về xưởng tuyển.
Trong suốt quá
trình sản xuất
50.000.000
Chủ dự án
137
- Nước thải
sản xuất
- Nước thải đọng đáy moong
Lắng trong trước khi bơm ra ngoài
môi trường bằng bể điều hoà -
lắng ở phía Nam khai trường
Trong suốt quá
trình sản xuất
50.000.000
Chi cục
BVMT
- Nước thải
sinh hoạt
- Xây dựng bể tự hoại 13,3 m3 Thực hiện và
hoàn thành
trước khi
xưởng đi vào
hoạt động
30.000.000
- Nước mưa
chảy tràn
- Đào hệ thống mương rãnh xung
quanh moong khai thác và khu nhà
điều hành sản xuất (0,5m x 0,7m)
Trước khi bắt
đầu khai thác
quặng
50.000.000
quặng
nguyên
- Sinh hoạt
của công
nhân
- Chất thải rắn
- Đất đá thải: được đổ tại 2 bãi thải
+ Bãi thải ngoài: 420.000m3
+ Bãi thải trong:1.220.000m
3
- Chất thải rắn sinh hoạt: Đào hố
để thu gom và xử lý.
- Chất thải rắn nguy hại: Có thùng
chứa và thuê cơ sở có đủ điều
kiện xử lý chất thải nguy hại.
Trong suốt quá
trình sản xuất
100.000.000
30.000.000
100.000.000
Giai đoạn
sản xuất
Giai đoạn
sản xuất
- Sự cố môi
trường
- An toàn trong bốc xúc, vận
chuyển
- Phòng chống cháy, nổ
- Phòng chống bão lụt, chống sét
Trong suốt quá
trình sản xuất
50.000.000
Chủ dự án
Chi cục
BVMT
- Bụi, khí thải - Phun nước chống bụi 30.000.000 Giai đoạn
kết thúc
khai thác
- San ủi mặt
bằng
- Nạo vét
mương rãnh
- Nước mưa
chảy tràn
- Đào hệ thống mương rãnh dẫn
nước vào bể lắng
Khi hoạt động
khai thác mỏ
kết thúc
5.000.000
Chủ dự án Chi cục
BVMT
138
6.2. Chương trình quan trắc, giám sát môi trường
6.2.1. Quan trắc, giám sát môi trường trong lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
6.2.1.1. Mục đích
Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các yếu tố tác
động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến
chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường.
Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi
trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai
dự án đó. Chính vì vậy, ĐTM cần đạt các yêu cầu sau:
- Dự báo các tác động có thể có của dự án đến môi trường.
- Xác định biện pháp giảm thiểu (phòng ngừa và khắc phục) các tác động xấu của
dự án.
- Đề xuất các biện pháp thay thế và chương trình quản lý, giám sát môi trường.
Trong quá trình lập báo cáo ĐTM, việc tiến hành quan trắc “môi trường nền” là
một hoạt động quan trọng và hết sức cần thiết.
- Kết quả quan trắc “môi trường nền” là một căn cứ để chủ dự án, cơ quan quản lý,
phê duyệt báo cáo ĐTM xem xét vị trí đặt dự án có đạt yêu cầu về chất lượng môi trường,
có phù hợp với quy mô, công nghệ của dự án và là căn cứ để phê duyệt báo cáo ĐTM.
Theo hướng dẫn tại Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, trong báo cáo ĐTM, kết quả quan trắc “môi trường nền” này
được thể hiện trong chương II của báo cáo (điều kiện môi trường tự nhiên, điều kiện
kinh tế - xã hội khu vực thực hiện dự án)
- Trong lập báo cáo ĐTM, các kỹ thuật sau đây thường được sử dụng (xem
chương V):
+ Liệt kê số liệu
+ Lập danh mục các điều kiện môi trường
+ Lập sơ đồ mạng lưới
+ Lập ma trận môi trường
+ Phương pháp chồng ghép bản đồ
+ Lập sơ đồ mạng lưới
+ Phương pháp mô hình hóa
+ Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích mở rộng.
+ Phương pháp đánh giá nhanh
Các kỹ thuật này chỉ có thể được thực hiện khi chúng có đủ cơ sở dữ liệu tin cậy về
đặc điểm môi trường của vùng dự án, vùng lân cận và tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng
môi trường để bảo tồn tài nguyên, bảo vệ sức khoẻ và phát triển xã hội. Muốn có cơ sở
dữ liệu này nhất thiết phải có quan trắc môi trường (đặc biệt là quan trắc “môi trường
139
nền”). Như vậy, quan trắc môi trường là công tác cần thiết ban đầu cho xây dựng dự án
và đánh giá tác động môi trường.
6.2.1.2. Nội dung của qua
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giaotrinhdanhgiatacdongmoitruong_p2_2802.pdf