Thỏa mãn những mong muốn và nhu cầu của con
người
• Những nhu cầu cơ bản của loài người là thực
phẩm, quần áo, chỗ ở và sự an toàn. Những nhu
cầu của con người càng gia tăng gấp nhiều lần
cùng với sự phát triển của xã hội. Con người phải
sản xuất để có được những phương tiện mà qua
đó, họ có thể thỏa mãn những nhu cầu, mong
muốn của riêng họ, đồng thời cũng giúp thỏa mãn
nhu cầu của những người khác.
31 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 882 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Kinh tế thủy sản - Chương 3: Kinh tế sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 3
KINH TẾ SẢN XUẤT
NGUYỄN MINH ĐỨC
BÀI GIẢNG MÔN HỌC
KINH TẾ THỦY SẢN
2Mục đích của sản xuất
• Thỏa mãn những mong muốn và nhu cầu của con
người
• Những nhu cầu cơ bản của loài người là thực
phẩm, quần áo, chỗ ở và sự an toàn. Những nhu
cầu của con người càng gia tăng gấp nhiều lần
cùng với sự phát triển của xã hội. Con người phải
sản xuất để có được những phương tiện mà qua
đó, họ có thể thỏa mãn những nhu cầu, mong
muốn của riêng họ, đồng thời cũng giúp thỏa mãn
nhu cầu của những người khác.
3• Một người vừa là nhà sản xuất vừa là người tiêu
dùng.
• Mục đích của sản xuất là để cải thiện lợi ích kinh tế,
cải thiện điều kiện và chất lượng cuộc sống bằng cách
thúc đẩy con người ngày càng thỏa mãn nhiều hơn
những nhu cầu và mong muốn. Trước khi bắt tay vào
sản xuất, nhà sản xuất sẽ phải xem xét những nhu cầu
và mong muốn của những người khác được phản ánh
ở một nơi để trao đổi các thông tin, được gọi là thị
trường.
4Sản xuất là gì?
• Sản xuất là quá trình kết hợp các nguồn lực để
tạo ra một số hàng hóa hay dịch vụ có giá trị.
• Sản xuất bao gồm các hoạt động sau:
– Thay đổi dạng thức của 1 loại hàng hóa ở bất kỳ giai
đoạn nào từ nguyên liệu thô đến sản phẩm cuối cùng.
Ví dụ: từ phụ phế phẩm chăn nuôi thành thức ăn cho
cá.
– Thay đổi tình trạng của hàng hóa. Ví dụ: nuôi cá từ cá
giống thành cá thương phẩm, phi-lê cá trong các xí
nghiệp chế biến.
– Cung cấp dịch vụ. Ví dụ: dịch vụ khuyến ngư
5Các yếu tố của sản xuất
• Quá trình sản xuất sử dụng nhiều yếu tố, được phân ra làm
4 loại chính, gọi là 4 yếu tố của sản xuất:
– Đất đai, đại diện cho tài sản tự nhiên được sử dụng trong sản xuất.
Yếu tố đất đai trong sản xuất bao gồm luôn cả cây cối sinh vật tự
nhiên, chất khoáng, nước và các loại thủy vực; thậm chí bao gồm cả
ánh sáng và không khí.
– Vốn là yếu tố “nhân tạo”, bao gồm thức ăn, phân bón, hồ chứa, nhà
xưởng, tiền bạc và kể cả kỹ thuật sản xuất.
– Lao động là nguồn năng lượng “cơ bắp” sơ cấp được sử dụng trong
sản xuất, bao gồm cả lao động điều hành, lao động gia đình và lao
động được thuê mướn.
– Quản lý là nguồn lực trí óc cho sản xuất, trái với năng lượng “cơ
bắp”. Quản lý liên quan đến quá trình ra quyết định và chịu trách
nhiệm rủi ro.
6Sản xuất thủy sản
• Sản xuất thủy sản liên quan đến sinh học. Quá trình sản
xuất thủy sản là một quá trình kết hợp các nguồn lợi thủy
sinh, lao động và sự quản lý để tạo ra một sản phẩm có khả
năng tiêu thụ.
• Các nhà sinh học thủy sản thường quan tâm đến sản lượng
khi các yếu tố đầu vào như thức ăn, mật độ và số lượng thả
giống, chất lượng nước, thay đổi
• Một nhà kinh tế sẽ quan tâm đến cả hai: Sản lượng và hiệu
quả sử dụng vốn.
7HÀM SỐ SẢN XUẤT
• Hàm số sản xuất là mối quan hệ kỹ thuật giữa các yếu tố đầu
vào và sản phẩm tại một thời điểm nhất định với một công
nghệ nhất định
• Các yếu tố đầu vào: là các nguyên liệu ban đầu, vất chất hay
dịch vụ, sử dụng cho quá trình sản xuất.
• Các đầu vào cho sản xuất thủy sản bao gồm con giống, thức
ăn, ao hồ, nguyên liệu thủy sản, máy móc thiết bị, kỹ thuật, tổ
chức và dịch vụ...
8• Sản phẩm: là các sản phẩm vật chất hay dịch vụ được tạo ra
từ quá trình sản xuất. Sản phẩm được hiểu là các sản phẩm
hay nguồn lực vật chất. Trong ngành thủy sản, sản phẩm
bao gồm cá, tôm, các sản phẩm thuỷ sinh ở các dạng thức
khác nhau: tươi sống, sơ chế hay đã chế biến, ăn liền. Sản
phẩm trong ngành thủy sản cũng là những dịch vụ khuyến
ngư, những kỹ thuật sản xuất và tư vấn,
• Sản phẩm NTTS thường đa dạng và là kết quả của hàng loạt
các yếu tố đầu vào. Mức độ sản phẩm làm ra được quy định
bởi việc sử dụng các mức độ của mỗi yếu tố đầu vào cũng
như mối quan hệ tương tác giữa chúng.
9Hàm số sản xuất thủy sản có thể được thể hiện thông qua
phương trình đại số sau:
Y = f(X1, X2, X3,... , Z)
Trong đó:
Y - Sản phẩm NTTS
X1 - Lượng thức ăn
X2 - Kích cỡ thả
X3 - Tỷ lệ sống
X4 - Mật độ thả
Z - Các biến liên quan đến tăng trưởng của loài thủy sản
10
• Phương trình thể hiện sản lượng hay năng suất sản xuất
liên quan đến mỗi yếu tố đầu vào ở một mức độ nào đó.
• Với số mẫu lớn và thực nghiệm nhiều, hàm số sản xuất là
công thức toán học biểu diễn mối quan hệ giữa các yếu tố
đầu vào và năng suất
• Việc xác định hàm số sản xuất trong thực tế thường không
đơn giản. Trong thực tế để đơn giản hoá việc xây dựng hàm
số sản xuất người ta thường chỉ để 1 yếu tố thay đổi còn
các yếu tố khác cố định. Kết quả có thể xác định được mối
quan hệ giữa sản phẩm và sự thay đổi của một loại đầu tư
(như thức ăn) trong điều kiện các đầu tư khác được khống
chế. Trong trường hợp này ta có hàm sản xuất được biểu
diễn dưới dạng:
• Y = f(X1|X2, X3, X4, X5,..., Z)
11
Bảng 1: Năng suất cá tra nuôi ở các mật độ khác nhau
Mật độ
(kg/ha)
Mật độ
(con/ha)
Năng suất
(kg/ha)
Thay đổi về
n.suất
57 6250 2667 -
79 8750 3734 1067
102 11250 4801 1067
114 12500 5221 420
125 13750 5789 568
148 16250 6640 851
12
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
57 79 102 114 125 148
M Ët ®é th¶ (kg/ha)
N
¨n
g
s
u
Ê
t
(k
g
/h
a
)
Quan hệ giữa mật độ và năng suất
13
•Sản lượng tăng khi đầu vào tăng
•Tỷ lệ tăng không bằng nhau ở các mức đầu vào khác nhau
Hàm sản xuất trong đồ thị có các đặc điểm sau:
14
• Trong nuôi trồng thuỷ sản,
hàm sản xuất thường rất phức
tạp. Brett (1979) tập trung vào
mối quan hệ giữa tăng trưởng
và lượng thức ăn đưa vào,
theo Brett thì đây là mối quan
hệ cơ bản trong NTTS.
- Quy luật giá trị giảm dần
trong kinh tế sản xuất.
-Trong thực tế, hàm số sản xuất rất đa dạng, nó có thể là
hàm số tuyến tính, hàm số bậc 2, hyperbole... Do vậy, đường
biểu diễn quá trình sản xuất có thể biểu diễn bằng các công
thức toán học đơn giản hoặc phức tạp.
15
16
Sản phẩm biên
• Hình dạng của đường cong tăng trưởng còn thể hiện giá trị
sản phẩm biên (MP - Marginal Product hay MPP - Marginal
Physical Product).
• Sản phẩm biên là lượng sản phẩm tăng thêm khi tăng 1 đơn
vị của yếu tố đầu vào. Sản phẩm biên của yếu tố X1 là sự
thay đổi của tổng sản phẩm (TPP - Total Physical Product)
do sự thay đổi 1 đơn vị X1 tạo thành.
• Lượng sản phẩm biên được tính bằng công thức:
TPP
MPPX1 = -------
X1
17
Sản phẩm trung binh
Sản phẩm trung bình (APP - Average Physical Product) thể
hiện lượng sản phẩm tạo ra trên mỗi một đơn vị đầu vào tại
các mức đầu vào khác nhau.
TPP
Công thức tính APP: APPX1 = ---------
X1
18
19
Hình 4. Mối quan hệ giữa TPP, MPP và APP
20
MỐI QUAN HỆ GIỮA MPP, APP VÀ TPP
Mối quan hệ giữa MPP và APP
• MPP > APP (đường cong MPP nằm trên đường cong APP)
=> APP ở giai đoạn tăng.
• MPP < APP (đường cong MPP nằm dưới đường cong APP)
=> APP ở giai đoạn giảm.
• MPP = APP => APP đạt giá trị cự đại.
Mối quan hệ giữa MPP và TPP
• Khi MPP tăng, TPP tăng với tốc độ (tỷ lệ) tăng. Sau khi MPP đạt giá trị
cực đại, TPP tiếp tục tăng nhưng với nhịp độ giảm.
• MPP = 0, TPP đạt giá trị cực đại.
• MPP < 0, TPP giảm dần.
• Đường cong thể hiện mối quan hệ giữa MPP và APP có ý nghĩa quan
trọng trong việc ra quyết định của các nhà sản xuất, các nhà kinh tế.
Thông qua mối quan hệ này người ta có thể chia quá trình sản xuất ra
làm các giai đoạn khác nhau.
21
Hình 5: Các giai đoạn của sản xuất
22
CÁC GIAI ĐOẠN TRONG SẢN XUẤT
Trong bất kỳ một quá trình sản xuất nào người ta cũng có thể
chia làm 3 giai đoạn:
• Giai đoạn 1: từ giá trị 0 đến thời điểm A khi MPP = APP (giai
đoạn đường cong MPP nằm trên đường cong APP).
• Giai đoạn 2: từ A (MPP = APP) đến B (thời điểm tổng sản phẩm
đạt giá trị cực đại, hay MPP = 0). Giai đoạn này là giai đoạn
phù hợp cho quá trình sản xuất. Hơn nữa, trong giai đoạn này
sẽ xuất hiện các thời điểm mang lại cho nhà sản xuất thu nhập
ròng lớn nhất và thiệt hại thấp nhất.
• Giai đoạn 3: sau khi tổng sản phẩm (TPP) đạt giá trị cực đại và
giảm dần (hay giai đoạn MPP<0). Tại giai đoạn này, các nhà
sản xuất sẽ không tiến hành sản xuất do tổng sản phẩm càng
giảm khi đầu tư càng tăng.
23
24
TỐI ƯU HOÁ SẢN XUẤT
– Tối ưu hoá là hình thức sử dụng một tài nguyên (yếu tố đầu
vào) nào đó để sản xuất và tạo ra thu nhập ròng cao nhất.
– Về mặt toán học, lợi nhuận của quá trình sản xuất sẽ đạt tối
ưu khi giá trị của sản phẩm biên (VMP - Value of the
Marginal Product) bằng với giá của tài nguyên (giá của yếu
tố đầu vào).
VMP = MPP . PY
Lợi nhuận của sản xuất sẽ đạt tối ưu khi
VMP = MPP.PY = PX
hay MPP = PX/PY
PX là giá của tài nguyên X
PY là giá sản phẩm Y
25
– Giả thiết quan trọng: chỉ một yếu tố đầu vào thay
đổi, các yếu tố đầu vào khác không đổi.
– Điều kiện giả định: các yếu tố đầu vào là vô hạn và
việc mua các tài nguyên đầu vào và bán sản phẩm
được tiến hành trên một thị trường cạnh tranh hoàn
hảo.
– Trong ví dụ ở Bảng 3, chỉ một yếu tố đầu vào thay đổi đó là
thức ăn (mỗi bao 20kg). Tất cả các yếu tố đầu vào khác
được sử dụng trong không giới hạn và nhà sản xuất không
gặp khó khăn về tài chính. Giả sử giá thức ăn (PX) là 8.0 đô
la một bao, và giá sản phẩm là 2.0 đô la/kg. Giả sử giá sản
phẩm không thay đổi.
– Trong điều kiện như vậy, liệu người nuôi cá có thể sử dụng
ở mức thức ăn nào để đạt được lợi nhuận cao nhất?
26
TĂ
(túi)
TPP APP MPP VMP PX TR (TVP) TC Lợi nhuận
0 0 0 0 0 0 0 0 0
1 5 5.0 5 10 8 10 8 2
2 15 7.5 10 20 8 30 16 14
3 26 8.7 11 22 8 52 24 28
4 35 9.0 9 18 8 70 32 38
5 41 8.2 6 12 8 82 40 42
6 44 7.3 3 6 8 88 48 40
7 46 6.6 1 2 8 92 56 36
8 45 5.6 -1 -2 8 90 64 26
9 43 4.8 -2 -4 8 86 72 14
Bảng 3: Số liệu giả thiết thể hiện nguyên lý tối ưu lợi nhuận
trong điều kiện tài nguyên không hạn chế
27
– lợi nhuận cao nhất 42 đô la đạt được khi sử dụng
thức ăn ở mức 5 bao. Tại các mức sử dụng thức ăn
thấp hơn, giá trị của sản phẩm biên (VMP) đều dạt
cao hơn chi phí biên (chi phí tăng thêm khi tăng
thêm một đơn vị đầu tư hay giá của 1 đơn vị đầu
vào - PX).
– Khi cho ăn ở mức lớn hơn 5 bao, chi phí biên (PX)
sẽ vượt quá giá trị sản phẩm biên (VMP).
– Nhà sản xuất tiếp tục tăng đầu tư khi mà giá trị sản
phẩm biên vẫn còn cao hơn chi phí biên.
TỐI ƯU HOÁ LỢI NHUẬN
28
– Việc tối ưu hoá sản lượng đôi khi không mang lại lợi nhuận
tối ưu.
– Quy luật tối ưu lợi nhuận được hình thành dựa trên quy
luật biên (quy luật gia tăng). Một nhà sản xuất nếu chỉ
đưa ra các quyết định về mức đầu tư dựa trên APP hoặc
TPP và quy luật giá trị sẽ thu được lợi nhuận thấp hơn so
với các nhà sản xuất sử dụng quy luật biên trong phân tích
kinh tế.
– Các chi phí cố định không ảnh hưởng đến quyết định mức
sản xuất của nhà sản xuất. Nhà sản xuất chỉ quyết định
mức sản xuất tối ưu dựa vào các chi phí biến đổi. Đặc
biệt, để có quyết định mức độ sản xuất đúng đắn, nhà sản
xuất phải dựa vào sản phẩm biên và chi phí biên.
TỐI ƯU HOÁ LỢI NHUẬN
29
Các hàm số sản xuất thực nghiệm
• Nuôi trồng thuỷ sản là một quá trình sinh học phức tạp, các
mối quan hệ chức năng tồn tại dựa trên cơ sở các mối quan
hệ giữa các yếu tố đầu vào và các sản phẩm.
• các quy luật sinh học thường không đồng nhất.
• Do vậy, các hàm số toán học có thể phản ánh mối quan hệ
giữa các yếu tố đầu vào và sản phẩm nhưng chưa chắc đã
giải thích được các hiện tượng của các yếu tố đầu vào và
sản phẩm, đặc biệt là các hiện tượng sinh học.
• Các hàm số sản xuất có thể được xây dựng dựa trên các số
liệu thực nghiệm và chỉ mang tính chất tương đối.
30
Ví dụ:
Y = 0.45 + 0.36X1 + 4.46X2a - 9.27X3a + 0.28X4a - 0.74X5
Trong đó:
Y = Sản lượng cá (lbs/acre/ngày)
X1 = Thức ăn (lbs/acre/ngày)
X2a = Trả nợ hàng năm ($/acre/ngày)
X3a = Lao động (giờ/acre/ngày)
X4a = Cá giống thả (con/acre/ngày)
X5 = Thời gian nuôi (ngày)
31
ĐỘ CO GIÃN CỦA SẢN XUẤT
• Độ co giãn của sản xuất thể hiện các thay đổi tương đối
về sản lượng liên quan đến thay đổi 1 đơn vị đầu vào.
• Co giãn của sản xuất được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ phần trăm thay đổi về sản phẩm
EP = ----------------------------------------------------
Tỷ lệ phần trăm thay đổi về đầu tư
Y/Y Y X MPP
EP = --------- = ----- x ----- = -------
X/X X Y APP
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- production_ch_3_1379.pdf