1.1 Kinh tế lượng là gì?
Theo nghĩa đơn giản, kinh tế lượng, liên quan đến việc áp dụng các phương
pháp thống kê trong kinh tế học. Không như thống kê kinh tế, trong đó các dữ
liệu thống kê là chính yếu, kinh tế lượng được phân biệt bằng sự hợp nhất của
lý thuyết kinh tế, công cụ toán học và các phương pháp luận thống kê. Mở
rộng hơn, kinh tế lượng quan tâm đến (1) ước lượng các mối quan hệ kinh tế,
(2) đối chiếu lý thuyết kinh tế với thực tế và kiểm định các giả thuyết liên
quan đến hành vi kinh tế, và (3) dự báo các hành vi của các biến số kinh tế.
Trong phần tiếp theo đây, chúng tôi minh họa mỗi hoạt động này bằng những
ví dụ thực tế ngắn gọn.
16 trang |
Chia sẻ: hongha80 | Lượt xem: 598 | Lượt tải: 4
Nội dung tài liệu Kinh tế lượng với các ứng dụng - Chương I: Giới thiệu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mức độ tổng hợp . Ví dụ, xem xét quan hệ giữa chi tiêu cho thực phẩm và
thu nhập. Dữ liệu này có thể là một trong những loại: (1) cho một gia đình
trong một thời gian (dữ liệu chuỗi thời gian), (2) cho một nhóm gia đình tại
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2003-2004
Phương pháp phân tích
Bài đọc
Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng
Chương 1: Giới thiệu
Ramu Ramanathan 12 Thục Đoan/Hào Thi
một thời điểm (đó là dữ liệu chéo), (3) cho một nhóm gia đình trong một thời
đoạn (dữ liệu bảng), (4) tổng chi tiêu và tổng thu nhập của toàn bộ dân cư
trong một số thành phố, quốc gia hoặc tiểu bang (đó là dữ liệu chéo tổng hợp
cho dân cư của nhiều vùng địa lý), và (5) tổng chi phí và tổng thu nhập theo
thời gian của toàn dân cư trong một vùng địa lý (là dữ liệu chuỗi thời gian
tổng hợp cho dân cư của khu vực). Bản chất của các câu hỏi nhà điều tra
quan tâm trả lời sẽ chỉ ra loại dữ liệu mà anh ta hoặc cô ta sẽ phải thu thập và
mức độ tổng hợp, nếu cần.
Trong quá trình thu thập dữ liệu, một nhà điều tra thực nghiệm phải
xem xét đến việc dữ liệu sẵn có có thểõ không hoàn toàn thích hợp với yêu
cầu của nhà phân tích. Ví dụ, lý thuyết kinh tế liên quan nhiều đến lãi suất.
Tuy nhiên không có một loại lãi suất đơn độc. Nếu nhà phân tích quan tâm
đến việc tìm hiểu nhu cầu về nhà ở, anh ta hoặc cô ta phải sử dụng lãi suất
thế chấp. Tuy nhiên, nếu họ quan tâm đến chi tiêu vốn cho nhà xưởng và
máy móc thiết bị mới thì “lãi suất cơ bản” hoặc các lãi suất vay liên quan với
nó là lãi suất thích hợp nhất cần tính toán.
Vì vậy, trong một nghiên cứu thực nghiệm việc đánh giá và xem xét
cẩn thận quá trình xử lý dữ liệu là rất cần thiết. Một nhà điều tra không chỉ
cần chọn dữ liệu phù hợp với vấn đề nghiên cứu mà còn phải biết đến các
hạn chế của dữ liệu sử dụng, bởi vì tính chính xác của các kết luận phụ thuộc
vào độ chính xác của dữ liệu.
Ước lượng mô hình
Sau khi mô hình đã được thiết lập và dữ liệu phù hợp đã được thu thập, nhiệm
vụ chủ yếu của nhà điều tra là ước lượng những thông số chưa biết của mô
hình. Trong những ví dụ trên chúng ta sẽ có được các ước lượng của số hạng
tung độ gốc α, số hạng độ dốc β, và các thông số (như trung bình và phương
sai) của phân bố xác suất của u. Phương trình ước lượng sau đó sẽ được sử
dụng để kiểm định các giả thuyết hoặc dự báo các giá trị của biến phụ thuộc,
với những giá trị của các biến độc lập cho trước. Có nhiều thủ tục ước lượng
đối với ước lượng mô hình. Như sẽ được thảo luận sau này, bản chất của vấn
đề nghiên cứu và bản chất của mô hình thường sẽ xác định các thủ tục cần
được sử dụng.
Kiểm định giả thuyết
Ước lượng sơ bộ của một mô hình kinh tế lượng không luôn luôn đem đến các
kết quả thỏa đáng. Công thức của mô hình kinh tế lượng cơ bản đặc biệt chịu
ảnh hưởng của lý thuyết kinh tế, sự hiểu biết của nhà phân tích về các hành
vi tiềm ẩn, và các kinh nhiệm hoặc nghiên cứu trong quá khứ. Các thành tố
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2003-2004
Phương pháp phân tích
Bài đọc
Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng
Chương 1: Giới thiệu
Ramu Ramanathan 13 Thục Đoan/Hào Thi
này của mô hình chỉ cung cấp một khung tổng quát cho các vấn đề kinh tế
lượng. Do vậy, những kết quả đầu tiên có thể gây ngạc nhiên cho người điều
tra vì các biến được cho là quan trọng, có ưu tiên cao thì lại xuất hiện sau
những biến được cho là không quan trọng về mặt thực nghiệm hoặc chúng sẽ
có những ảnh hưởng đi theo những hướng không mong đợi. Nhà phân tích
kinh tế vì vậy sẽ kiểm định chẩn đoán mô hình nhiều lần nhằm chắc chắn là
những giả định đặt ra và các phương pháp ước lượng được sử dụng phù hợp
với dữ liệu đã thu thập. Mục tiêu là tìm được những kết luận thuyết phục
nhất − đó là những kết luận không thay đổi nhiều đối với các đặc trưng của
mô hình. Để đạt được mục tiêu này, thường thường cần phải thiết lập lại các
mô hình, và dĩ nhiên là ước lượng lại mô hình bằng nhiều kỹ thuật khác nhau.
Kiểm định giả thuyết không chỉ được thực hiện nhằm cải tiến các đặc trưng
của mô hình mà còn nhằm kiểm định tính đúng đắn của các lý thuyết.
Diễn dịch kết quả
Bước cuối cùng của một điều tra thực nghiệm là diễn dịch các kết quả. Các
kết luận thường phải ủng hộ một lý thuyết kinh tế hoặc là bác bỏ lý thuyết
này, vì vậy, đòi hỏi phải xem xét lại lý thuyết. Nếu các kết quả phù hợp đối
với việc ra quyết định về chính sách, thì sau đó các quyết định này cũng sẽ
được thực hiện trong giai đoạn này. Hoặc là nhà phân tích thực nghiệm có
thể sử dụng tập mô hình cuối cùng để dự báo một hoặc nhiều biến phụ thuộc
trong nhiều tình huống khác nhau trong tương lai và sử dụng những kết quả
này cho việc ra quyết định vềâ chính sách.
Tóm tắt những phần quan trọng
Để thực hiện một nghiên cứu thực nghiệm, một nhà điều tra phải có những
câu trả lời thỏa đáng cho các câu hỏi sau:
1. Mô hình có ý nghĩa kinh tế không? Cụ thể, mô hình có thể hiện mọi quan
hệ tương thích ẩn trong quá trình phát dữ liệu hay không?
2. Dữ liệu có tin cậy không?
3. Phương pháp ước lượng sử dụng có phù hợp không? Có sai lệch trong các
ước lượng tìm được không?
4. Các kết quả của mô hình so với các kết quả từ những mô hình khác như
thế nào?
5. Kết quả thể hiện điều gì? Kết quả có như mong đợi dựa trên lý thuyết
kinh tế hoặc cảm nhận trực giác không?
1.3 Đề tài thực nghiệm
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2003-2004
Phương pháp phân tích
Bài đọc
Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng
Chương 1: Giới thiệu
Ramu Ramanathan 14 Thục Đoan/Hào Thi
Nếu một đề tài thực nghiệm được đưa vào như một phần của khóa học kinh tế
lượng, chúng ta nên tạm thời bỏ qua chủ đề chính và tiến hành nhiệm vụ
chọn một đề tài và kế đó thu thập dữ liệu. Đó là do quá trình chọn đề tài,
thiết lập mô hình và thu thập dữ liệu tốn rất nhiều thời gian, và chúng ta
không nên đợi đến khi học hết mọi lý thuyết rồi mới bắt đầu quá trình này.
Ở đây chúng ta phân biệt giữa hai mức độ thực hiện đề tài: cao cấp và
trung cấp. Việc chọn cấp độ nào phụ thuộc vào thời gian của khóa học và
thời gian mà giảng viên và sinh viên dành cho đề tài thực nghiệm. Nếu mức
độ cao cấp được chọn, thì nên đọc phần 14.1, phần này mô tả cách chọn một
đề tài nghiên cứu như thế nào, sau đó xem lại lý thuyết về đề tài này (xem
phần 14.2), xác định các biến trong mô hình (phần 14.3), quyết định loại dữ
liệu nào thích hợp chuỗi thời gian hay chéo, và bắt đầu thu thập dữ liệu (phần
14.4).
Mức độ trung cấp thì nhiệm vụ dễ hơn. Đối với mức độ này, chọn một
trong những tập tin dữ liệu được liệt kê sau và được mô tả chi tiết trong Phụ
lục D, cập nhật dữ liệu hoặc tìm dữ liệu tương tự cho một khu vực hoặc một
quốc gia và thực hiện phân tích tương tự như đã thảo luận trong sách. Ví dụ,
tập tin dữ liệu DATA9-7 trong phụ lục D liên hệ nhu cầu về xe hơi mới với
chỉ số giá xe hơi mới, thu nhập, lãi suất v.v Các nguồn thông tin cũng được
liệt kê trong phụ lục. Những chuỗi dữ liệu này có thể cập nhật đối với nước
Mỹ hoặc các dữ liệu tương tự có thể có đối với các quốc gia khác. Tuy nhiên
đối với một số dữ liệu, nguồn dữ liệu không được ghi ra nhưng có thể tìm
được từ các nguồn liệt kê trong phần 14.4
Các tập tin dữ liệu có thể cập nhật tốt là DATA4-4, DATA4-7 đến
DATA4-14 (trừ DATA4-8 và DATA4-11), DATA6-3 đến DATA6-5,
DATA7-2, DATA7-9 đến DATA7-20 (trừ DATA7-19), một số tập tin trong
Chương 9, DATA10-1, DATA10-3, DATA10-4, DATA11-1, DATA12-1 và
DATA13-1.
Nếu bạn đã cập nhật một trong những tập tin dữ liệu này và muốn đưa
vào bản hiệu đính sau này của cuốn sách, vui lòng gửi tập tin dữ liệu đó cho
tôi. Địa chỉ thư điện tử của tôi là ramu@weber.ucsd.edu và hộp thư bưu
điện là: Department of Economics, University of California, San Diego, La
Jolla, CA 92093-0508, USA.
TÓM TẮT
Lĩnh vực kinh tế lượng liên quan đến ước lượng các mối liên hệ kinh tế, kiểm
định giả thuyết các lý thuyết kinh tế, và dự báo các biến kinh tế hoặc các
biến số khác. Một nhà kinh tế lượng thường bắt đầu với một tập hợp các lý
thuyết kinh tế, sau đó kết hợp chúng với những nhận định trực giác (hoặc
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2003-2004
Phương pháp phân tích
Bài đọc
Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng
Chương 1: Giới thiệu
Ramu Ramanathan 15 Thục Đoan/Hào Thi
kinh nghiệm, nghiên cứu trong quá khứ) để xây dựng một mô hình kinh tế
lượng. Quá trình này liên quan đến quyết định chọn một hay nhiều biến phụ
thuộc và xác định các biến độc lập có ảnh hưởng đến các biến phụ thuộc.
Nhà phân tích kinh tế cũng nên quyết định sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian
hay chéo cho phù hợp. Bước tiếp theo là thu thập dữ liệu tương ứng. Ởû giai
đoạn này, nhà điều tra thường phải dung hòa bởi vì các dữ liệu đo lường được
có thể sẽ không hoàn toàn thích hợp với các đòi hỏi lý thuyết. Khi có được
các dữ liệu này, nhà nghiên cứu ước lượng các thông số của một hoặc nhiều
mô hình sơ bộ. Các mô hình này sẽ được kiểm định nhiều lần để xác định
các đặc trưng mô hình có thể có và các lỗi về phương pháp. Dựa vào những
kiểm định này, các mô hình được thiết lập lại và ước lượng lại cho đến khi
nhà điều tra thỏa mãn với tính thuyết phục của các kết luận rút ra từ những
mô hình. Bước cuối cùng là diễn dịch kết quả và quyết định ủng hộ hay bác
bỏ tập lý thuyết mà nhà kinh tế lượng đã kiểm định thực nghiệm. Mô hình
cuối cùng có thể được dùng để xây dựng các chính sách hoặc để dự báo các
giá trị của các biến phụ thuộc trong nhiều tình huống khác nhau.
THUẬT NGỮ
Aggregation: Tổng hợp
Captial asset pricing model (CAPM): Mô hình định giá tài sản vốn
Cross-section data: Dữ liệu chéo
Data generating process (DGP): Quá trình phát dữ liệu
Dependent variable: Biến phụ thuộc
Econometric model: Mô hình kinh tế lượng
Econometrics: Môn kinh tế lượng
Engel curve: Đường cong Engel
Error term: Số hạng sai số
Forecasting: Dự báo
General to simple model: Lập mô hình từ tổng quát đến đơn giản
Hedonic price index model: Mô hình định giá-hưởng thụ
Hendry/LSE approach: Phương pháp Hendry/LSE
Independent variable: Biến độc lập
Linear regression model: Mô hình hồi qui tuyến tính
Marginal prospensity: Xu hướng biên tế
Model: Mô hình
Multple regression model: Mô hình hồi qui bội
Panel data: Dữ liệu bảng
Periodicity: Tính thời đoạn
Pooled cross-section and time series data: Dữ liệu chéo (theo không gian) và
theo chuỗi thời gian
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright
Niên khóa 2003-2004
Phương pháp phân tích
Bài đọc
Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng
Chương 1: Giới thiệu
Ramu Ramanathan 16 Thục Đoan/Hào Thi
Population parameter: Thông số tổng thể
Population regression: Hồi qui tổng thể
Sample regression: Hồi qui mẫu
Simple linear regression model: Mô hình hồi qui tuyến tính đơn
Simple to genreal modeling: Lập mô hình từ đơn giản đến tổng quát
Simultaneous equation models: Các mô hình hệ phương trình
Testing hypotheses: Kiểm định giả thuyết
Time series data: Dữ liệu chuỗi thời gian
True parameter: Thông số thật
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ramach1_6261.pdf