Đa cộng tuyến ( Multicollinearity)
Giả thiết 3: không có đa cộng tuyến hoàn hảo
Khi mô hình hồi quy mà có tương quan cao ( không phải hoàn hảo)
giữa hai hoặc nhiều biến độc lập với nhau gọi là đa cộng tuyến
Đa cộng tuyến: Xuất phát từ dữ liệu và cách bạn xây dựng mô hình
Nó khó thể ước lượng được ảnh hưởng riêng rẽ của từng biến
43 trang |
Chia sẻ: hongha80 | Lượt xem: 1141 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Kinh tế học - Chương 6: Đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, tự tương quan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 6
Đa cộng tuyến, phương sai thay đổi, tự tương quan
I. Đa cộng tuyến ( Multicollinearity)
Giả thiết 3: không có đa cộng tuyến hoàn hảo
Khi mô hình hồi quy mà có tương quan cao ( không phải hoàn hảo)
giữa hai hoặc nhiều biến độc lập với nhau gọi là đa cộng tuyến
Đa cộng tuyến: Xuất phát từ dữ liệu và cách bạn xây dựng mô hình
Nó khó thể ước lượng được ảnh hưởng riêng rẽ của từng biến
Ước lượng khi có đa cộng tuyến
Mô hình xảy ra đa cộng tuyến hoàn hảo, chúng ta không thể ước
lượng được mô hình
Ví dụ: xét mô hình hồi quy 3 biến, ta có
Giả sử x3i = 2x2i vào công thức trên ta có:
00
)x(λ)x(λx
)yx)(λx(λ)x(λyx
βˆ
22
2i
22
2i
22
2i
i2i
2
2i
2
2i
2
i2i
2
Vì thế chúng ta không thể ước lượng được mô hình trong trường hợp
đa cộng tuyến hoàn hảo
Trong trường hợp đa cộng tuyến không hoàn hảo, chúng ta có thể ước
lượng được mô hình, nhưng có các vấn đề nảy sinh sau đây:
Hậu quả đa cộng tuyến
Phương sai và sai số chuẩn của ước lượng lớn
2
2
2
ij
ˆVar( )
1
j
jX X R
Trị số t nhỏ → khó có thể bác bỏ H0
Khoảng tin cậy lớn
Dấu ước lượng có thể sai
Phóng đại độ thích hợp của mô hình
Phát hiện đa cộng tuyến
R2 cao nhưng tỷ số t nhỏ
Tương quan giữa các biến độc lập cao
Sử dụng nhân tố phóng đại VIF như công thưc sau:
2
1
1 ij
VIF
R
Trong đó:
R2ij là hệ số xác đinh thu được từ hồi quy các biến độc lập với nhau
Ví dụ
Expenditure Income Wealth
70 80 810
65 100 1009
90 120 1273
95 140 1425
110 160 1633
115 180 1876
120 200 2052
140 220 2201
155 240 2435
150 260 2686
Hồi quy như mô hình dưới đây
Giải thích kết quả ước lượng được, bạn nhận xét gì?
Ma trận tương quan giữa hai biến độc lập
Mô hình hồi quy giữa các biến độc lập ( mô hình hồi quy phụ)
Hệ số phóng đại VIF:
2
1 1
482.16
1 1 0.9979ij
VIF
R
Quy tắc kinh nghiệm VIF lớn hơn 10, mô hình có thể tồn tại hiện
tương đa cộng tuyến
Khắc phục
Cận thận khi xây dựng mô hình
Quan tâm đến biến cần ước lượng, lý thuyết cần kiểm định
Gia tăng cỡ mẫu
Chú ý: một số sách đề cập đến bỏ biến như mộ giải pháp, ít được chấp
nhận, bởi mô hình sẽ bị chệch bởi thiếu biến, nó còn nguy hiểm hơn đa
cộng tuyến
II. Phương sai thay đổi (Heteroskedasticity)
Giả thiết 5: Phương sai đồng nhất
2 2
1( | ,..., ) (u )kVar u x x E
Phương sai thay đổi: giả thiết 5 bị vi phạm
2 2
1( | ,..., ) (u )k iVar u x x E
Ví dụ
Phương sai đồng nhất
Phương sai thay đổi
Hậu quả
Các tham số uớc lượng không chệch
Tuy nhiên phương sai ước lượng bị chệch, OLS không còn hiệu quả
Khoảng tin cậy không còn chính xác
Kiểm định t, F không còn giá trị
Phát hiện
THE BREUSCH-PAGAN TEST
Giả sử chúng ta có mô hình k biến như sau
0 1 1 ... k kY X X u
Bước 1: Ước lượng mô hình trên, tính
Bước 2: hồi quy mô hình sau và tính hệ số xác định
Bước 3: Tính
2uˆ
2
2
uˆ
R
2
2
2
ˆ
2
ˆ
/
(1 ) / n k 1
u
u
R k
F
R
Hoặc 2
2
uˆ
LM nR
2
0 ` 1
ˆ ... k ku X X v
Bước 4. Nếu
,n k 1
2
k
k
F F
LM
Nghĩa là mô hình có hiện tượng phương sai thay đổi
Bác bỏ giả thiết H0: phương sai đồng nhất
Thí dụ: HPRICE1.wf
Có phương sai thay đổi hay không?
HPRICE1.wf ( mô hình log-log)
Có nhận xét gì?
Kiểm đinh White
Tương tự như kiểm định Breusch-Pagan test, chỉ khác ở bước 2:
2 2 2 2
0 1` 1 2 2 3 3 4 1 5 2 6 3
7 1 2 8 1 3 9 2 3
uˆ X X X X X X
X X X X X X v
Ví dụ: HPRICE1.wf
Khắc phục
Khi có phương sai thay đổi, các tham số ước lượng không chệch.
Phương sai chệch, vì thế kiểm định t, F không có đúng.
OLS vẫn có thể dùng, nếu chúng ta có cách hiệu chỉnh phương sai.
Xét mô hình hồi quy đơn sau đây:
0 1Y X u
Nếu giả sử phương sai không đổi được giữ, nghĩa là:
2var(u | )i iX
Chúng ta có thể chỉ ra, tham số ước lượng là
1 1 2
ˆ i i
i
X X u
X X
Phương sai của ước lượng là
2
1 2
2
ˆar( )
i i
i
X X u
V
X X
White (1980) chỉ ra cách để hiệu chỉnh sự chệch của phương sai như sau
0 1 1 ... k kY X X u
Xét mô hình tổng quát sau
Phương sai hiệu chỉnh có thể tính bởi
2
ij
ˆ ˆ
ˆvar( )
i
j
j
r u
RSS
Trong đó:
RSSj là tổng bình phương phần dư thu được từ ước lượng Xj với các biến
giải thích khác
là phần dư thứ i được từ ước lượng Xj với tất cả các biến giải thích
khác
ijrˆ
Chúng ta gọi phương sai này là: heteroskedasticity-roubus standard error
hay robus standard error
Ví dụ: HPRICE1.wf (OLS’s Standard Error)
HPRICE1.wf (robus standard error)
III. Tự tương quan
Giả thiết 7. Mô hình không có tự tương quan nghĩa là
( , | X) 0t sE u u
Khi giả thiết này bị vi phạm, chúng ta gọi là mô hịnh bị tự tương
quan, nghĩa là tương quan giữa các phần dư trong mô hình
Không may mắn thay, giả thiêt này thường bị vi phạm trong dư liệu
chuỗi thời gian
Hậu quả
OLS vẫn không chệch, tuy nhiên
Phương sai của các ước lượng bị chệch
Kiểm định t, F không còn giá trị
Khoảng tin cậy không chính xác
Khi không có tự tương quan
2
1 2
ˆar( )V
X X
Có tự tương quan
2 2 1
1 2 2
2
1 1
ˆ 2
n n t
j
t t j
t j
i
i
Var X X
X X X X
Phát hiện tự tương quan
Phát hiện tự tương quan bậc 1(AR(1))
Bước 2: Hồi quy Yt với các biến độc lập X1t,Xtk thu được phần dư
ˆ
tuBước 3: Hồi quy với đạt được tham số và t-statistic 1ˆtu ˆ ˆt
ˆ
tu
Bước 1: Giả thiết: không có tự tương quan0 : 0H
Bước 4: Dùng để kiểm đinh giả thiết H0ˆt
Nếu bác bỏ H0 nghĩa là mô hình có tự tương quan bậc 1.
Ví dụ: Phillips.wf
Ví dụ này học về mối quan hệ giữa lạm phat (inf) và tỷ lệ thất nghiệp
(unem). Dùng bộ dữ liệu trên chúng ta ước lượng được kết quả sau đây:
Hãy xem mô hình trên có tư tương quan bậc nhất hay không?
Kiểm định d của Durbin -Watsoniể định d của Durbin -Watson
Giả thiết: không có tự tương quan
0 : 0H
Kiểm định này cũng dùng để kiểm định tự tương quan bậc nhất
Các bước tiến hành:
Bước 1: Tính trị thống kê d của Durbin- Watson theo công thức:
1
2
ˆ ˆ
ˆ
i i
i
u u
d
u
Bước 2: Tra bảng thống kê Durbin – Watson với mức ý nghĩa α, số quan
sát n và số biến độc lập k để tìm dU và dL( bảng tra sau giáo trình)
Bước 3: Kẻ thang kiểm định
Bước 4: So sánh giá trị d tính được với thang kiểm định và kết luận
Thí dụ: Với mức ý nghĩa α= 5%, n = 20, k= 2 và d =0.9. Mô hình có tồn
tại tự tương quan bậc nhất hay không?
2. Kiểm định BG (Breusch-Godfrey)
Để đơn giản ta xét MH sau:
Trong đó:
Yt = 1 + 2Xt + Ut
Ut = 1Ut-1 + 2Ut-2 + . . . + pUt-p + t
t thỏa mãn các giả thiết của phương pháp OLS
Thiết lập giả thiết H0:
Có nghĩa là không tồn tại tự tương quan bất kỳ bậc nào.
1= 2 = . . . = p= 0
Giả thiết này có thể được kiểm định bằng kiểm định BG như sau:
Bước 1: Ước lượng MH ban đầu bằng pp OLS, từ đó thu được các phần
dư ˆ
tu
Từ kết quả ước lượng MH này ta thu được
Bước 2: Ước lượng MH sau đây bằng pp OLS:
= 1 + 2Xt + 1et-1+ 2et-2 + . . . + pet-p + Vtˆtu
Bước 3: Với n đủ lớn, (n-p) có phân phối xấp xỉ 2(p).
Nếu (n-p) > 2(p) thì H0 bị bác bỏ. Nghĩa là ít nhất tồn tại tự
tương quan ở một bậc nào đó từ bậc 1 đến bậc p.
Nếu (n-p) 2(p) thì chấp nhận giả thiết H0. Tức không tồn tại tự
tương quan từ bậc 1 đến bậc p.
2
uˆR
2
uˆR
2
uˆR
2
uˆR
Ví dụ: Phillips.wf
Mô hình có tự tương quan hay không?
Khắc phục
Khi có tự tương quan, tham số không chệch,
Nhưng phuơng sai bi chêch
Cần hiệu chỉnh phương sai để kiểm định t và F có hiệu lực
Thủ tục hiệu chỉnh như sau:
Bước 1: Hồi quy Yt với x1tx2t đạt được , và1
ˆ( )se ˆiuˆ
Bước 2: Đạt được phần dư từ hồi quy x1t với x2txkt và tínhtˆr ˆ ˆ ˆt t ta ru
Bước 3: Chọn g và tính công thức sau
Bước 3: hiệu chỉnh phương sai theo công thức sau
Chúng ta gọi heteroskedasticity-autocorrelation consistent or HAC
Ví dụ: Phillips.wf
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chapter_5_m_h_s_7174.pdf