Kính áp tròng và dị ứng ở mắt

Vài năm nay, kính áp tròng (contact lens) được nhiều người dùng thay cho

những kính đeo mắt cồng kềnh. Tuy nhiên, mọi thứ đều có hai mặt. Bên cạnh lợi

ích, kính áp tròng cũng có những điều bất lợi, nổi bật là dị ứng ở mắt.

Vai trò của màng nước mắt

Màng nước mắt là một cấu trúc động, có nhiều chức năng để duy trì sự

khỏe mạnh của bề mặt nhãn cầu, bảo vệ nhãn cầu tránh khỏi những ảnh hưởng độc

hại, sửa chữa tổn thương và tạo bề mặt khúc xạ trước nhãn cầu được trong suốt, ổn

định, nhờ đó mắt nhìn được rõ ràng.

Về cấu trúc, màng nước mắt là một màng không bền giữa những lần chớp

mắt, gồm ba phần chính: Lớp nhầy trái thành màng bám vào bề mặt nhãn cầu,

giúp ổn định màng nước mắt, tương tác với lớp dầu ngoài cùng để làm sạch bề mặt

nhãn cầu khỏi các mảnh vụn của tế bào tróc ra hoặc của vi khuẩn. Lớp dầu được

sản xuất bởi các tuyến nằm trong mí mắt giúp làm chậm việc mất nước mắt và với

các chất nhầy, chúng bôi trơn vùng giữa mi mắt và bề mặt nhãn cầu.

pdf8 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1257 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Kính áp tròng và dị ứng ở mắt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kính áp tròng và dị ứng ở mắt Vài năm nay, kính áp tròng (contact lens) được nhiều người dùng thay cho những kính đeo mắt cồng kềnh. Tuy nhiên, mọi thứ đều có hai mặt. Bên cạnh lợi ích, kính áp tròng cũng có những điều bất lợi, nổi bật là dị ứng ở mắt. Vai trò của màng nước mắt Màng nước mắt là một cấu trúc động, có nhiều chức năng để duy trì sự khỏe mạnh của bề mặt nhãn cầu, bảo vệ nhãn cầu tránh khỏi những ảnh hưởng độc hại, sửa chữa tổn thương và tạo bề mặt khúc xạ trước nhãn cầu được trong suốt, ổn định, nhờ đó mắt nhìn được rõ ràng. Về cấu trúc, màng nước mắt là một màng không bền giữa những lần chớp mắt, gồm ba phần chính: Lớp nhầy trái thành màng bám vào bề mặt nhãn cầu, giúp ổn định màng nước mắt, tương tác với lớp dầu ngoài cùng để làm sạch bề mặt nhãn cầu khỏi các mảnh vụn của tế bào tróc ra hoặc của vi khuẩn. Lớp dầu được sản xuất bởi các tuyến nằm trong mí mắt giúp làm chậm việc mất nước mắt và với các chất nhầy, chúng bôi trơn vùng giữa mi mắt và bề mặt nhãn cầu. Bên cạnh lợi ích, kính áp tròng cũng có những điều bất lợi, nổi bật là dị ứng ở mắt Thành phần dịch của nước mắt được sản xuất chủ yếu bởi tuyến lệ chứa tất cả các chất hoà tan trong nước của nước mắt, bao gồm các chất điện giải và hàng trăm loại protein, peptide (vì thế nước mắt mới có vị mằn mặn). Trong nước mắt cũng có một số chất hiếm gặp hoặc chỉ xuất hiện khi có bất thường ở mắt, chẳng hạn khi mắt bị dị ứng thì trong nước mắt có thể có kháng thể globulin miễn dịch IgE… Ảnh hưởng của kính áp tròng trên màng nước mắt và trên bề mặt nhãn cầu Kính áp tròng khi được đặt vào môi trường nước mắt trước nhãn cầu sẽ gây một số ảnh hưởng trên bề mặt nhãn cầu và màng nước mắt. Các ảnh hưởng có thể kể ra là: giảm oxy nuôi dưỡng mắt, tăng nhiệt độ giác mạc, vi chấn thương giác mạc, giảm tốc độ chuyển hoá của giác mạc, giảm tốc độ phân bào của biểu mô, tăng sự phá vỡ của biểu mô. Mặc dù có các thay đổi này, đa phần bệnh nhân có bề mặt nhãn cầu và màng nước mắt bình thường dễ dàng thích nghi với sự hiện diện của kính áp tròng. Kính áp tròng có ảnh hưởng chuyên biệt trên màng nước mắt. Nó phá huỷ màng nước mắt, làm mỏng và làm tăng sự mất nước mắt qua sự bay hơi. Kính áp tròng mềm cho phép mất nước qua bay hơi từ giác mạc, thậm chí còn kéo nước ra khỏi nó. Ở bệnh nhân có đủ lượng nước mắt vẫn không có vấn đề lớn, nhưng ở bệnh nhân bị giảm lượng nước mắt, kính áp tròng có thể gây khô mắt. Ước tính tình trạng này xảy ra ở 20-30% những người mang kính áp tròng mềm và trên 80% những người mang kính áp tròng cứng. Ảnh hưởng qua lại dị của dị ứng mắt và kính áp tròng Dị ứng mắt là bệnh lý thường gặp ở khoảng 30% dân số. Người mang kính áp tròng dễ bị viêm kết mạc dị ứng theo mùa hay bị các dạng khác của dị ứng mắt. Viêm kết mạc dị ứng theo mùa gây ra tính không ổn định của màng nước mắt. Khi đeo kính áp tròng, những bệnh nhân có nguy cơ bị bệnh khô mắt hoặc đang bị bệnh khô mắt với dị ứng tiến triển phải chịu thêm ảnh hưởng xấu, nổi bật là tình trạng bị dị ứng mắt. Vấn đề then chốt trong ảnh hưởng qua lại của kính áp tròng với đáp ứng dị ứng là sự hình thành của một màng sinh học trên bề mặt của kính áp tròng. Cơ chế thích ứng này tạo điều kiện hình thành một nền cho sự tích tụ các chất lắng đọng, bao gồm protein, chất nhầy, calcium và lipid đã bị thoái hoá. Khi kính áp tròng bị các chất này phủ lên, nó có thể thu hút các vi khuẩn và kháng nguyên gắn trên bề mặt của nó. Những điều cần lưu ý ở người mang kính áp tròng bị dị ứng mắt Bệnh nhân bị dị ứng mắt do mang kính áp tròng cần lưu ý những hướng dẫn sau: - Tránh hoặc giảm thiểu mang kính áp tròng trong thời gian có bệnh dị ứng mắt theo mùa. - Cách an toàn nhất để tránh biến chứng của việc ảnh hưởng qua lại của kính áp tròng và dị ứng trên màng nước mắt và bề mặt nhãn cầu là nên ngưng mang kính áp tròng tạm thời trong thời gian bị dị ứng mắt cấp tính. Nếu khó ngưng được việc mang kính áp tròng, bệnh nhân cần làm vệ sinh thật sạch kính áp tròng để giảm thiểu sự hình thành màng sinh học. Tốt nhất là nên dùng kính áp tròng mềm, sử dụng loại kính áp tròng chỉ dùng một lần, trong một ngày. - Đa phần màng sinh học được tạo thành khi mang kính áp tròng qua đêm, nhất là khi mang kính áp tròng qua đêm trong suốt cả tuần. Cần tránh sử dụng loại kính áp tròng này ở những người đã bị dị ứng mắt. - Với những thuốc nhỏ mắt chống dị ứng, nên tránh sử dụng đồng thời ở những người mang kính áp tròng. Những thuốc này có chất bảo quản, đặc biệt là chất benzalconium chloride, nên có thể kích ứng bề mặt nhãn cầu. Cũng cần biết rằng, thuốc kháng dị ứng dùng đường uống hoặc tiêm chích có khả năng gây khô và làm giảm tiết nước mắt. Những thuốc kháng dị ứng đời mới có khuynh hướng ít gây khô hơn. Trong những trường hợp dị ứng mắt trầm trọng, việc điều trị có thể phải cần sử dụng băng kính áp tròng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkinh_ap_trong_va_di_ung_o_mat_0.PDF
Tài liệu liên quan