Kiến thức y học về chăm sóc bé – Kỳ 1

Thưa bác sĩ, con tôi hiện tại 15 tháng tuổi nhưng cháu mới mọc có 6 răng.

Tôi muốn hỏi xem có phải tại cháu thiếu canxi không? Nếu đúng tôi phải cho cháu

uống thuốc gì?

Trả lời:

Bé nhà bạn được 15 tháng tuổi mà mọc 6 răng có thể nói là trẻ mọc răng

chậm.

Nếu nói trẻ chậm mọc răng là bị còi xương thì chưa hoàn toàn đúng. Chậm

mọc răng chỉ là một trong các biểu hiện của bệnh còi xương. Bình thường trẻ bắt

đầu mọc răng 2 đến 4 răng vào lúc trẻ được 6 tháng, cho đến 5 tuổi trẻ mọc 20

răng sữa. Ở những trẻ còi xương, do cơ thể thiếu vitamin D, thiếu canxi - một loại

khoáng chất cần thiết cho sự phát triển của mầm răng nói riêng và cho sự phát

triển cốt hoá các sụn đầu xương dài nói chung, nên những trẻ bị còi xương thường

chậm mọc răng. Tuy nhiên, ở những trẻ chậm mọc răng hay chậm biết đi nhưng

chưa hẳn đã là còi xương thì phải xem xét đến các yếu tố nguy cơ như trẻ đẻ thiếu

tháng (dưới 34 tuần), trẻ có cân nặng thấp (dưới 2500 gam), trẻ không được nuôi

bằng sữa mẹ trong vòng 6 tháng đầu, trẻ nuôi nhân tạo bằng nước cháo, ăn bổ

sung quá sớm, và những trẻ hay bị viêm đường hô hấp, tiêu chảy kéo dài

pdf25 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1253 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Kiến thức y học về chăm sóc bé – Kỳ 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kiến thức y học về chăm sóc bé – Kỳ 1 Trẻ chậm mọc răng có phải thiếu canxi, còi xương? Thưa bác sĩ, con tôi hiện tại 15 tháng tuổi nhưng cháu mới mọc có 6 răng. Tôi muốn hỏi xem có phải tại cháu thiếu canxi không? Nếu đúng tôi phải cho cháu uống thuốc gì? Trả lời: Bé nhà bạn được 15 tháng tuổi mà mọc 6 răng có thể nói là trẻ mọc răng chậm. Nếu nói trẻ chậm mọc răng là bị còi xương thì chưa hoàn toàn đúng. Chậm mọc răng chỉ là một trong các biểu hiện của bệnh còi xương. Bình thường trẻ bắt đầu mọc răng 2 đến 4 răng vào lúc trẻ được 6 tháng, cho đến 5 tuổi trẻ mọc 20 răng sữa. Ở những trẻ còi xương, do cơ thể thiếu vitamin D, thiếu canxi - một loại khoáng chất cần thiết cho sự phát triển của mầm răng nói riêng và cho sự phát triển cốt hoá các sụn đầu xương dài nói chung, nên những trẻ bị còi xương thường chậm mọc răng. Tuy nhiên, ở những trẻ chậm mọc răng hay chậm biết đi nhưng chưa hẳn đã là còi xương thì phải xem xét đến các yếu tố nguy cơ như trẻ đẻ thiếu tháng (dưới 34 tuần), trẻ có cân nặng thấp (dưới 2500 gam), trẻ không được nuôi bằng sữa mẹ trong vòng 6 tháng đầu, trẻ nuôi nhân tạo bằng nước cháo, ăn bổ sung quá sớm, và những trẻ hay bị viêm đường hô hấp, tiêu chảy kéo dài… Làm thế nào khắc phục: - Nếu trẻ thực sự có thêm các triệu chứng khác về xương như trẻ chậm biết đi, thóp chậm liền, bờ thóp mềm, bướu trán, bướu đỉnh, chậm mọc răng, răng hay bị sâu, răng mọc lộn xộn, lồng ngực gà, chuỗi hạt sườn, chân vòng kiềng, vòng cổ tay, da xanh, lòng bàn tay nhợt… thì phải đưa trẻ đi khám và tư vấn để điều trị cũng như dự phòng bệnh còi xương của trẻ băng cách bổ sung vitamin D, canxi cho trẻ bằng thuốc và chế độ ăn giàu vitamin D, canxi như tôm cua, cá, trứng sữa…chú ý bổ sung cả dầu mỡ để tăng cường hấp thu tốt vitamin D. - Nên cho trẻ tắm nắng để tăng cường hấp thu vitamin D, nơi ở của trẻ cần thoáng mát sạch sẽ và có nhiều ánh sáng mặt trời. Cho trẻ bú mẹ đến khi trẻ được 18 đến 24 tháng. - Cho trẻ ăn, uống thêm hoa quả chín - Không nên quan niệm rằng cho trẻ ăn nhiều xương thì trẻ sẽ không bị còi xương, vì trong nước xương ninh chỉ có một lượng rất ít canxi vô cơ, trẻ không hấp thụ được, ngược lại, lại chứa rất nhiều mỡ thoái hoá gây khó tiêu cho trẻ. - Với những trẻ chậm mọc răng nhưng chưa thực sự còi xương, không nên quá lạm dụng máy xay sinh tố, để cho trẻ ăn thức ăn quá nhuyễn sẽ không kích thích xương hàm của trẻ phát triển. Nên cho trẻ ăn thức ăn thô dần, phù hợp với tuổi của trẻ. Có thể cho trẻ tập nhai, kích thích xương hàm phát triển bắng các loại bánh qui dành cho trẻ nhỏ. Bé hay trớ và ra nhiều mồ hôi "Con tôi 3 tháng tuổi, đầu ra nhiều mồ hôi, bú xong hay trớ. Tôi sợ cháu còi xương nhưng đang lạnh nên chưa thể cho tắm nắng. Vậy cháu nên ăn gì để tránh còi xương, việc cháu bị trớ nhiều như vậy có ảnh hưởng gì đến sức khỏe không?". Trả lời: Khác với nôn, trớ sữa là một hiện tượng sinh lý do các nguyên nhân: - Bé sơ sinh có dạ dày nằm ngang, đáy dạ dày phẳng, hệ thống thần kinh chi phối hoặc do cơ thắt môn vị chưa phát triển hoàn thiện nên dễ gây trớ. - Phương pháp cho bú chưa đúng, cho trẻ bú quá nhiều, đầu vú mẹ không nhô ra, cho trẻ bú bình không hoặc đầu vú của bình không đầy sữa, dẫn đến bé nuốt vào quá nhiều không khí. Ảnh: Corbis. Cách khắc phục: Nếu cho trẻ bú bình sữa thì lỗ cần vừa phải, trong đầu vú phải đầy sữa để tránh cho bé nuốt phải không khí. Nếu đầu vú người mẹ lõm vào thì phải uốn nắn kéo ra, cho trẻ ngậm đủ trong khuôn miệng. Sau mỗi lần cho bú, nên bế trẻ, để đầu bé tựa lên vai người bế, vỗ nhẹ vào lưng cho không khí thoát ra. Nếu con bạn không thể tắm nắng được thì sẽ bị thiếu vitamin D. Một mặt, bạn phải ăn uống đầy đủ để tạo nguồn sữa tốt cho con. Mặt khác, ngoài việc cho bé bú đủ sữa mẹ cho đến 6 tháng, có thể cân nhắc sử dụng vitamin D bổ sung. Tuy nhiên, dùng bao nhiêu và dùng như thế nào, bạn nên đưa trẻ đến bác sĩ khám và tư vấn, không nên sử dụng vitamin D tùy tiện. 10 hiểu sai về giấc ngủ của bé Giấc ngủ đặc biệt tốt đối với trẻ em. Ngủ sâu không những giúp các em khỏe mạnh mà còn giúp trí não phát triển tốt. Dưới đây là những giải đáp thắc mắc thường gặp. 1. Các em bé phải ngủ 12 tiếng/ngày Các em phải ngủ nhiều hơn thế. Trẻ mới sinh phải ngủ từ 16 - 17 tiếng/ngày. Đến khoảng 3 tuổi các em sẽ ngủ khoảng 12 tiếng/ngày. Thời gian ngủ sẽ giảm xuống còn 10 tiếng/ngày khi các em được 6 tuổi và 9 tiếng/ngày khi các em được 12 tuổi. Thời gian ngủ này có thể giao động tùy thuộc vào nhu cầu của mỗi trẻ. Tuy nhiên đây là thời gian ngủ chuẩn cho các em. 2. Quầng mắt thâm báo hiệu trẻ mất ngủ Những dấu hiệu để nhận biết trẻ ngủ không ngon hoặc mất ngủ: - Khó dậy vào sáng hôm sau. - Mệt mỏi cả ngày - Ngủ gật - Hay cáu gắt 3. Không cần phải cho các em ngủ và dậy đúng giờ, chỉ cần cho các em ngủ đủ số giờ quy định là được Để có thể giúp các em có một giấc ngủ sâu và liền mạch, điều quan trọng nhất là phải tạo cho các em thói quen đi ngủ và dậy đúng giờ. Các bậc phụ huynh hãy cố gắng cho con mình đi ngủ vào giờ “tự nhiên” (ngủ trưa, ngủ đêm), đồng thời cũng cần tôn trọng nhu cầu ngủ của các em. Ví dụ như đối với một bé ngủ ít, bạn không nên bắt cháu ngủ quá nhiều vào buổi trưa và ngủ quá sớm vào buổi tối (trước 21 giờ). Những trường hợp như ngày lễ tết, tụ họp gia đình..., các bậc phụ huynh có thể cho con đi ngủ muộn hơn thường lệ. Tuy nhiên không nên quá muộn nếu ngày hôm sau các con phải đến trường. 4. Cha mẹ cần giúp trẻ ngủ lại khi bé tỉnh giấc giữa đêm Giấc ngủ của trẻ sơ sinh được đặc trưng bởi những lần thức giấc khoảng vài phút hoặt ít hơn. Một vài lần trong khi ngủ bé thức dậy và khóc. Nếu bạn vội vàng tới bên bé, bế bé và vỗ về, bé sẽ quen với động tác này của bạn và sẽ không thể tự ngủ lại ngay cả khi bé đã lớn hơn. Tuy nhiên, nếu bé khóc nhiều, bạn cũng cần xem bé có vẫn đề gì không. 5. Trẻ ngủ ngáy là bình thường Tiếng ngáy trẻ em chỉ được coi là bình thường khi các em bị sổ mũi. Tuy nhiên, nếu các em bị ngáy ngủ kinh niên, có thể là amiđan của các em đang có vẫn đề nghiêm trọng. Trường hợp này, bạn cần cho con đi khám ngay lập tức. 6. Trẻ em không cần ngủ trưa khi đã được 2 tuổi Giấc ngủ tuyệt đối cần thiết với các em cho tới khi các em được 4 tuổi. Giấc ngủ trưa này giúp các em tránh được mệt mỏi và buồn ngủ trong ngày và nó cũng không làm các em mất ngủ buổi tối. 7. Ban đêm, cần cho bé ăn mỗi khi bé thức giấc Đến khi bé được 3 hoặc 6 tháng, bé không cần ăn đêm nữa. Các bậc phụ huynh cần tập cho bé thói quen ngủ ban đêm mà không cần ăn. 8. Một đứa trẻ buồn ngủ thường vươn vai, vươn tay Dấu hiệu các em buồn ngủ rất đơn giản: chớp mắt, khóc nhè mà không có lý do... Khi có những dấu hiệu này, bạn cần cho bé lên giường đi ngủ. 9. Không nên cho bé ngủ trưa quá 30 phút Giấc ngủ trưa của các em có thể là 30 phút mà cũng có thể là dài hơn rất nhiều. Điều đó phụ thuộc vào nhu cầu của mỗi em. Tuy nhiên không nên để các em ngủ hàng giờ và giấc ngủ trưa cần được bắt đầu sau 12 giờ trưa. 10. Nhiệt độ phòng của các bé là 22 độ C Theo các chuyên gia, nhiệt độ lý tưởng của phòng ngủ của bé là từ 18 - 20 độ C Kiến thức y học về chăm sóc bé (P2): Nguyên nhân khiến trẻ không tăng cân Bé ăn uống đầy đủ mà vẫn không thấy tăng cân. Xin bác sĩ cho biết nguyên nhân vì sao? (Vũ Thanh Thủy) Bé nhà em được 15 tháng mà chỉ nặng có 9kg. Cháu ăn 3-4 bữa cháo, 3 bữa sữa 1 ngày + hoa quả và sữa chua. Em đã thay nhiều loại sữa cho cháu, kể cả Pediasure và đưa cháu đi khám bác sĩ cho uống men tiêu hoá và men vi sinh mà vẫn không thấy cháu lên cân. Cháu vẫn phát triển bình thường về nhận thức và hoạt động. (Vũ Thanh Thủy) Trả lời: Với cân nặng như vậy thì cháu nhà em đã bị suy dinh dưỡng, trẻ ăn được mà vẫn không lên cân thì cần xem lại chất lượng của bữa ăn đã đủ chưa, ví dụ mỗi bát cháo em cho lượng chất đạm (thịt, cá, tôm) và dầu mỡ bao nhiêu? Khi ăn thiếu dầu mỡ thì cũng không lên cân được ở tuổi của cháu, mỗi bát cháo phải 30g thịt (cá, tôm) + 2 thìa cà phê dầu ăn (mỡ), mặt khác em không nói rõ tình trạng đi ngoài của cháu thế nào, có bị táo bón hoặc phân sống không? Vì nếu ăn được mà không hấp thu được thì cũng không lên cân. Ngoài còn xem cháu ngủ thế nào? nếu ngủ ít, ngủ quá muộn cũng là nguyên nhân không lên cân của trẻ. Và điều nữa là bố mẹ cháu có quá nhỏ bé không? Bố mẹ mà quá nhỏ bé thì con làm sao to cao được. Rất nhiều cháu tuy bị suy dinh dưỡng nhưng vẫn phát triển vận động và trí tuệ bình thường. Xử lý khi trẻ gặp ác mộng Nếu trẻ thường hay bị những cơn ác mộng làm tỉnh giấc thì bạn nên bỏ thời gian tìm nguyên nhân đã làm trẻ căng thẳng. Bé nhà bạn thường xuyên giật mình tỉnh giấc do gặp ác mộng, hãy thử áp dụng những bí quyết dưới đây để bé có giấc ngủ ngon nhé. Khả năng tưởng tượng và sáng tạo của trẻ thường được phát triển trong các giấc mơ, khi các cung bậc tình cảm ngay càng mãnh liệt hơn thì sự căng thẳng trong các giấc mơ cũng ngày càng tăng dần và đó là lý do gây ra những ác mộng mà bé yêu có thể gặp phải. Nếu trẻ thường hay bị những cơn ác mộng làm tỉnh giấc thì bạn nên bỏ thời gian tìm nguyên nhân đã làm trẻ căng thẳng. Có thể do môi truờng xung quanh nơi trẻ ở, có thể trẻ gặp phải những khó khăn không vượt qua được, có thể trẻ cũng cần thời gian để thích ứng với những thay đổi gần đây liên quan đến cuộc sống của trẻ như chuyển nhà chẳng hạn hoặc cũng có thể là do trẻ xem trên tivi hoặc đâu đó có những hình ảnh ấn tượng không tốt. Dưới đây là những cách giúp trẻ tránh khỏi những ác mộng liên tiếp và làm cho trẻ thấy an tâm: 1. Sắp xếp những hoạt động có tính yên tĩnh trước khi ngủ, gần đến lúc ngủ không nên để bé xem những hình ảnh có tính kích thích mạnh hoặc phim ảnh kinh dị. 2. Để một chiếc đèn ngủ nhỏ, mở cửa phòng ngủ. Điều này sẽ giúp bé không còn cảm giác sợ hãi, bạn nên nhớ rằng đây không phải là lúc dạy trẻ trở thành một người dũng cảm. Bởi nếu như bạn làm trẻ thấy rằng sợ hãi là điều xấu hổ hoặc coi thường không xem trọng những cảm giác của trẻ thì điều đó chỉ làm cho ác mộng ngày càng tăng chứ không hề giảm. 3. Nếu trẻ bị ác mộng làm cho tỉnh giấc bạn nên đồng cảm với sự sợ hãi của trẻ. Nên nói chuyện nhiều với trẻ cho đến khi trẻ bình tâm trở lại. 4. Tránh khi nói chuyện với trẻ mà đề cập đến những chi tiết liên quan đến ác mộng, chỉ nói đến những chi tiết trong cơn ác mộng khi trẻ bị những thứ làm sợ hãi xuất hiên trong giấc mơ lần thứ 2. Nếu trẻ muốn nói thì tốt nhất nên nói chuyện vào bàn ngày hoặc yêu cầu trẻ dùng hình ảnh minh hoạ để nói ra. 5. Nên ngồi cùng trẻ ở trong phòng không nên để trẻ 1 mình trong phòng riêng. Buổi tối bạn hãy cùng trẻ học tại phòng riêng của trẻ như vậy sẽ giúp trẻ bình tâm trở lại, tạo cho trẻ cảm giác thấy rằng phòng riêng của mình rất an toàn. 7 thói quen giúp giảm cân mỗi ngày Bạn đang cần giảm béo? Làm cách nào để có được thực đơn hợp lý cho mỗi ngày? Việc giảm béo sẽ vô cùng đơn giản, tự nhiên nếu bạn có những thói quen sau. 1. Uống cà phê trước bữa sáng Nghiên cứu gần đây nhất của trường đại học Vanderbilt Mỹ cho thấy, uống 1 ly cà phê trước bữa sáng 30 phút có tác dụng kiềm chế sự thèm ăn, sức ăn chỉ 75% bạn đã có cảm giác no, đồng thời có thể đẩy nhanh tốc độ “đốt cháy” mỡ trong cơ thể. Do trong cà phê có chứa xathine có thể cung cấp đủ lượng nhiệt năng cần thiết cho cơ thể bạn mà không cần phải ăn quá nhiều. 2. Trước khi đi vệ sinh nên uống một cốc nước mơ chua Trong nước mơ chua có chứa một loại hoá học thực vật có tác dụng ngăn chặn sự tích mỡ nhanh và các độc tố. Uống một cốc nước mơ chua cơ thể bạn sẽ được “thanh lọc”, loại bỏ những chất thừa( gây béo) ra khỏi cơ thể. 3. Uống nhiều nước Theo ý kiến của các chuyên gia dinh dưỡng, 1 kg cân nặng có chứa 31,3 ml nước( Do đó,ví dụ nữ giới, cân nặng 50kg, mỗi ngày cần uống 1,565 lít nước). Nước có tác dụng tốt cho điều hoà nhiệt độ cơ thể, một khi cơ thể thiếu nước, nhiệt độ cơ thể theo đó cũng giảm xuống, lúc đó cơ thể sẽ bắt đầu quá trình tích tụ mỡ để giữ đủ lượng nhiệt cần thiết cho cơ thể. Trải qua thời gian dài cân nặng của bạn do đó cũng tăng lên đáng kể. 4. Ăn đậu phộng thời gian giữa bữa sáng và bữa trưa Các nhà khoa học cho biết, ăn đậu phộng trong quá trình giảm béo giúp giảm cân nặng nhanh hơn gấp 3 lần. Nghiên cứu cho thấy, nếu mỗi ngày ăn một hạt đậu phộng bạn sẽ không phải “ăn bù” cho cơ thể 333 kalo. 5. Ăn các loại thực phẩm được lên men cho bữa trưa Nghiên cứu cho thấy, ăn các loại thực phẩm được lên men như bánh bao, màn thầu, bánh mỳ…sẽ tạo cảm giác no hơn khi ăn các thức ăn thường ít nhất 1 giờ. Vì trong quá trình lên men( làm vỏ bánh), tinh bột và đường sẽ bị phân hoá thành những thành phần khó tiêu hoá hơn, hệ thống tiêu hoá sẽ phải dùng nhiều thời gian hơn để tiêu hoá các thức ăn này, và tất nhiên bạn sẽ không cảm thấy nhanh đói. 6. Một muỗng nhỏ mật ong cho buổi chiều Mật ong sẽ có tác dụng điều hoà lượng đường trong máu sau 20 phút, đồng thời sẽ duy trì trạng thái ổn định này trong 2h, giảm cảm giác đói, và giúp bạn ổn định tâm lý và luôn vui vẻ. 7.Thư giãn với trà ô long Thói quen uống trà ô long sẽ giúp đẩy nhanh hệ thống chuyển đổi chất của cơ thể, tiêu hao nhiệt lượng tăng 3%, đốt cháy mỡ tăng 10%. Do đó loại trà này có tác dụng thanh nhiệt, an thần giúp bạn luôn thoải mái trong quá trình giảm béo. Khắc phục chứng ngạt mũi Thời tiết chuyển mùa, thoắt nắng thoắt mưa, trẻ em, người có cơ địa dị ứng với thời tiết thường dễ ngạt mũi. Chưa hẳn là ốm để dùng thuốc, nhưng sự ngạt mũi, khó thở gây nên không ít khó chịu. Người thường xuyên có triệu chứng ngạt mũi khó thở khi thay đổi thời tiết càng phải để ý giữ ấm khi chuyển mùa. Đôi khi cả mùa đông lạnh không có vấn đề gì, nhưng lúc chuyển mùa lại dễ bắt đầu từ ngạt mũi mà chuyển sang ốm thực sự. Theo GS Hoàng Bảo Châu, nguyên viện trưởng Viện Y học cổ truyền TW, ngạt là do hàn, hàn khiến các mạch co lại. Người bị ngạt mũi thường chảy nước mũi, có phù nề và chính sự phù nề gây ngạt. Cách chữa trị là phải làm cho ấm lên. Biện pháp đơn giản là day, ấn huyệt nghinh hương (huyệt ở 2 bên cánh mũi). Ngoài ra có thể dùng dầu, cao sao vàng bôi ở chóp mũi để làm ấm đường thở, ngậm một lát gừng mỏng. Người bị dị ứng thời tiết là do vệ khí kém, vì thế dễ ngạt mũi, khó thở dù chỉ gặp vài hạt mưa hay bị chút gió lạnh. Nếu không kèm theo sốt thì không cần dùng thuốc, đôi khi chỉ một cốc bạc hà nóng cũng có tác dụng tốt. Với trẻ em, không được dùng cao sao vàng mà chỉ day ấn huyệt, giữ ấm cổ và chân, cho ăn đồ ấm nóng, hạn chế cho ra đường, giữ bé trong phòng kín gió. Ở người lớn, khi vừa bị lạnh, nhất là khi vừa đi mưa về, nên lau rửa người bằng nước ấm, ngâm chân tay vào nước ấm để làm nóng người. Để hạn chế chứng ngạt mũi, theo GS Trần Hữu Tuân, nguyên Viện trưởng Viện Tai mũi họng TW, nhất thiết phải giữ ấm chân và cổ, luôn mang dự phòng áo ấm vào thời điểm thời tiết chuyển mùa, lúc nóng lúc lạnh. Khi có triệu chứng ngạt mũi, nên dùng nước muối sinh lý nhỏ để làm sạch đường thở. Ở trẻ em, nếu có mũi nhày đặc, nên dùng ống nhựa nhỏ (có bán ở các cơ sở y tế, hiệu thuốc) để hút. Nếu trẻ ngạt mũi có kèm theo sốt, biếng ăn, quấy khóc thì mới nên đưa đến viện (điều này để tránh việc lây bệnh từ bệnh viện, bởi nhiều trẻ chỉ ngạt mũi thông thường, nhưng đưa đến viện lại mắc thêm bệnh lây nhiễm nào đó). Nếu ngạt mũi thông thường, nên tự xử lý tại nhà và không được tự ý dùng bất cứ loại thuốc nào, trừ việc nhỏ nước muối sinh lý. Nếu trẻ ngạt mũi kèm theo có mùi hôi thối trong dịch mũi, cần nghĩ đến khả năng có dị vật đường thở, lúc này cần đưa đến bệnh viện gần nhất để soi và bác sĩ sẽ có cách xử lý thích hợp. Theo các chuyên gia, ngạt mũi không phải là một bệnh, thường chỉ là triệu chứng phản ứng với thời tiết. Nhưng nếu không để tâm chú ý, ngạt mũi sẽ kéo dài gây mất ngủ, khó chịu. Trẻ ngạt mũi dễ quấy khóc, biếng ăn, sụt cân nếu ngạt mũi kéo dài. Khi ngạt mũi, trẻ buộc phải há miệng để thở, điều này dễ gây viêm phổi, cảm lạnh. Bắt đầu từ triệu chứng nhỏ, nếu quan tâm dập tắt bằng những cách đơn giản, thông thường thì sẽ hạn chế được sự tiến triển thành bệnh, tránh được việc dùng thuốc. Một số trường hợp ngạt mũi là do có khối u. Do đó nếu triệu chứng ngạt mũi không phải bắt đầu bằng việc bị lạnh, sự khó thở tăng dần... thì cần nghĩ đến khả năng này và đi đến viện. Kiến thức y học về chăm sóc bé (P3): Ba nguyên nhân khiến da bé xanh xao Nếu làn da con bạn luôn trong tình trạng xanh tím, có thể bé mắc bệnh tim bẩm sinh hoặc thiếu máu, hay chức năng phổi bị trục trặc. Bé không nhận được đủ ôxy Lượng ôxy dự trữ đủ trong phổi sẽ giúp tái tạo hồng cầu và tế bào máu, khiến làn da bé luôn hồng hào, khỏe mạnh. Nếu thiếu ôxy, da bé dễ trở nên xanh tím. Nếu thường xuyên có biểu hiện xanh tím vùng môi, lưỡi hoặc vùng kín thì có khả năng bé mắc chứng bệnh về phổi. Trong trường hợp này, bạn nên đưa con đi khám để bác sĩ tìm cách điều trị. Bé thiếu máu Tốc độ lưu thông máu trong cơ thể bé quá chậm, kết quả là máu và ôxy không được tuần hoàn tốt, khiến da xanh xao. Trong trường hợp này, bác sĩ có thể kê đơn bổ sung viên sắt trong một khoảng thời gian. Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo rằng, bé được bổ sung viên sắt thường lười ăn và ăn kém ngon miệng. Do đó, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ về liều lượng và cách thức sử dụng viên sắt cho bé. Bé mắc bệnh tim bẩm sinh Làn da một em bé bình thường luôn hồng hào. Khi bé khóc to, làn da toàn thân có biến đổi chút ít nhưng sẽ trở lại bình thường ngay sau đó. Nếu môi, da đầu ngón tay, ngón chân luôn trong tình trạng xanh tím, có khả năng bé mắc bệnh tim. Khi đó, tuần hoàn máu trong tim thường bị rối loạn, cơ thể thiếu ôxy, khiến bé bị tím môi và tím đầu ngón chân, tay. Ngoài ra, trẻ bị bệnh tim bẩm sinh thường khá yếu, kém hoạt động. Khi bé bú hoặc quấy khóc, làn da sẽ trở nên tím tái. Trẻ tăng cân chậm, đổ nhiều mồ hôi, sức đề kháng kém nên dễ mắc các chứng bệnh về đường hô hấp. Bé cũng có hiện tượng thở co rút lồng ngực mỗi khi hoạt động nhiều. Tốt nhất, bạn nên đưa con đi khám để bác sĩ chẩn đoán chính xác tình trạng sức khỏe của bé và có biện pháp điều trị thích hợp. Khắc phục chứng ngạt mũi Thời tiết chuyển mùa, thoắt nắng thoắt mưa, trẻ em, người có cơ địa dị ứng với thời tiết thường dễ ngạt mũi. Chưa hẳn là ốm để dùng thuốc, nhưng sự ngạt mũi, khó thở gây nên không ít khó chịu. Người thường xuyên có triệu chứng ngạt mũi khó thở khi thay đổi thời tiết càng phải để ý giữ ấm khi chuyển mùa. Đôi khi cả mùa đông lạnh không có vấn đề gì, nhưng lúc chuyển mùa lại dễ bắt đầu từ ngạt mũi mà chuyển sang ốm thực sự. Theo GS Hoàng Bảo Châu, nguyên viện trưởng Viện Y học cổ truyền TW, ngạt là do hàn, hàn khiến các mạch co lại. Người bị ngạt mũi thường chảy nước mũi, có phù nề và chính sự phù nề gây ngạt. Cách chữa trị là phải làm cho ấm lên. Biện pháp đơn giản là day, ấn huyệt nghinh hương (huyệt ở 2 bên cánh mũi). Ngoài ra có thể dùng dầu, cao sao vàng bôi ở chóp mũi để làm ấm đường thở, ngậm một lát gừng mỏng. Người bị dị ứng thời tiết là do vệ khí kém, vì thế dễ ngạt mũi, khó thở dù chỉ gặp vài hạt mưa hay bị chút gió lạnh. Nếu không kèm theo sốt thì không cần dùng thuốc, đôi khi chỉ một cốc bạc hà nóng cũng có tác dụng tốt. Với trẻ em, không được dùng cao sao vàng mà chỉ day ấn huyệt, giữ ấm cổ và chân, cho ăn đồ ấm nóng, hạn chế cho ra đường, giữ bé trong phòng kín gió. Ở người lớn, khi vừa bị lạnh, nhất là khi vừa đi mưa về, nên lau rửa người bằng nước ấm, ngâm chân tay vào nước ấm để làm nóng người. Để hạn chế chứng ngạt mũi, theo GS Trần Hữu Tuân, nguyên Viện trưởng Viện Tai mũi họng TW, nhất thiết phải giữ ấm chân và cổ, luôn mang dự phòng áo ấm vào thời điểm thời tiết chuyển mùa, lúc nóng lúc lạnh. Khi có triệu chứng ngạt mũi, nên dùng nước muối sinh lý nhỏ để làm sạch đường thở. Ở trẻ em, nếu có mũi nhày đặc, nên dùng ống nhựa nhỏ (có bán ở các cơ sở y tế, hiệu thuốc) để hút. Nếu trẻ ngạt mũi có kèm theo sốt, biếng ăn, quấy khóc thì mới nên đưa đến viện (điều này để tránh việc lây bệnh từ bệnh viện, bởi nhiều trẻ chỉ ngạt mũi thông thường, nhưng đưa đến viện lại mắc thêm bệnh lây nhiễm nào đó). Nếu ngạt mũi thông thường, nên tự xử lý tại nhà và không được tự ý dùng bất cứ loại thuốc nào, trừ việc nhỏ nước muối sinh lý. Nếu trẻ ngạt mũi kèm theo có mùi hôi thối trong dịch mũi, cần nghĩ đến khả năng có dị vật đường thở, lúc này cần đưa đến bệnh viện gần nhất để soi và bác sĩ sẽ có cách xử lý thích hợp. Theo các chuyên gia, ngạt mũi không phải là một bệnh, thường chỉ là triệu chứng phản ứng với thời tiết. Nhưng nếu không để tâm chú ý, ngạt mũi sẽ kéo dài gây mất ngủ, khó chịu. Trẻ ngạt mũi dễ quấy khóc, biếng ăn, sụt cân nếu ngạt mũi kéo dài. Khi ngạt mũi, trẻ buộc phải há miệng để thở, điều này dễ gây viêm phổi, cảm lạnh. Bắt đầu từ triệu chứng nhỏ, nếu quan tâm dập tắt bằng những cách đơn giản, thông thường thì sẽ hạn chế được sự tiến triển thành bệnh, tránh được việc dùng thuốc. Một số trường hợp ngạt mũi là do có khối u. Do đó nếu triệu chứng ngạt mũi không phải bắt đầu bằng việc bị lạnh, sự khó thở tăng dần... thì cần nghĩ đến khả năng này và đi đến viện. Những thức ăn có thể gây nguy hiểm cho trẻ Có thực phẩm có thể gây nghẹn cho trẻ, hoặc không thích hợp đối với hệ tiêu hoá chưa phát triển hoàn thiện của bé. Bạn nên cẩn thận trước khi cho trẻ ăn những thực phẩm này. 1. Đối với trẻ mới sinh cho đến 4 - 6 tháng tuổi Nên tránh tất cả các thực phẩm ở thể rắn.AAP (Hiệp hội Nhi khoa Hoa Kỳ) đã khuyến cáo chỉ nên cho trẻ bú mẹ hoặc nuôi bằng sữa công thức trong giai đoạn từ lúc mới sinh cho đến 4 – 6 tháng đầu đời 2. Thực phẩm cần tránh cho trẻ từ 4 tháng đến 1 tuổi Mật ong: Mật ong có thể là nơi ẩn chứa của bào tử Clostridium – chất có thể gây ngộ độc. Đường ruột của một người trưởng thành có thể ngăn chặn sự phát triển của loại bào tử này, nhưng trong ruột trẻ em thì nó lại phát triển và có thể gây ngộ độc hoặc nặng hơn là đe doạ đến tính mạng. Bơ lạc: Bơ lạc và một số loại bơ hạt khác có thể rất cứng đối với trẻ nhỏ, làm bé khó nuốt và dễ gây hóc, nghẹn. Sữa bò: Nên nuôi trẻ bằng sữa mẹ hoặc sữa công thức đến hết năm đầu đời. Tại sao ư? Con của bạn không thể tiêu hoá được protein trong sữa bò ở năm đầu đời. Sữa bò không có đủ dinh dưỡng cần thiết cho trẻ dưới 1 tuổi, và nó còn chứa một số khoáng chất có thể gây hại cho thận của bé. Các mẩu thức ăn lớn: Các mẩu thức ăn nhỏ cỡ hạt đậu là an toàn nhất cho trẻ. Chúng không gây nghẹn trong họng trẻ. Các loại rau củ như: cà rốt, cần tây, và đậu xanh nên nghiền nát, cắt nhỏ, nấu chín. Cắt các loại trái cây như nho, cà chua, anh đào và dưa ra làm 4 phần trước khi cho trẻ ăn. Cắt thịt và phômai thành những mẩu rất nhỏ hoặc nghiền nát chúng. Những thức ăn nhỏ, cứng: Các loại hạt, bỏng ngô, viên thuốc ho, các loại kẹo cứng, nho khô, và các loại hoa quả khô cỡ nhỏ và các thứ hạt khác đều có thể gây nghẹn cho trẻ. Các thức ăn mềm như các loại kẹo dẻo cũng có thể gây nghẹn trong cổ họng trẻ. [img] 4/01/vkeo.jpg[/img] Cách phòng tránh dị ứng thức ăn cho trẻ Bác sỹ thường khuyến cáo nên đợi trẻ được 1 tuổi hoặc lớn hơn nữa mới cho chúng ăn các thức ăn cứng vì một số thức ăn loại này có thể là chất gây dị ứng, đặc biệt là đối với những trẻ có nguy cơ bị dị ứng cao. Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP) đã thay đổi quan điểm của họ, vì các nghiên cứu chỉ ra rằng những sự trì hoãn này không giúp cho trẻ tránh được dị ứng. Ý tưởng thông minh là nên cho trẻ ăn một cách từ từ các loại thức ăn mới, đợi một vài ngày sau mỗi thực đơn mới để chắc chắn rằng trẻ không có phản ứng với các thứ thức ăn đó. Và khi bạn cho là trẻ bị dị ứng với loại thức ăn nào đó - ví dụ như loại dị ứng đã có di truyền trong gia đình bạn thì hãy hỏi ý kiến bác sỹ để quyết định về phương pháp tốt nhất làm sao cho trẻ làm quen với các loại thức ăn dễ gây dị ứng như: trứng, sữa,đậu phộng, lúa mỳ, đậu nành,các loại hạt, cá, các loại hải sản có vỏ cứng….

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkien_thuc_y_hoc_ve_cham_soc_be_2994.pdf
Tài liệu liên quan