Kiến thức-Thái độ-thực hành sử dụng muối i ốt của phụ nữ 15-49 tuổi

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ phụ nữ có kiến thức, thái độ, thực hành đúng

về sử dụng muối Iốt và tìm mối liên quan với tuổi, nghề nghiệp, trình độ học

vấn.

Xác định nồng độ I ốt trong nước tiểu

Phương pháp: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành ở

540 phụ nữ tại Quận 6 Tp Hồ Chí Minh từ tháng 08/2005-08/2006

Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có 84.82% người có kiến

thức đúng, 91.68% người có thái độ chấp nhận vàcó 54.44% người thực

hành đúng. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn với

kiến thức và thực hành sử dụng Iốt. Hơn thế nữa, nồng độ Iốt niệu trung vị là

8.9 mcg/dl thấp hơn so với tiêu chuẩn (≥ 10mcg/dl).

Bàn luận: Điều này có nghĩa là chúng ta nên có một kế hoạch hoạt

động hiệu quả hơn trong công tác truyền thông giáo dục sức khỏe sử dụng

muối Iốt tại cộng đồng dân cư Quận 6.

pdf49 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1535 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Kiến thức-Thái độ-thực hành sử dụng muối i ốt của phụ nữ 15-49 tuổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KIẾN THỨC-THÁI ĐỘ- THỰC HÀNH SỬ DỤNG MUỐI I ỐT CỦA PHỤ NỮ 15-49 TUỔI KIẾN THỨC-THÁI ĐỘ- THỰC HÀNH SỬ DỤNG MUỐI I ỐT CỦA PHỤ NỮ 15-49 TUỔI TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ phụ nữ có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về sử dụng muối Iốt và tìm mối liên quan với tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn. Xác định nồng độ I ốt trong nước tiểu Phương pháp: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành ở 540 phụ nữ tại Quận 6 Tp Hồ Chí Minh từ tháng 08/2005-08/2006 Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có 84.82% người có kiến thức đúng, 91.68% người có thái độ chấp nhận và có 54.44% người thực hành đúng. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn với kiến thức và thực hành sử dụng Iốt. Hơn thế nữa, nồng độ Iốt niệu trung vị là 8.9 mcg/dl thấp hơn so với tiêu chuẩn (≥ 10mcg/dl). Bàn luận: Điều này có nghĩa là chúng ta nên có một kế hoạch hoạt động hiệu quả hơn trong công tác truyền thông giáo dục sức khỏe sử dụng muối Iốt tại cộng đồng dân cư Quận 6. ABSTRACT Objective:To indentify precentage of the knowledge, attitude, practice of Iodine salt using of women and relation of Iodine salt to job, age, education levels. To indefenty average urian Iodine. Methods: This is a cross sectional study was carried out with 540 women in district 6 HCM city from Aug 2005 to Aug 2006. Results: The result showed that 84.82% with the right knowledge, 91.68% women having acceptable attitude and 54.44% women having good practice, respectively. It is a sinificiant relation of education levels to right knowledge and practice of Iodine salt using. Furthemore, avarange urian Iodine concentration is 8.9 mcg/dl with lower than the standard (more than or equal to 10mcg/dl). Conclusion: It means we should have the effective planmore in of health education program for District 6 community on Iodine salt using. ĐẶT VẤN ĐỀ Iốt là vi chất dinh dưỡng rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể con người, khi cơ thể thiếu hụt Iốt sẽ gây ra những rối lọan về phát triển thể chất và tâm thần. Có thể gặp ở mọi lứa tuổi đặc biệt ở phụ nữ mang thai và trẻ em, thiếu Iốt ở trẻ em dẫn đến chậm phát triển trí tuệ ảnh hưởng đến khả năng tư duy và học tập của trẻ [3]. Tổ Chức Y Tế Thế Giới cũng đã cảnh báo thiếu Iốt là nguyên nhân gây ra sự trì trệ về mặt trí tuệ mà chúng ta có thể phòng ngừa được và biện pháp phòng ngừa hiệu quả và bền vững là dùng muối Iốt toàn dân [2] Ở Việt Nam phòng chống rối loạn thiếu Iốt đã được nhà nước quan tâm giải quyết từ thập niên 70, 80. Tháng 3/1993 một cuộc tổng điều tra trong cả nước về các rối loạn do thiếu Iốt cho thấy 94% dân số Việt Nam bị thiếu Iốt (Iốt niệu <10µg/dl) với nhiều mức độ khác nhau. Theo báo cáo kết quả giám sát định kỳ hàng năm của Trung Tâm Dinh Dưỡng, Quận 6 có tỉ lệ hộ gia đình dùng muối Iốt rất thấp năm 2003: 76.6%, năm 2004: 32.85%, năm: 2005: 55.65%. Tại Quận 6 từ khi triển khai chương trình đến nay chưa có một nghiên cứu nào về tình hình thiếu hụt Iốt cũng như về độ phủ muối Iốt. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định tỉ lệ kiến thức, thái độ, thực hành đúng về sử dụng muối Iốt của phụ nữ 15- 49 tuổi tại Quận 6 TP.HCM năm 2006 và các mối liên quan. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đây là một nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích các mối liên quan với dân số mục tiêu là phụ nữ từ 15-49 tuổi ở TPHCM và mẫu được chọn là các phụ nữ 15-49 tuổi ở 30 cụm được chọn bằng phương pháp PPS với độ tin cậy 95% và tỉ lệ mong muốn là 50%, sai số ấn định 6% nhân với hệ số thiết kế là 2 ta được cỡ mẫu là 540 . Phương pháp thu thập thông tin Dữ kiện thu thập bằng cách: - Phỏng vấn các phụ nữ bằng bộ câu hỏi soạn sẵn gồm 27 câu. - Định tính mẫu muối I ốt sử dụng tại hộ gia đình bằng bộ kit thử nhanh. - Định lượng I ốt niệu bằng phương pháp động lực học xúc tác dựa vào phản ứng Sandell- Kolthoff [13]. Các biến số độc lập là kiến thức về sử dụng muối I ốt, thái độ chấp nhận sử dụng muối I ốt và biến số phụ thuộc là thực hành về sử dụng muối I ốt và mức Iốt niệu trung vị. Kiểm soát sai lệch chọn lựa và sai lệch thông tin: Định nghĩa rõ ràng đối tượng cần khảo sát Phương pháp xử lý dữ liệu: Nhập liệu sử dụng phần mềm Epidata và sử dụng Stata 8.0 để phân tích KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Đặc điểm của đối tượng được phỏng vấn Tuổi Học vấn Nghề nghiệp Dân tộc 15-34 35-49 < cấp I >cấp II Nội trợ Khác Kinh Khác 222 (41.11%) 318 (58.89%) 170 (31.48%) 370 (68.50%) 322 (59.63%) 218 (41.37%) 429 (79.44%) 111 (20.56%) Tổng cộng 540 Những người được phỏng vấn đa số trong độ tuổi từ 35-49 tuổi (58.89%) Đa số là những người nội trợ chiếm khoảng 57.67% tổng số mẫu nghiên cứu. Đa số có trình độ học vấn là cấp II (68.50%). Trong tổng số 540 phụ nữ được phỏng vấn người Kinh chiếm đa số (79.44%). Kiến thức-thái độ-thực hành về sử dụng muối Iốt của phụ nữ 15-49t Kiến thức về sử dụng muối Iốt Kiến thức chung ( N=540) Hiểu biết lợi ích muối I ốt 86.09 % Hiểu biết đầy đủ Có hiểu biết Không hiểu biết Phòng bướu cổ Phòng Chậm phát triển Phòng đần độn Phòng sẩy thai sanh non 11.30% 73.52% 15.19% 83.33% 23.15% 19.81% 10.19% Trong số 540 phụ nữ có kiến thức thì đa số hiểu lợi ích của sử dụng muối Iốt là phòng chống bướu cổ 83.33% phòng chậm phát triển trí tuệ là 23.15%, nhưng còn những lợi ích khác của muối Iốt thì rất ít người biết đến. Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Huỳnh Thị Kim Diệu, Phan Thị Ngọc Oanh (84.82%) so với 80.8% năm 2000 ở huyện Củ Chi [4]. Nhưng lại thấp hơn báo cáo kết quả giám sát của TTDD thành phố năm 2005 (87.7%). Thái độ về việc sử dụng muối Iốt Thái độ sử dụng muối Giá muối hiện nay Nên đưa vào thực phẩm Thái độ đúng Thái độ không đúng Không đắt Đắt Không biết Muối Nước mắm Bánh mì Tất cả gia vị 91.67% 8.33% 88.52% 8.44% 2.04% 81.85% 8.30% 1.50% 1.30% Đa số các phụ nữ cho rằng nên sử dụng muối Iốt (91.67%) và đa số đều tán thành đưa I ốt vào muối (81.85%) và giá muối hiện nay đối với người dân là chấp nhận được (88.52%) Thực hành sử dụng muối Iốt Kết quả Iốt niệu của phụ nữ : 8.9 mcg/dl. Mức Iốt niệu trung vị hiện tại còn thấp so với mức Iốt niệu bình thường (>10 mcg/dl)® Tình trạng thiếu Iốt nhẹ. Phân bố theo các mức Iốt niệu Mức độ Iốt niệu Nồng độ Iốt trong nước tiểu mcg/dl Tần số Tỉ lệ (%) Tỉ lệ cộng dồn Thiếu Iốt nặng Thiếu Iốt trung bình Thiếu Iốt nhẹ Đủ Iốt < 2mcg/dl 2-< 5 mcg/d l5- >10 mcg/dl 31 92 186 231 5.7 17 34.4 42.8 5.7 22.7 57.1 100 Tỉ lệ mẫu nước tiểu có Iốt niệu dưới mức bình thường (10mcg/dl) chiếm tỉ lệ 57.1% trong đó có thiếu Iốt nặng chiếm 5.7%. Hình 1: Tình hình sử dụng Iốt ở các hộ gia đình: Lý do không dùng muối Iốt thường xuyên, hoặc dùng cả hai loại, hoặc chỉ dùng muối thường: - Quen sử dụng muối thường: 63 (60%) - Muối Iốt có mùi khó chịu: 27(25.7%) - Gia đình thấy không cần thiết phải dùng muối Iốt:15(14.29%) Kết quả nghiên cứu cho thấy độ bao phủ muối Iốt ở Quận 6 là 54.44%. Tỉ lệ này thấp so với tỉ lệ chung của thành phố năm 2005 (63%) [1] và còn cách quá xa với chỉ tiêu của chương trình PCCRLTI đề ra (> 90%). Mặc dù tỉ lệ bà mẹ biết lợi ích của việc sử dụng muối Iốt là 84.82% cũng như thái độ tán thành việc sử dụng muối Iốt chiếm tỉ lệ rất cao 91.67% nhưng tỉ lệ phụ nữ có thực hành đúng về sử dụng muối Iốt lại không cao (54.44%). Điều này cho thấy từ kiến thức đến hành vi sử dụng muối Iốt có một khoảng cách lớn mà qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy có một số lí do làm cho người dân không được dùng hoặc dùng không thường xuyên như trên. Qua phỏng vấn tình hình sử dụng muối Iốt trong vòng một năm qua có 37.04% hộ gia đình sử dụng muối không thường xuyên trong đó lý do không sử dụng muối Iốt do thói quen sử dụng muối thường chiếm 60% và cũng còn 14.29% hộ gia đình cho rằng không cần thiết sử dụng muối Iốt. Các phụ nữ cho rằng sẽ sử dụng muối Iốt thường xuyên hơn nếu: Trong vùng có bán muối Iốt 42 người, Muối Iốt có mùi dễ chịu hơn 31 người, Muối Iốt trắng sạch hơn 16 người. Cách bảo quản muối Iốt Bảo quản muối Ảnh hưởng hơi nóng Không ảnh hưởng hơi nóng 111 429 20.56% 79.44% Việc bảo quản muối ở các hộ gia đình nhận thấy đa số các bà nội trợ để muối xa bếp, có nắp đậy, để muối (đặc biệt là muối Iốt) không bị ảnh hưởng bởi hơi nóng. Nguồn cung cấp thông tin về sử dụng muối Iốt Nguồn cung cấp thông tin sử dụng muối I ốt Biết qui định Đài, radio Pano, áp phích Tivi Báo chí CBYT CBPN Hàng xóm Trường học Phát thanh Có Không 82 17 46 87 58 13 34 9 3 24 516 15.18 3.14 8.51 16.11 10.74 2.4 6.3 1.7 0.55 4.44 95.56 Các phương tiện thông tin đại chúng (tivi, báo chí, đài) và cán bộ Y tế là những nguồn phát thông tin chủ yếu mà người dân cũng ưa thích nhất. Đa số là không biết những quy định của Nhà nước về buôn bán muối Iốt. Nhưng trong số những người có biết thì chỉ có 2 người nói đúng nội dung của nghị định. Các mối liên quan Mối liên quan giữa kiến thức về những lợi ích của sử dụng muối Iốt với các đặc tính Đặc tính có biết không biết Tổng OR KTC 95% p Tuổi 15- 34 185(83.33) 37(16.67) 222 (41.11) 0.824 0.5-1.364 0.4228 35-49 273(85.84) 45 (14.16) 318 (58.89) Trình độ học vấn <cấp I 126 (74.11) 44(25.89) 170 (31.48) 0.327 0.196-0.545 < 0.001 >cấp II 332 (89.73) 38 (11.27) 370 (68.52) Nghề nghiệp Nội trợ 187(85.77) 31(14.23) 218(40.37) 1.135 0.68-1.9 0.607 Khác 271(84.16) 51(15.84) 322(59.63) Dân tộc Kinh 368 (74.80) 61 (25.20) 429 (79.44) 1.407 0.77-2.48 0.219 Khác 90 (81.08) 21 (18.92) 111 (20.56) Tổng cộng 540 Chúng tôi chưa tìm thấy được mối liên quan giữa kiến thức về lợi ích của sử dụng muối Iốt với các nhóm tuổi, nghề nghiệp, dân tộc (p>0.05). Kết quả này tương tự nghiên cứu của Huỳnh Thị Kim Diệu, Phan Thị Ngọc Oanh [4]. Các phụ nữ có học vấn càng cao thì tỉ lệ phụ nữ có kiến thức về lợi ích của sử dụng muối Iốt càng cao:Cấp II: 89.73%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê OR (KTC95%) =0 .327, 0.196-0.545 (p<0.05) Tỉ lệ nội trợ có kiến thức về lợi ích của sử dụng muối Iốt cao (85.77%) hơn nhóm nghề nghiệp khác (84.16%). Người phụ nữ thuộc những dân tộc khác nhau (Kinh, Hoa, Chăm) có kiến thức đúng cũng tương tự nhau. Mối liên quan giữa thực hành sử dụng muối Iốt với các đặc tính Đặc tính T Hành TH Đúng n(%) TH Không n(%) Tổng n(%) OR KTC 95% p Tuổi 15-34 35-49 120(54) 174 (54.72) 102 (46) 144 (45.28) 222 (41.11) 318 (58.89) 1.02 717-1.47 0.879 Trình độ học vấn <Cấp I >Cấp II 204(52.58) 90(59.22) 184(47.42) 62(40.78) 388 (71.85) 152(28.15) 1.3 0.88-1.95 0.16 Nghề nghiệp Nội trợ Khác 180(55.9) 114(52.3) 142(44.1) 104(47.7) 322(59.63) 218(40.37) 1.15 0.806-1.657 0.409 Dân tộc Kinh Khác 236(55.01) 58(52.25) 193(44.99) 53(47.75) 429 (79.44) 111(20.56) 0.89 0.57-1.39 0.602 Tỉ lệ hộ gia đình dùng muối Iốt ở nhóm tuổi 35-49 tuổi sử dụng muối Iốt (54.72%) cao hơn nhóm 15-34 tuổi (54%). Các phụ nữ học vấn càng cao thì sử dụng muối Iốt càng nhiều (59.22% so với 52.58%) Mối liên quan giữa kiến thức về lợi ích của sử dụng muối Iốt vối thực hành sử dụng muối Iốt: Kiến thức về lợi ích sử dụng muối TH đúng n(%) TH Không đúng n(%) Tổng n(%) OR KTC 95% p Có hiểu biết 261 (57) 197(43) 458(84.8) 1.97 1.094-3.546 0.005 Không hiểu biết 33 (40) 49(60) 82(15.2) Tổng cộng 540 Kết quả cho thấy mối liên quan giữa kiến thức và thực hành, phụ nữ có kiến thức về lợi ích của việc sử dụng muối Iốt thì sử dụng muối Iốt cao hơn so với nhóm phụ nữ không có kiến thức, OR= 1.97, KTC 95% (1.094- 3.546) p< 0.05. Bằng phương pháp phân tích phân tầng để kiểm sóat các yếu tố gây nhiễu đã xác định các biến số tuổi học vấn, nghề nghiệp không là yếu tố gây nhiễu OR thô (KTC 95%) 1.97 (1.094-3.546) Mối liên quan giữa thái độ chấp nhận sử dụng muối Iốt và thực hành sử dụng muối Iốt Đặc tính TH Đúng n(%) TH không đúng n(%) Tổng n(%) OR KTC 95% p Thái độ đúng 282(57) 213(43) 495(91.67) 3.34 1.685-6.619 0.0001 Thái độ không đúng 12(26.67) 33(73.33) 45(8.33) Tổng cộng 540 Người có thái độ chấp nhận việc sử dụng muối Iốt sẽ có tỉ lệ sử dụng muối Iốt cao hơn so với nhóm có thái độ không chấp nhận. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê OR (KTC 95%) = 3.34 (1.685-6.619) p < 0.05. Tuy nhiên vẫn có 43% phụ nữ chấp thuận sử dụng muối Iốt nhưng thực tế lại sử dụng lại muối thường. Bằng phương pháp phân tích phân tầng để kiểm sóat các yếu tố gây nhiễu đã xác định các biến số tuổi học vấn, nghề nghiệp không là yếu tố gây nhiễu với OR thô 3.34 (KTC 95%) là (1.685-6.619) Mối liên quan giữa xét nghiệm Iốt niệu và thực hành sử dụng MI Đặc tính Iốt niệu ( N= 540) >10 mcg/dl n(%) < 10 mcg/dl n(%) Tổng n(%) OR KTC95% p TH đúng 157(53.40) 137(46.60) 294(54.44) 2.71 1.872 -3.946 0.000 TH không đúng 73(29.67) 173(70.33) 246(45.56) Khi so sánh mối liên quan giữa sử dụng muối Iốt và Iốt niệu cho thấy, nhóm phụ nữ thực hành không đúng (không sử dụng muối Iốt) sẽ có khả năng bị thiếu Iốt cao gấp 2.71 lần so với nhóm phụ nữ có thực hành đúng, OR(KTC 95%)= 2.71(1.872 -3.946) với p < 0.05. Kết quả này tương tự điều tra của TTDDTP năm 2003 [13]. Bằng phương pháp phân tích phân tầng để kiểm sóat các yếu tố gây nhiễu đã xác định các biến số tuổi học vấn, nghề nghiệp không là yếu tố gây nhiễu với OR thô (KTC 95%) là 2.71 (1.872-3.946) KẾT LUẬN Khảo sát Kiến thức về lợi ích sử dụng MI của các phụ nữ cho thấy tỉ lệ các phụ nữ có kiến thức tương đối cao 84.82%. Tuy nhiên có kiến thức đầy đủ (biết từ 3-4 lợi ích về sử dụng muối Iốt) thì chỉ có 11.3%. Đa số các phụ nữ có thái độ đúng về sử dụng muối Iốt (91.67%) tức là tán thành việc sử dụng muối Iốt. Tuy nhiên tỉ lệ hộ gia đình sử dụng muối còn thấp so với chỉ tiêu của chương trình phòng chống bướu cổ quốc gia (54.44%). Những lí do làm cho người dân chưa dùng muối Iốt chủ yếu là do thói quen ăn muối thường, mùi vị muối Iốt khó chịu, muối Iốt không có bán sẵn và cũng còn khoảng 14% gia đình cho rằng không cần thiết phải dùng muối Iốt. Qua khảo sát cho thấy độ phủ thông tin về sử dụng muối Iốt ở người dân đạt tỉ lệ khá cao (90.17%). Những thông tin mà người dân nhận được đa số từ các phương tiện thông tin đại chúng như tivi, báo chí, radio và CBYT. Quận 6 có tình trạng thiếu Iốt ở mức độ nhẹ thông qua kết qủa Iốt niệu trung vị: 8.9 mcg/dl, so với chỉ tiêu đề ra (>10 mcg/dl) chỉ có 57.1% đạt được tỉ lệ này. Các phụ nữ có học vấn càng cao thì tỉ lệ phụ nữ có kiến thức về lợi ích của sử dụng muối Iốt càng cao: Cấp II: 89.73%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê OR (KTC 95%)=0.325 (0.196 - 0.545) với p<0.0001. Phụ nữ có kiến thức về lợi ích của việc sử dụng muối Iốt thì sử dụng muối Iốt cao hơn so với nhóm phụ nữ không có kiến thức OR=1.97, KTC 95%(1.094-3.546) p< 0.05. Người phụ nữ có thái độ đúng (tán thành việc sử dụng muối Iốt) sẽ có tỉ lệ sử dụng muối Iốt cao hơn so với nhóm phụ nữ có thái độ không tán thành. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê OR (KTC 95%) = 3.34 (1.685- 6.619) p < 0.05. Tuy nhiên vẫn có 43% phụ nữ mặc dù có thái độ tán thành sử dụng muối Iốt nhưng thực tế lại sử dụng lại muối thường. Khi so sánh mối liên quan giữa sử dụng muối Iốt và Iốt niệu cho thấy, nhóm phụ nữ thực hành không đúng (không sử dụng muối Iốt) sẽ có khả năng bị thiếu Iốt cao gấp 2.71 lần so với nhóm phụ nữ có thực hành đúng, OR(KTC 95%)= 2.71(1.872 -3.946) với p < 0.05 KIẾN NGHỊ Với mong muốn góp phần giúp chương trình PCCRLTI của Q6 sẽ có những bước cải thiện trong thời gian tới, chúng tôi một số kiến nghị sau: Sự quan tâm của chính quyền, sự hỗ trợ của các ban ngành đoàn thể công tác PCCRLTI, với sự chỉ đạo của UBND Quận 6 các ban ngành tùy theo chức năng của mình sẽ hỗ trợ cùng ngành y tế khuyến khích người dân sử dụng muối Iốt, góp phần đạt được mục tiêu chương trình PCCRLTI. Các hình thức truyền thông trên cần thực hiện liên tục, sâu rộng và kéo dài. Nội dung cần chú ý tuyên truyền tất cả các lợi ích của việc sử dụng muối Iốt, với xu thế hiện nay, nhiều người có khuynh hướng ăn ở bên ngoài nhiều hơn ở gia đình, vì thế cần chú ý không chỉ riêng các hộ gia đình mà còn mọi bếp ăn tập thể, mọi cơ sở chế biến, sản xuất thực phẩm, nhà hàng, khách sạn đều phải chấp hành đúng tinh thần nghị định 19/1999 NĐ-CP "Muối ăn và muối sử dụng trong chế biến thực phẩm đều phải trộn Iốt theo đúng qui định". Khắc phục những lí do làm cho người dân không dùng muối Iốt.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf236_4412.pdf
Tài liệu liên quan