Mục tiêu: Xác định tỉ lệ phụ nữ có kiến thức, thái độ, thực hành đúng
về sử dụng muối Iốt và tìm mối liên quan với tuổi, nghề nghiệp, trình độ học
vấn.
Xác định nồng độ I ốt trong nước tiểu
Phương pháp: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành ở
540 phụ nữ tại Quận 6 Tp Hồ Chí Minh từ tháng 08/2005-08/2006
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có 84.82% người có kiến
thức đúng, 91.68% người có thái độ chấp nhận vàcó 54.44% người thực
hành đúng. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn với
kiến thức và thực hành sử dụng Iốt. Hơn thế nữa, nồng độ Iốt niệu trung vị là
8.9 mcg/dl thấp hơn so với tiêu chuẩn (≥ 10mcg/dl).
Bàn luận: Điều này có nghĩa là chúng ta nên có một kế hoạch hoạt
động hiệu quả hơn trong công tác truyền thông giáo dục sức khỏe sử dụng
muối Iốt tại cộng đồng dân cư Quận 6.
49 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1535 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Kiến thức-Thái độ-thực hành sử dụng muối i ốt của phụ nữ 15-49 tuổi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KIẾN THỨC-THÁI ĐỘ- THỰC
HÀNH SỬ DỤNG MUỐI I ỐT CỦA
PHỤ NỮ 15-49 TUỔI
KIẾN THỨC-THÁI ĐỘ- THỰC HÀNH SỬ DỤNG MUỐI I ỐT
CỦA PHỤ NỮ 15-49 TUỔI
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ phụ nữ có kiến thức, thái độ, thực hành đúng
về sử dụng muối Iốt và tìm mối liên quan với tuổi, nghề nghiệp, trình độ học
vấn.
Xác định nồng độ I ốt trong nước tiểu
Phương pháp: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành ở
540 phụ nữ tại Quận 6 Tp Hồ Chí Minh từ tháng 08/2005-08/2006
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có 84.82% người có kiến
thức đúng, 91.68% người có thái độ chấp nhận và có 54.44% người thực
hành đúng. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn với
kiến thức và thực hành sử dụng Iốt. Hơn thế nữa, nồng độ Iốt niệu trung vị là
8.9 mcg/dl thấp hơn so với tiêu chuẩn (≥ 10mcg/dl).
Bàn luận: Điều này có nghĩa là chúng ta nên có một kế hoạch hoạt
động hiệu quả hơn trong công tác truyền thông giáo dục sức khỏe sử dụng
muối Iốt tại cộng đồng dân cư Quận 6.
ABSTRACT
Objective:To indentify precentage of the knowledge, attitude, practice
of Iodine salt using of women and relation of Iodine salt to job, age,
education levels.
To indefenty average urian Iodine.
Methods: This is a cross sectional study was carried out with 540
women in district 6 HCM city from Aug 2005 to Aug 2006.
Results: The result showed that 84.82% with the right knowledge,
91.68% women having acceptable attitude and 54.44% women having good
practice, respectively. It is a sinificiant relation of education levels to right
knowledge and practice of Iodine salt using. Furthemore, avarange urian
Iodine concentration is 8.9 mcg/dl with lower than the standard (more than
or equal to 10mcg/dl).
Conclusion: It means we should have the effective planmore in of
health education program for District 6 community on Iodine salt using.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Iốt là vi chất dinh dưỡng rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể con
người, khi cơ thể thiếu hụt Iốt sẽ gây ra những rối lọan về phát triển thể chất
và tâm thần. Có thể gặp ở mọi lứa tuổi đặc biệt ở phụ nữ mang thai và trẻ
em, thiếu Iốt ở trẻ em dẫn đến chậm phát triển trí tuệ ảnh hưởng đến khả
năng tư duy và học tập của trẻ [3]. Tổ Chức Y Tế Thế Giới cũng đã cảnh báo
thiếu Iốt là nguyên nhân gây ra sự trì trệ về mặt trí tuệ mà chúng ta có thể
phòng ngừa được và biện pháp phòng ngừa hiệu quả và bền vững là dùng
muối Iốt toàn dân [2]
Ở Việt Nam phòng chống rối loạn thiếu Iốt đã được nhà nước quan
tâm giải quyết từ thập niên 70, 80. Tháng 3/1993 một cuộc tổng điều tra
trong cả nước về các rối loạn do thiếu Iốt cho thấy 94% dân số Việt Nam bị
thiếu Iốt (Iốt niệu <10µg/dl) với nhiều mức độ khác nhau.
Theo báo cáo kết quả giám sát định kỳ hàng năm của Trung Tâm Dinh
Dưỡng, Quận 6 có tỉ lệ hộ gia đình dùng muối Iốt rất thấp năm 2003: 76.6%,
năm 2004: 32.85%, năm: 2005: 55.65%. Tại Quận 6 từ khi triển khai
chương trình đến nay chưa có một nghiên cứu nào về tình hình thiếu hụt Iốt
cũng như về độ phủ muối Iốt. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định
tỉ lệ kiến thức, thái độ, thực hành đúng về sử dụng muối Iốt của phụ nữ 15-
49 tuổi tại Quận 6 TP.HCM năm 2006 và các mối liên quan.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là một nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích các mối liên quan
với dân số mục tiêu là phụ nữ từ 15-49 tuổi ở TPHCM và mẫu được chọn là
các phụ nữ 15-49 tuổi ở 30 cụm được chọn bằng phương pháp PPS với độ
tin cậy 95% và tỉ lệ mong muốn là 50%, sai số ấn định 6% nhân với hệ số
thiết kế là 2 ta được cỡ mẫu là 540 .
Phương pháp thu thập thông tin
Dữ kiện thu thập bằng cách:
- Phỏng vấn các phụ nữ bằng bộ câu hỏi soạn sẵn gồm 27 câu.
- Định tính mẫu muối I ốt sử dụng tại hộ gia đình bằng bộ kit thử
nhanh.
- Định lượng I ốt niệu bằng phương pháp động lực học xúc tác
dựa vào phản ứng Sandell- Kolthoff [13].
Các biến số độc lập là kiến thức về sử dụng muối I ốt, thái độ chấp
nhận sử dụng muối I ốt và biến số phụ thuộc là thực hành về sử dụng muối I
ốt và mức Iốt niệu trung vị.
Kiểm soát sai lệch chọn lựa và sai lệch thông tin:
Định nghĩa rõ ràng đối tượng cần khảo sát
Phương pháp xử lý dữ liệu:
Nhập liệu sử dụng phần mềm Epidata và sử dụng Stata 8.0 để phân
tích
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm của đối tượng được phỏng vấn
Tuổi
Học vấn
Nghề nghiệp
Dân tộc
15-34
35-49
< cấp I
>cấp II
Nội trợ
Khác
Kinh
Khác
222 (41.11%)
318 (58.89%)
170 (31.48%)
370 (68.50%)
322 (59.63%)
218 (41.37%)
429 (79.44%)
111 (20.56%)
Tổng cộng
540
Những người được phỏng vấn đa số trong độ tuổi từ 35-49 tuổi
(58.89%)
Đa số là những người nội trợ chiếm khoảng 57.67% tổng số mẫu
nghiên cứu. Đa số có trình độ học vấn là cấp II (68.50%). Trong tổng số 540
phụ nữ được phỏng vấn người Kinh chiếm đa số (79.44%).
Kiến thức-thái độ-thực hành về sử dụng muối Iốt của phụ nữ 15-49t
Kiến thức về sử dụng muối Iốt
Kiến thức chung ( N=540)
Hiểu biết lợi ích muối I ốt 86.09 %
Hiểu biết
đầy đủ
Có hiểu
biết
Không
hiểu biết
Phòng
bướu cổ
Phòng
Chậm phát triển
Phòng
đần độn
Phòng sẩy thai sanh non
11.30%
73.52%
15.19%
83.33%
23.15%
19.81%
10.19%
Trong số 540 phụ nữ có kiến thức thì đa số hiểu lợi ích của sử dụng
muối Iốt là phòng chống bướu cổ 83.33% phòng chậm phát triển trí tuệ là
23.15%, nhưng còn những lợi ích khác của muối Iốt thì rất ít người biết đến.
Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Huỳnh Thị Kim Diệu, Phan Thị Ngọc
Oanh (84.82%) so với 80.8% năm 2000 ở huyện Củ Chi [4]. Nhưng lại thấp
hơn báo cáo kết quả giám sát của TTDD thành phố năm 2005 (87.7%).
Thái độ về việc sử dụng muối Iốt
Thái độ sử dụng muối
Giá muối hiện nay
Nên đưa vào thực phẩm
Thái
độ
đúng
Thái độ
không
đúng
Không
đắt
Đắt
Không
biết
Muối
Nước
mắm
Bánh
mì
Tất
cả
gia vị
91.67%
8.33%
88.52%
8.44%
2.04%
81.85%
8.30%
1.50%
1.30%
Đa số các phụ nữ cho rằng nên sử dụng muối Iốt (91.67%) và đa số
đều tán thành đưa I ốt vào muối (81.85%) và giá muối hiện nay đối với
người dân là chấp nhận được (88.52%)
Thực hành sử dụng muối Iốt
Kết quả Iốt niệu của phụ nữ : 8.9 mcg/dl. Mức Iốt niệu trung vị hiện
tại còn thấp so với mức Iốt niệu bình thường (>10 mcg/dl)® Tình trạng thiếu
Iốt nhẹ.
Phân bố theo các mức Iốt niệu
Mức độ Iốt niệu
Nồng độ Iốt trong nước tiểu mcg/dl
Tần số
Tỉ lệ (%)
Tỉ lệ cộng dồn
Thiếu Iốt nặng
Thiếu Iốt trung bình
Thiếu Iốt nhẹ
Đủ Iốt
< 2mcg/dl
2-< 5 mcg/d
l5-
>10 mcg/dl
31
92
186
231
5.7
17
34.4
42.8
5.7
22.7
57.1
100
Tỉ lệ mẫu nước tiểu có Iốt niệu dưới mức bình thường (10mcg/dl)
chiếm tỉ lệ 57.1% trong đó có thiếu Iốt nặng chiếm 5.7%.
Hình 1: Tình hình sử dụng Iốt ở các hộ gia đình:
Lý do không dùng muối Iốt thường xuyên, hoặc dùng cả hai
loại, hoặc chỉ dùng muối thường:
- Quen sử dụng muối thường: 63 (60%)
- Muối Iốt có mùi khó chịu: 27(25.7%)
- Gia đình thấy không cần thiết phải dùng muối Iốt:15(14.29%)
Kết quả nghiên cứu cho thấy độ bao phủ muối Iốt ở Quận 6 là
54.44%. Tỉ lệ này thấp so với tỉ lệ chung của thành phố năm 2005 (63%) [1]
và còn cách quá xa với chỉ tiêu của chương trình PCCRLTI đề ra (> 90%).
Mặc dù tỉ lệ bà mẹ biết lợi ích của việc sử dụng muối Iốt là 84.82%
cũng như thái độ tán thành việc sử dụng muối Iốt chiếm tỉ lệ rất cao 91.67%
nhưng tỉ lệ phụ nữ có thực hành đúng về sử dụng muối Iốt lại không cao
(54.44%).
Điều này cho thấy từ kiến thức đến hành vi sử dụng muối Iốt có một
khoảng cách lớn mà qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy có một số lí do làm
cho người dân không được dùng hoặc dùng không thường xuyên như trên.
Qua phỏng vấn tình hình sử dụng muối Iốt trong vòng một năm qua
có 37.04% hộ gia đình sử dụng muối không thường xuyên trong đó lý do
không sử dụng muối Iốt do thói quen sử dụng muối thường chiếm 60% và
cũng còn 14.29% hộ gia đình cho rằng không cần thiết sử dụng muối Iốt.
Các phụ nữ cho rằng sẽ sử dụng muối Iốt thường xuyên hơn nếu:
Trong vùng có bán muối Iốt 42 người, Muối Iốt có mùi dễ chịu hơn 31
người, Muối Iốt trắng sạch hơn 16 người.
Cách bảo quản muối Iốt
Bảo quản muối
Ảnh hưởng
hơi nóng
Không ảnh hưởng hơi nóng
111
429
20.56%
79.44%
Việc bảo quản muối ở các hộ gia đình nhận thấy đa số các bà nội trợ
để muối xa bếp, có nắp đậy, để muối (đặc biệt là muối Iốt) không bị ảnh
hưởng bởi hơi nóng.
Nguồn cung cấp thông tin về sử dụng muối Iốt
Nguồn cung cấp thông tin sử dụng muối I ốt
Biết qui định
Đài,
radio
Pano,
áp phích
Tivi
Báo
chí
CBYT
CBPN
Hàng
xóm
Trường
học
Phát
thanh
Có
Không
82
17
46
87
58
13
34
9
3
24
516
15.18
3.14
8.51
16.11
10.74
2.4
6.3
1.7
0.55
4.44
95.56
Các phương tiện thông tin đại chúng (tivi, báo chí, đài) và cán bộ Y tế
là những nguồn phát thông tin chủ yếu mà người dân cũng ưa thích nhất.
Đa số là không biết những quy định của Nhà nước về buôn bán muối
Iốt. Nhưng trong số những người có biết thì chỉ có 2 người nói đúng nội
dung của nghị định.
Các mối liên quan
Mối liên quan giữa kiến thức về những lợi ích của sử dụng muối Iốt
với các đặc tính
Đặc tính
có biết
không biết
Tổng
OR
KTC 95%
p
Tuổi
15- 34
185(83.33)
37(16.67)
222 (41.11)
0.824
0.5-1.364
0.4228
35-49
273(85.84)
45 (14.16)
318 (58.89)
Trình độ học vấn
<cấp I
126 (74.11)
44(25.89)
170 (31.48)
0.327
0.196-0.545
< 0.001
>cấp II
332 (89.73)
38 (11.27)
370 (68.52)
Nghề nghiệp
Nội trợ
187(85.77)
31(14.23)
218(40.37)
1.135
0.68-1.9
0.607
Khác
271(84.16)
51(15.84)
322(59.63)
Dân tộc
Kinh
368 (74.80)
61 (25.20)
429 (79.44)
1.407
0.77-2.48
0.219
Khác
90 (81.08)
21 (18.92)
111 (20.56)
Tổng cộng
540
Chúng tôi chưa tìm thấy được mối liên quan giữa kiến thức về lợi ích
của sử dụng muối Iốt với các nhóm tuổi, nghề nghiệp, dân tộc (p>0.05). Kết
quả này tương tự nghiên cứu của Huỳnh Thị Kim Diệu, Phan Thị Ngọc
Oanh [4].
Các phụ nữ có học vấn càng cao thì tỉ lệ phụ nữ có kiến thức về lợi ích
của sử dụng muối Iốt càng cao:Cấp II: 89.73%, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê OR (KTC95%) =0 .327, 0.196-0.545 (p<0.05)
Tỉ lệ nội trợ có kiến thức về lợi ích của sử dụng muối Iốt cao
(85.77%) hơn nhóm nghề nghiệp khác (84.16%). Người phụ nữ thuộc những
dân tộc khác nhau (Kinh, Hoa, Chăm) có kiến thức đúng cũng tương tự
nhau.
Mối liên quan giữa thực hành sử dụng muối Iốt với các đặc tính
Đặc tính
T Hành
TH
Đúng n(%)
TH
Không n(%)
Tổng
n(%)
OR
KTC 95%
p
Tuổi 15-34
35-49
120(54)
174 (54.72)
102 (46)
144 (45.28)
222 (41.11)
318 (58.89)
1.02
717-1.47
0.879
Trình độ học vấn <Cấp I
>Cấp II
204(52.58)
90(59.22)
184(47.42)
62(40.78)
388 (71.85)
152(28.15)
1.3
0.88-1.95
0.16
Nghề nghiệp Nội trợ
Khác
180(55.9)
114(52.3)
142(44.1)
104(47.7)
322(59.63)
218(40.37)
1.15
0.806-1.657
0.409
Dân tộc Kinh
Khác
236(55.01)
58(52.25)
193(44.99)
53(47.75)
429 (79.44)
111(20.56)
0.89
0.57-1.39
0.602
Tỉ lệ hộ gia đình dùng muối Iốt ở nhóm tuổi 35-49 tuổi sử dụng muối
Iốt (54.72%) cao hơn nhóm 15-34 tuổi (54%). Các phụ nữ học vấn càng cao
thì sử dụng muối Iốt càng nhiều (59.22% so với 52.58%)
Mối liên quan giữa kiến thức về lợi ích của sử dụng muối Iốt vối thực
hành sử dụng muối Iốt:
Kiến thức về lợi ích
sử dụng muối
TH đúng
n(%)
TH
Không đúng n(%)
Tổng n(%)
OR
KTC 95%
p
Có hiểu biết
261 (57)
197(43)
458(84.8)
1.97
1.094-3.546
0.005
Không hiểu biết
33 (40)
49(60)
82(15.2)
Tổng cộng
540
Kết quả cho thấy mối liên quan giữa kiến thức và thực hành, phụ nữ
có kiến thức về lợi ích của việc sử dụng muối Iốt thì sử dụng muối Iốt cao
hơn so với nhóm phụ nữ không có kiến thức, OR= 1.97, KTC 95% (1.094-
3.546) p< 0.05.
Bằng phương pháp phân tích phân tầng để kiểm sóat các yếu tố gây
nhiễu đã xác định các biến số tuổi học vấn, nghề nghiệp không là yếu tố gây
nhiễu OR thô (KTC 95%) 1.97 (1.094-3.546)
Mối liên quan giữa thái độ chấp nhận sử dụng muối Iốt và thực hành
sử dụng muối Iốt
Đặc tính
TH
Đúng n(%)
TH
không đúng n(%)
Tổng
n(%)
OR
KTC 95%
p
Thái độ đúng
282(57)
213(43)
495(91.67)
3.34
1.685-6.619
0.0001
Thái độ không đúng
12(26.67)
33(73.33)
45(8.33)
Tổng cộng
540
Người có thái độ chấp nhận việc sử dụng muối Iốt sẽ có tỉ lệ sử dụng
muối Iốt cao hơn so với nhóm có thái độ không chấp nhận. Sự khác biệt này
có ý nghĩa thống kê OR (KTC 95%) = 3.34 (1.685-6.619) p < 0.05. Tuy
nhiên vẫn có 43% phụ nữ chấp thuận sử dụng muối Iốt nhưng thực tế lại sử
dụng lại muối thường.
Bằng phương pháp phân tích phân tầng để kiểm sóat các yếu tố gây
nhiễu đã xác định các biến số tuổi học vấn, nghề nghiệp không là yếu tố gây
nhiễu với OR thô 3.34 (KTC 95%) là (1.685-6.619)
Mối liên quan giữa xét nghiệm Iốt niệu và thực hành sử dụng MI
Đặc tính
Iốt niệu ( N= 540)
>10 mcg/dl n(%)
< 10 mcg/dl n(%)
Tổng n(%)
OR
KTC95%
p
TH đúng
157(53.40)
137(46.60)
294(54.44)
2.71
1.872 -3.946
0.000
TH không đúng
73(29.67)
173(70.33)
246(45.56)
Khi so sánh mối liên quan giữa sử dụng muối Iốt và Iốt niệu cho thấy,
nhóm phụ nữ thực hành không đúng (không sử dụng muối Iốt) sẽ có khả
năng bị thiếu Iốt cao gấp 2.71 lần so với nhóm phụ nữ có thực hành đúng,
OR(KTC 95%)= 2.71(1.872 -3.946) với p < 0.05. Kết quả này tương tự điều
tra của TTDDTP năm 2003 [13].
Bằng phương pháp phân tích phân tầng để kiểm sóat các yếu tố gây
nhiễu đã xác định các biến số tuổi học vấn, nghề nghiệp không là yếu tố gây
nhiễu với OR thô (KTC 95%) là 2.71 (1.872-3.946)
KẾT LUẬN
Khảo sát Kiến thức về lợi ích sử dụng MI của các phụ nữ cho thấy tỉ
lệ các phụ nữ có kiến thức tương đối cao 84.82%. Tuy nhiên có kiến thức
đầy đủ (biết từ 3-4 lợi ích về sử dụng muối Iốt) thì chỉ có 11.3%.
Đa số các phụ nữ có thái độ đúng về sử dụng muối Iốt (91.67%) tức là
tán thành việc sử dụng muối Iốt.
Tuy nhiên tỉ lệ hộ gia đình sử dụng muối còn thấp so với chỉ tiêu của
chương trình phòng chống bướu cổ quốc gia (54.44%). Những lí do làm cho
người dân chưa dùng muối Iốt chủ yếu là do thói quen ăn muối thường, mùi
vị muối Iốt khó chịu, muối Iốt không có bán sẵn và cũng còn khoảng 14%
gia đình cho rằng không cần thiết phải dùng muối Iốt.
Qua khảo sát cho thấy độ phủ thông tin về sử dụng muối Iốt ở người
dân đạt tỉ lệ khá cao (90.17%). Những thông tin mà người dân nhận được
đa số từ các phương tiện thông tin đại chúng như tivi, báo chí, radio và
CBYT.
Quận 6 có tình trạng thiếu Iốt ở mức độ nhẹ thông qua kết qủa Iốt
niệu trung vị: 8.9 mcg/dl, so với chỉ tiêu đề ra (>10 mcg/dl) chỉ có 57.1%
đạt được tỉ lệ này.
Các phụ nữ có học vấn càng cao thì tỉ lệ phụ nữ có kiến thức về lợi ích
của sử dụng muối Iốt càng cao: Cấp II: 89.73%, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê OR (KTC 95%)=0.325 (0.196 - 0.545) với
p<0.0001. Phụ nữ có kiến thức về lợi ích của việc sử dụng muối Iốt thì sử
dụng muối Iốt cao hơn so với nhóm phụ nữ không có kiến thức OR=1.97,
KTC 95%(1.094-3.546) p< 0.05.
Người phụ nữ có thái độ đúng (tán thành việc sử dụng muối Iốt) sẽ có
tỉ lệ sử dụng muối Iốt cao hơn so với nhóm phụ nữ có thái độ không tán
thành. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê OR (KTC 95%) = 3.34 (1.685-
6.619) p < 0.05. Tuy nhiên vẫn có 43% phụ nữ mặc dù có thái độ tán thành
sử dụng muối Iốt nhưng thực tế lại sử dụng lại muối thường.
Khi so sánh mối liên quan giữa sử dụng muối Iốt và Iốt niệu cho thấy,
nhóm phụ nữ thực hành không đúng (không sử dụng muối Iốt) sẽ có khả
năng bị thiếu Iốt cao gấp 2.71 lần so với nhóm phụ nữ có thực hành đúng,
OR(KTC 95%)= 2.71(1.872 -3.946) với p < 0.05
KIẾN NGHỊ
Với mong muốn góp phần giúp chương trình PCCRLTI của Q6 sẽ có
những bước cải thiện trong thời gian tới, chúng tôi một số kiến nghị sau:
Sự quan tâm của chính quyền, sự hỗ trợ của các ban ngành đoàn thể
công tác PCCRLTI, với sự chỉ đạo của UBND Quận 6 các ban ngành tùy
theo chức năng của mình sẽ hỗ trợ cùng ngành y tế khuyến khích người dân
sử dụng muối Iốt, góp phần đạt được mục tiêu chương trình PCCRLTI.
Các hình thức truyền thông trên cần thực hiện liên tục, sâu rộng và
kéo dài. Nội dung cần chú ý tuyên truyền tất cả các lợi ích của việc sử dụng
muối Iốt, với xu thế hiện nay, nhiều người có khuynh hướng ăn ở bên ngoài
nhiều hơn ở gia đình, vì thế cần chú ý không chỉ riêng các hộ gia đình mà
còn mọi bếp ăn tập thể, mọi cơ sở chế biến, sản xuất thực phẩm, nhà hàng,
khách sạn đều phải chấp hành đúng tinh thần nghị định 19/1999 NĐ-CP
"Muối ăn và muối sử dụng trong chế biến thực phẩm đều phải trộn Iốt theo
đúng qui định".
Khắc phục những lí do làm cho người dân không dùng muối Iốt.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 236_4412.pdf