Trong những năm gần đây, hệ thống giáo dục đại học của nước ta đã phát triển
mạnh mẽ về quy mô, mạng lưới, mở rộng các ngành, nghề đào tạo mới. Tuy nhiên,
mô hình quản trị đại học nào phù hợp với yêu cầu phát triển của thực tiễn vẫn đang
là câu hỏi lớn cần được nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, dựa trên triết lý tư duy
của trường phái Quản trị tinh gọn Made in Vietnam, tác giả đã nghiên cứu đề xuất
mô hình Quản trị đại học tinh gọn tại Việt Nam áp dụng vào hệ thống các trường đại
học tại Việt Nam. Đây là hướng tiếp cận mới giúp giải quyết các vấn đề đang vướng
mắc trong thực tiễn quản trị đại học, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các
trường đại học Việt Nam hiện nay.
13 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 17/05/2022 | Lượt xem: 338 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Kiến tạo mô hình quản trị đại học tinh gọn made in vietnam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, Bộ giáo dục, các bộ sở ban ngành có liên quan, đóng vai
trò kiến tạo hỗ trợ các trường đại học thông qua việc xây dựng, thống nhất triết lý
giáo dục, ban hành bộ khung về chiến lược phát triển giáo dục quốc gia, xây dựng
các chính sách hỗ trợ theo hướng mở, phân quyền và trao quyền tự chủ cho các
trường đại học trong việc quyết định các chiến lược phát triển riêng, phù hợp với
điều kiện đặc thù cho từng trường đại học. Mô hình quản trị theo hướng kiến tạo,
bệ đỡ sẽ tạo điều kiện cho các trường nhanh chóng thay đổi và thực thi được các
chính sách phát triển phù hợp, đáp ứng tốt yêu cầu về sản phẩm đào tạo và sản phẩm
nghiên cứu của thực tiễn xã hội.
195
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VÌ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
4.3. Ban lãnh đạo các trường đại học
Khi các trường đại học quản trị theo mô hình này, ban lãnh đạo sẽ thể hiện vai
trò kiến tạo nâng đỡ hệ thống bằng việc tạo ra các chính sách hỗ trợ phát triển như:
- Thiết lập các chính sách phân quyền, trao quyền, tự do học thuật, tự do nghiên
cứu đối với các giảng viên, nhà nghiên cứu. Lấy chất lượng của sản phẩm đầu ra
đánh giá hiệu quả công việc.
- Không ngừng phát triển văn hoá quản trị tổ chức theo hướng mở, tôn trọng các
ý tưởng mới, sẵn sàng tạo điều kiện hỗ trợ cho các sáng kiến cải tiến cắt giảm lãng
phí trong mọi hoạt động, phục vụ cho mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra.
- Tạo ra các chính sách nhân sự phù hợp (chính sách lương, thưởng, lộ trình
thăng tiến, chính sách thưởng nóng các sáng kiến cắt giảm chi phí lãng phí....) để
thúc đẩy sự đóng góp của toàn bộ đội ngũ giảng viên, cán bộ công nhân viên và sinh
viên cho sự phát triển của tổ chức.
4.4. Giảng viên, Nghiên cứu viên, Chuyên viên, Nhân viên
Giảng viên, nghiên cứu viên, nhân viên là những người trực tiếp thực hiện các
hoạt động chính trong trường đại học như đào tạo, nghiên cứu, hoạt động hỗ trợ.
Dưới sự hỗ trợ từ phía ban lãnh đạo thông qua các chính sách trao quyền và phân
quyền, các giảng viên và nghiên cứu viên, nhân viên cần phát huy tinh thần tự chủ,
luôn chủ động sáng tạo trong việc cắt giảm các chi phí lãng phí trong mọi hoạt động,
nâng cao hiệu quả thực hiện và nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra của công việc.
4.5. Hoạt động đào tạo, nghiên cứu
Áp dụng tư duy của Quản trị tinh gọn Made in Vietnam, lấy thực tiễn làm chân
lý, thực tiễn làm kiểm chứng để phát hiện loại bỏ các lãng phí tồn tại trong quá trình
đào tạo và quá trình nghiên cứu. Các giảng viên được trao quyền chủ động trong việc
xây dựng chương trình đào tạo bao gồm nội dung đào tạo và phương pháp đào tạo
hướng tới đáp ứng các yêu cầu của thực tiễn về năng lực tư duy và năng lực làm việc
của người học. Giảng viên phải tự chịu trách nhiệm với lãnh đạo nhà trường về tính
hiệu quả và chất lượng sản phẩm đầu ra. Bên cạnh đó, cần đơn giản hoá thủ tục, cắt
các lãng phí trong quá trình xây dựng nghiệm thu bài giảng; quá trình đề xuất, thẩm
định, triển khai, nghiệm thu nghiên cứu. Áp dụng phương thức khoán sản phẩm
nghiên cứu theo đơn đặt hàng từ thực tiễn (doanh nghiệp, tổ chức...), nhà trường hỗ
trợ một phần, doanh nghiệp/tổ chức hỗ trợ một phần, giảng viên tự chủ một phần,
doanh nghiệp/tổ chức sẽ đánh giá mức độ triển khai áp dụng hiệu quả các kết quả
nghiên cứu vào thực tiễn.
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VÌ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
196
4.6. Hoạt động hỗ trợ, hoạt động quản trị
Nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ, hoạt động quản trị bằng việc áp dụng các
phương pháp của Trường phái Quản trị tinh gọn Made in Viet Nam để cắt giảm lãng
phí trong các hoạt động quản trị, quản lý hành chính, từ đó tối ưu hoá công tác hành
chính, đáp ứng đúng mục đích hỗ trợ tối đa cho hoạt động đào tạo, giảng dạy và
nghiên cứu của các trường đại học.
- Áp dụng Quản trị Tâm thế trong các hoạt động quản trị của nhà trường, thay đổi
tư duy nhận thức của các cấp quản trị, kiến tạo các giá trị thật có giá trị.
- Áp dụng Quản trị Nhân sự tinh gọn Made in Vietnam để nâng cao năng lực cho
đội ngũ quản trị, tạo động lực làm việc cho tất cả đội ngũ giảng viên và các nhà quản
trị các cấp, tạo môi trường làm việc thân thiện giúp ai cũng nghĩ đến mục tiêu làm
sao để nâng cao hiệu quả hoạt động của bản thân, của đồng nghiệp và của tổ chức
đối với toàn bộ các cá nhân trong trường đại học.
- Áp dụng Quản trị Chất lượng Tinh Gọn Made in Vietnam để đảm bảo chất
lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học, (tăng cấu phần khoa học vị nhân sinh).
- Áp dụng các công cụ quản trị tinh gọn, trực quan hoá thông tin, giúp thông tin
luôn được công khai và minh bạch. Dòng chảy thông tin được thông suốt và tiếp cận
tối đa tới những người có liên quan trong thời gian ngắn nhất.
- Xây dựng và chuẩn hoá quy trình làm việc đối với từng công việc cụ thể để
thống nhất được phương pháp làm việc chung trong toàn bộ tổ chức, tránh tối đa các
sai sót trong quá trình thực hiện công việc.
5. Kết luận
Nghiên cứu đã đề xuất, kiến tạo mô hình Quản trị đại học tinh gọn Made in Viet
Nam tại Việt Nam trên nền tảng của Quản trị tinh gọn Made in Vietnam và hướng
tới giải quyết loại bỏ các lãng phí, các bất hợp lý trong công tác quản trị đại học
hiện nay. Nghiên cứu đã chỉ ra các thành tố của mô hình quản trị đại học tinh gọn
và các điều kiện cần thiết để triển khai mô hình quản trị vào thực tiễn quản trị của
đất nước. Các chuyên gia về quản trị đại học và quản trị tinh gọn đều đánh giá đây
là mô hình đề xuất thể hiện được tính khả thi phù hợp thực tiễn tự chủ đại học tại
Việt Nam hiện nay và phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế, góp phần phát triển
đất nước bền vững.
197
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VÌ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban cán sự Đảng bộ GD&ĐT (2013). Báo cáo tóm
tắt Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế, Hà Nội.
2. Nguyễn Ngọc Thanh (2005). Đổi mới giáo dục đại học: Sự lựa chọn mô hình,
Tư liệu tham khảo Nghiên cứu GD, TT Nghiên cứu Giao lưu Văn hoá Giáo dục
Quốc tế, Viện nghiên cứu GD - Trường Đại học Sư phạm Tp. HCM.
3. Phạm Thị Ly (2008). Xây dựng một hệ thống quản trị đại học hiệu quả - Kinh
nghiệm của Hoa Kỳ và khả năng vận dụng tại Việt Nam, Báo cáo tại Hội thảo
Giáo dục Quốc tế và So sánh Lần thứ 53 tại Carolina, Hoa Kỳ.
4. Ngô Doãn Đãi (2008). Tự chủ hay trách nhiệm báo cáo/giải trình hai khái niệm
cần làm rõ trong công tác quản lý giáo dục, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế
Giáo dục so sánh lần thứ 2: “Giáo dục Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa” tổ
chức tại Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
5. Đào Văn Khanh (2010). Hướng đi nào cho đổi mới quản trị đại học Việt Nam?,
Báo Giáo dục và thời đại.
6. Nguyễn Đông Phong & Nguyễn Hữu Huy Nhựt (2013). Quản trị đại học và mô
hình cho trường đại học khối kinh tế ở Việt Nam, Tạp chí Phát triển và Hội nhập 8
(2013) 63.
7. R. Barnett (1992). Improving Higher Education: Total Quality Care, Society for
Research into Higher Education, London.
8. J.J. Kidwell, L.K. Vander, S.L. Johnson (2000). Applying Corporate Knowledge
Management Practices in Higher Education, Educause Quarterly 23 (2000) 28.
9. J. Seddon, S. Caulkin (2007). Systems thinking, lean production and action
learning, Action Learning: Research and Practice 4 (2007) 9.
10. K.B. William (2010). Lean Higher Education: Increasing the Value and
Performance of University Processes, CRC Press, Porland.
11. Nguyễn Đăng Minh (2015). Quản trị tinh gọn tại Việt Nam - Đường đến thành
công, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
12. Tự chủ đại học, nhìn lại một năm tiến hành thí điểm, 2016, truy cập ngày 25
tháng 3 năm 2017, từ
nam-tien-hanh-thi-diem-d8797.html
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VÌ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
198
13. Tổng cục thống kê Việt Nam (2016). Báo cáo Điều tra Lao động việc làm Quý
IV năm 2016, Hà Nội.
14. World Bank (2008). Vietnam: Higher education and skills for growth, Washington
DC, USA.
15. Bùi Du Dương (2013). Việt Nam tụt hậu 50 năm so với Thái Lan về công bố khoa
học, Vnexpress, truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2017, từ
tin-tuc/khoa-hoc/viet-nam-tut-hau-50-nam-so-voi-thai-lan-ve-cong-bo-khoa-
hoc-2411502.html.
16. Lê Đình Sơn (2010). Cải cách hành chính và vấn đề cải tiến dịch vụ hành chính
trong trường đại học, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Đà Nẵng 2, 124.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kien_tao_mo_hinh_quan_tri_dai_hoc_tinh_gon_made_in_vietnam.pdf