xin được tóm tắt và
giới thiệu với các
Anh/Chị một số kiến
thức về Kiểm soát nội
bộ (internal control)
bao gồm:
Tổng quan về
kiểm soát nội bộ
Đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ
Tuy kiến thức được giới thiệu và chọn lọc ở đây chỉ mang tính
chất tham khảo nhưng hy vọng sẽ giúp các anh/chị có cái nhìn rõ
nét hơn về KSNB của doanh nghiệp. Các anh/chị nào muốn
nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này, vui lòng liên lạc với chúng tôi
để có thể nhận được các tài liệu hỗ trợ các anh/chị nghiên cứu.
22 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1225 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Kiểm soát nội bộ - Nhà Quản trị cần biết, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kiểm soát nội bộ - Nhà Quản trị
cần biết
xin được tóm tắt và
giới thiệu với các
Anh/Chị một số kiến
thức về Kiểm soát nội
bộ (internal control)
bao gồm:
Tổng quan về
kiểm soát nội bộ
Đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ
Tuy kiến thức được giới thiệu và chọn lọc ở đây chỉ mang tính
chất tham khảo nhưng hy vọng sẽ giúp các anh/chị có cái nhìn rõ
nét hơn về KSNB của doanh nghiệp. Các anh/chị nào muốn
nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này, vui lòng liên lạc với chúng tôi
để có thể nhận được các tài liệu hỗ trợ các anh/chị nghiên cứu.
Tổng quan về Internal Control
Công ty bạn có định hướng phát triển tốt, có chiến lược kinh
doanh khôn khéo và bạn cũng có một đội ngũ nhân viên giỏi
nghề. Thật tuyệt vời! Nhưng bạn có dám chắc rằng những ý
tưởng của bạn sẽ được mọi người thực thi một cách hoàn hảo,
nghĩa là đem lại hiệu quả và thành công như mong muốn?
Và điều quan trọng hơn cả là làm cách nào để ngăn chặn những
việc làm gian dối, không minh bạch của nhân viên? Với tư cách là
người chủ doanh nghiệp, bạn có cho rằng việc thiết lập một hệ
thống kiểm soát nội bộ là cần thiết?
Kiểm soát nội bộ là gì?
Hệ thống kiểm soát nội bộ thực chất là các hoạt động, biện pháp,
kế hoạch, quan điểm, nội quy chính sách và nỗ lực của mọi thành
viên trong tổ chức để đảm bảo cho tổ chức đó hoạt động hiệu
quả và đạt được mục tiêu đặt ra một cách hợp lý. Nói cách khác,
đây là tập hợp tất cả những việc mà một công ty cần làm để có
được những điều muốn có và tránh những điều muốn tránh. Hệ
thống này không đo đếm kết quả dựa trên các con số tăng
trưởng, mà chỉ giám sát nhân viên, chính sách, hệ thống, phòng
ban của công ty đang vận hành ra sao và, nếu vẫn giữ nguyên
cách làm đó, thì có khả năng hoàn thành kế hoạch không. Ngoài
ra, thiết lập được một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu sẽ hạn
chế đến mức thấp nhất việc thất thoát tài sản công ty.
Tại sao bạn cần đến kiểm soát nội bộ?
Một thực trạng khá phổ biến hiện nay là phương pháp quản lý
của nhiều công ty còn lỏng lẻo, khi các công ty nhỏ được quản lý
theo kiểu gia đình, còn những công ty lớn lại phân quyền điều
hành cho cấp dưới mà thiếu sự kiểm tra đầy đủ. Cả hai mô hình
này đều dựa trên sự tin tưởng cá nhân và thiếu những quy chế
thông tin, kiểm tra chéo giữa các bộ phận để phòng ngừa gian
lận.
Thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ chính là xác lập một cơ
chế giám sát mà ở đó bạn không quản lý bằng lòng tin, mà bằng
những quy định rõ ràng nhằm:
- Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh (sai sót vô
tình gây thiệt hại, các rủi ro làm chậm kế hoạch, tăng giá thành,
giảm chất lượng sản phẩm...),
- Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát, hao hụt, gian lận, lừa
gạt, trộm cắp…
- Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài
chính,
- Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy của công ty cũng như
các quy định của luật pháp,
- Đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu
đặt ra,
- Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng tin
đối với họ.
Những yếu tố không thể thiếu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Tùy vào loại hình hoạt động, mục tiêu và quy mô của công ty mà
hệ thống kiểm soát nội bộ được sử dụng khác nhau, nhưng nói
chung, hệ thống này cần có 5 thành phần như sau:
1. Môi trường kiểm soát: Là những yếu tố của công ty ảnh
hưởng đến hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ và là các
yếu tố tạo ra môi trường mà trong đó toàn bộ thành viên của công
ty nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Ví dụ, nhận thức của các nhà quản lý về liêm chính và đạo đức
nghề nghiệp, về việc cần thiết phải tổ chức bộ máy hợp lý, về
việc phân công, ủy nhiệm rõ ràng, về việc ban hành bằng văn bản
các nội quy, quy chế, quy trình kinh doanh ... Một môi trường
kiểm soát tốt sẽ là nền tảng cho sự hoạt động hiệu quả của hệ
thống kiểm soát nội bộ.
2. Biện pháp xác định rủi ro: Dù cho quy mô, cấu trúc, loại hình
hay vị trí địa lý khác nhau, nhưng bất kỳ công ty nào cũng có thể
bị tác động bởi các rủi ro xuất hiện từ các yếu tố bên trong hoặc
bên ngoài. Do đó, hệ thống kiểm soát nội bộ cần có phần xác
định các rủi ro.
3. Các yếu tố bên trong: Đó là sự quản lý thiếu minh bạch,
không coi trọng đạo đức nghề nghiệp, chất lượng cán bộ thấp, sự
cố hỏng hóc của hệ thống máy tính, trang thiết bị, hạ tầng cơ sở,
tổ chức và cơ sở hạ tầng không thay đổi kịp với sự phát triển, mở
rộng của sản xuất, chi phí quản lý cao, thiếu kiểm tra đầy đủ do
xa công ty mẹ hoặc do thiếu quan tâm...
4. Các yếu tố bên ngoài: Đó là những tiến bộ công nghệ làm
thay đổi quy trình vận hành; thói quen của người tiêu dùng về các
sản phẩm/dịch vụ; xuất hiện yếu tố cạnh tranh không mong muốn
ảnh hưởng đến giá cả và thị phần; đạo luật hay chính sách mới ...
Để tránh bị thiệt hại do các tác động từ yếu tố bên trong lẫn bên
ngoài, bạn cần thường xuyên xác định mức độ rủi ro hiện hữu và
tiềm ẩn, phân tích ảnh hưởng của chúng, kể cả tần suất xuất
hiện, từ đó vạch ra các biện pháp quản lý và giảm thiểu tác hại
của chúng. Bên cạnh đó, hệ thống thông tin và truyền thông nội
bộ của công ty bạn cần được tổ chức sao cho có thể bảo đảm
tính chính xác, kịp thời, đầy đủ, xác thực, dễ nắm bắt và đến
đúng người có trách nhiệm.
5. Yếu tố giám sát và thẩm định: Đây là quá trình theo dõi và
đánh giá chất lượng thực hiện việc kiểm soát nội bộ để đảm bảo
nó được triển khai, điều chỉnh khi môi trường thay đổi, cũng như
được cải thiện khi có khiếm khuyết. Ví dụ, thường xuyên rà soát
và báo cáo về chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm
soát nội bộ, đánh giá và theo dõi việc ban lãnh đạo cũng như tất
cả nhân viên có tuân thủ các chuẩn mực ứng xử của công ty hay
không…
Hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động ra sao?
Hệ thống kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ tìm hiểu hệ thống quản lý
của công ty, bao gồm cả những hoạt động chính thức hoặc không
chính thức, nhằm đưa ra quy định, hướng dẫn về các nhân tố có
thể tác động đến hoạt động kinh doanh. Theo nghĩa rộng, kiểm
soát nội bộ bao gồm thủ tục quản lý trang thiết bị hoặc những
công cụ kiểm soát sản xuất, kinh doanh và phân phối của công ty.
Thông tin của người chịu trách nhiệm kiểm soát nội bộ thường
được thu thập và tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau như trao
đổi với nhân viên cơ sở, điều tra thông qua bảng câu hỏi, bằng
thực tế … Sau đó họ ghi lại những thông tin sơ bộ dưới dạng
biểu đồ hình cột mô tả, tường thuật hoặc kết hợp cả hai hình thức
trên nhằm đưa ra được một hình ảnh cụ thể để phục vụ cho công
tác kiểm soát.
Phòng kiểm soát nội bộ là một bộ phận thuộc bộ máy điều hành,
có chức năng hỗ trợ cho giám đốc công ty, giám sát mọi hoạt
động trong công ty, đảm bảo mọi nhân viên thực hiện đúng nội
quy, quy chế của công ty. Ngoài ra, bộ phận này còn có nhiệm vụ
phải báo cáo kịp thời kết quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ và đề
xuất các giải pháp kiến nghị cần thiết nhằm đảm bảo cho mọi
hoạt động an toàn đúng pháp luật.
Những dấu hiệu bất ổn của hệ thống kiểm soát nội bộ
Đây là vấn đề đặc biệt quan trọng. Nếu nhận thấy ở bộ phận kiểm
soát nội bộ của công ty mình tồn tại một trong những dấu hiệu
dưới đây, thì bạn cần dành nhiều thời gian hơn để chấn chỉnh:
- Không có quy trình hoạt động bằng văn bản rõ ràng: công việc
chỉ được điều hành theo “khẩu lệnh”, lúc nhớ thì kiểm tra, lúc
quên lại thôi.
- Khi nhân viên chấp nhận làm việc“không công”. Có thể họ đang
lợi dụng một kẽ hở nào đó trong hệ thống quản lý của công ty để
kiếm lợi cho mình.
- Có sự chồng chéo giữa các phòng ban, không có sự trao đổi
thông tin, khi có sai sót xảy ra thì các bộ phận đùn đẩy trách
nhiệm cho nhau.
- Không yên tâm về tài chính công ty. Có lẽ đây là dấu hiệu đáng
ngại nhất cho thấy hệ thống kiểm soát nội bộ của bạn đang có
trục trặc. Hãy xem xét ngay lập tức hệ thống kiểm soát nội bộ,
nếu bạn cảm thấy không an tâm trong thu chi tài chính của công
ty. Thậm chí có khi bạn không biết hoạt động kinh doanh của
công ty lãi hay lỗ, cho dù trên giấy tờ hợp đồng mua bán, văn bản
tài chính vẫn thấy lợi nhuận.
Để hệ thống kiểm soát nội bộ thực sự hiệu quả
Rất khó để tìm ra một công thức chung giúp bạn khắc phục
những yếu kém của hệ thống kiểm soát trong công ty bạn. Tuỳ
từng công ty, tuỳ từng khuyết điểm mà bạn cần có những biện
pháp riêng biệt. Chẳng hạn như đối với việc kiểm soát hoạt động
chi tiêu trong công ty, bạn cần phải tìm được cách kiểm soát tối
ưu phù hợp nhất với đặc điểm của công ty, vì đây là thứ tài sản
dễ bị thất thoát nhất. Theo nhiều chuyên gia tài chính thì bạn
đừng bao giờ để kế toán trưởng vừa là người duyệt chi, vừa là
người ghi sổ sách. Bạn phải lập một quy trình quản lý thật chặt
chẽ và không nên có ngoại lệ: bất kỳ phòng ban nào trong công ty
muốn chi đều phải lập giấy đề xuất chi, chuyển đến người có
trách nhiệm duyệt. Sau khi có chữ ký đồng ý của người có thẩm
quyền, kế toán viên mới lập phiếu chi và ra lệnh chi. Lúc đó thủ
quỹ mới chi tiền. Còn nếu cẩn thận hơn thì bạn nên tách luôn bộ
phận thủ quỹ ra khỏi phòng kế toán, hoặc sử dụng ngân hàng làm
thủ quỹ.
Còn đối với hoạt động giám sát nguyên vật liệu, một cách thức
khá hiệu quả để hạn chế tình trạng nhân viên ăn cắp nguyên vật
liệu là hai biện pháp song song: kiểm tra đột xuất và trả lương
cao. Bạn nên trả lương thật cao cho những người làm ở bộ phận
này, đồng thời nói rõ rằng nếu công ty phát hiện người đó có dấu
hiệu gian lận hay ǎn chênh lệch với nhà cung cấp, anh ta sẽ bị sa
thải ngay. Như vậy nghĩa là họ sẽ mất đi một chỗ làm tốt nếu để
cho lòng tham làm mờ mắt. Bên cạnh đó, bạn nhất thiết phải có
những kênh thông tin riêng của mình để giám sát hoạt động xuất
nhập nguyên vật liệu.
Trong kinh doanh thường nhật, quy trình kiểm soát chéo hệ thống
bán hàng, kế toán và thủ kho là rất cần thiết và không thể tách
rời. Bộ phận bán hàng sẽ là nơi thống nhất giá với khách đặt
hàng. Để công việc này được thuận tiện, bạn nên quy định rõ
ràng khung giá cho các nhân viên bán hàng tự quyết hoặc phải
trình giám đốc quản lý. Sau đó các nhân viên bán hàng viết phiếu
xuất, chuyển qua thủ kho. Trên tờ phiếu này bắt buộc phải có chữ
ký của trưởng phòng hoặc một phó phòng được uỷ quyền nào đó
thì thủ kho mới xuất hàng và ký vào đó. Tờ phiếu này có ba liên:
phòng bán hàng giữ liên một để theo dõi, đôn đốc việc thu nợ; thủ
kho giữ liên hai để theo dõi việc thực xuất, thực nhập; liên ba
được chuyển sang phòng kế toán để ghi vào sổ sách và theo dõi
công nợ.
Về phía các nhà quản lý trong công ty, họ có trách nhiệm thành
lập, điều hành và giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ sao cho phù
hợp với mục tiêu của công ty. Để hệ thống này vận hành tốt, các
nhà quản lý cần tuân thủ một số nguyên tắc như: xây dựng một
môi trường văn hóa chú trọng đến sự liêm chính, đạo đức nghề
nghiệp cùng với những quy định rõ ràng về trách nhiệm, quyền
hạn và quyền lợi; xác định rõ các hoạt động tiềm ẩn nguy cơ rủi
ro cao; bất kỳ thành viên nào của công ty cũng phải tuân thủ hệ
thống kiểm soát nội bộ; quy định rõ ràng trách nhiệm kiểm tra và
giám sát; tiến hành định kỳ các biện pháp kiểm tra độc lập…
Ngoài việc thiết lập các quy chế kiểm soát ngang - dọc hay kiểm
tra chéo giữa hệ thống các phòng ban, nhiều công ty còn lập
thêm phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ và một ban kiểm soát với
nhiệm vụ phát hiện những sai sót của ban điều hành, kiểm tra các
hợp đồng có đúng thủ tục, đủ điều kiện chưa, kiểm tra kho quỹ để
biết tiền có bị chiếm dụng không... nhằm ngǎn ngừa đến mức
thấp nhất những rủi ro.
Ở các công ty lớn trên thế giới, kiểm soát nội bộ do giám đốc tài
chính phụ trách, còn đối với các công ty nhỏ thì chính giám đốc
điều hành sẽ thực hiện.
Đánh giá chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp
“Doanh nghiệp đã đề ra các biện pháp, kế hoạch, quy trình hành
động cụ thể nhằm giảm thiểu tác hại của rủi ro đến một giới hạn
chấp nhận nào đó, hoặc doanh nghiệp đã có biện pháp để toàn
thể nhân viên nhận thức rõ ràng về tác hại của rủi ro cũng như
giới hạn rủi ro tối thiểu mà tổ chức có thể chấp nhận được”.
Muốn hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp hoạt động hiệu
quả, nó phải có đủ năm thành phần và từng thành phần phải hoạt
động hiệu quả, cụ thể là:
1) Môi trường kiểm soát
Đây là môi trường mà trong đó toàn bộ hoạt động kiểm soát nội
bộ được triển khai. Môi trường này chỉ tốt nếu các nội dung sau
được đảm bảo:
Doanh nghiệp đã ban hành dưới dạng văn bản các quy tắc,
chuẩn mực phòng ngừa ban lãnh đạo và các nhân viên lâm
vào tình thế xung đột quyền lợi với doanh nghiệp, kể cả việc
ban hành các quy định xử phạt thích hợp khi các quy tắc
chuẩn mực này bị vi phạm.
Doanh nghiệp đã phổ biến rộng rãi các quy tắc, chuẩn mực
nêu trên, đã yêu cầu tất cả nhân viên ký bản cam kết tuân
thủ những quy tắc, chuẩn mực được thiết lập.
Tư cách đạo đức, hành vi ứng xử và hiệu quả công việc của
lãnh đạo là tấm gương sáng đế nhân viên noi theo.
Doanh nghiệp có sơ đồ tổ chức hợp lý đảm bảo công tác
quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, quản lý nhân sự, lãnh đạo và
kiểm soát) được triển khai chính xác, kịp thời, hiệu quả.
Doanh nghiệp có bộ phận kiểm toán nội bộ hoạt động theo
các chuẩn mực của kiềm toán Nhà nước và kiểm toán quốc
tế. Bộ phận kiểm toán nội bộ phải có khả năng hoạt động
hữu hiệu do được trực tiếp báo cáo độc lập, cởi mở với cơ
quan kiểm toán cấp trên hoặc với các lãnh đạo cao cấp của
tổ chức.
Doanh nghiệp có các văn bản quy định chung cũng như
hướng dẫn cụ thể trong hoạt động quản lý tổng thể và trong
các hoạt động chuyển ngân.
Doanh nghiệp có hệ thống văn bản thống nhát quy định chi
tiết việc tuyển dụng. đào tạo, đánh giá nhân viên, đề bạt, trả
lương, phụ cấp để khuyến khích mọi người làm việc liêm
chính, hiệu quả.
Doanh nghiệp đã sử dụng "Bản mô tả công việc” quy định rõ
yêu cầu kiến thức và chất lượng nhân sự cho từng vị trí
trong tổ chức.
Doanh nghiệp không đặt ra những chuẩn mực tiêu chí thiếu
thực tế hoặc những danh sách ưu tiên, ưu đãi, lương,
thưởng... bất hợp lý tạo cơ hội cho các hành vi vô kỷ luật,
gian dối, bất lương.
Doanh nghiệp đã áp dụng những quy tắc, công cụ kiểm toán
phù hợp với những chuẩn mực thông dụng đã được chấp
nhận cho loại hình hoạt động SXKD của mình đảm bảo kết
quả kiểm toán không bị méo mó, sai lệch do sử dụng các
chuẩn mực, công cụ kiểm toán không phù hợp.
Doanh nghiệp thường xuyên luân chuyển nhân sự trong các
khu vực vị trí nhạy cảm. Quan tâm, nhắc nhở, bảo vệ quyền
lợi của những người làm việc trong các khu vực vị trí độc
hại, nặng nhọc theo đúng quy định.
2) Đánh giá rủi ro
Việc đánh giá rủi ro được coi là có chất lượng nếu:
Ban lãnh đạo đã quan tâm và khuyến khích nhân viên quan
tâm phát hiện, đánh giá và phân tích định lượng tác hại của
các rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn.
Doanh nghiệp đã đề ra các biện pháp, kế hoạch, quy trình
hành động cụ thể nhằm giảm thiểu tác hại rủi ro đến một
giới hạn chấp nhận nào đó hoặc doanh nghiệp đã có biện
pháp để toàn thể nhân viên nhận thức rõ ràng về tác hại của
rủi ro cũng như giới hạn rủi ro tối thiểu mà tổ chức có thể
chấp nhận được.
Doanh nghiệp đã đề ra mục tiêu tổng thể cũng như chi tiết
để mọi nhân viên có thể lấy đó làm cơ sở tham chiếu khi
triển khai công việc.
3) Hoạt động kiểm soát
Chất lượng hoạt động kiểm soát được coi là tốt nếu các nội dung
sau được đảm bảo:
Doanh nghiệp đã đề ra các định mức xác định về tài chính
và các chỉ số căn bản đánh giá hiệu quả hoạt động như
những chỉ số quản lý khi lập kế hoạch và kiểm soát để điều
chỉnh hoạt động sản xuất phù hợp với mục tiêu đề ra.
Doanh nghiệp đã tổng hợp và thông báo kết quả sản xuất
đều đặn và đối chiếu các kết quả thu được với các định
mức, chỉ số định trước để điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
Quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ trong ba lĩnh vực: Cấp
phép và phê duyệt các vấn đề tài chính, Kế toán và Thủ kho
được phân định độc lập rõ ràng.
Doanh nghiệp đã ban hành văn bản quy định rõ ràng những
ai có quyền và/ hoặc được uỷ quyên phê duyệt toàn bộ hay
một loại vấn đề tài chính nào đó.
Doanh nghiệp đã lưu giữ các chứng cứ dưới dạng văn bản
tạo điều kiện phân định rõ ràng phần thực hiện công việc với
phần giám sát tại bất kỳ thời điểm nào, kể cả việc xác định
những cá nhân có tránh nhiệm về các sai phạm xảy ra.
Doanh nghiệp đã giám sát, bảo vệ và bảo dưỡng tài sản, vật
tư trang thiết bị khỏi bị mất mát, hao hụt, hỏng hóc hoặc bị
sử dụng không đúng mục đích.
Doanh nghiệp đã cấm hoặc có biện pháp ngăn ngừa các
lãnh đạo cao cấp của mình sử dụng kinh phí và tài sản của
doanh nghiệp vào các mục đích riêng.
4) Hệ thống thông tin và truyền thông
Chất lượng hệ thống là tốt khi các nội dung sau lược đảm bảo:
Doanh nghiệp thường xuyên cập nhật các thông tin quan
trọng cho ban lãnh đạo và những người có thẩm quyền.
Hệ thống truyền thông của doanh nghiệp đảm bảo cho nhân
viên ở mọi cấp độ đều có thể hiểu và nắm rõ các nội quy,
chuẩn mực của tổ chức, đảm bảo thông tin được cung cấp
kịp thời, chính xác đến các cấp có thẩm quyền theo quy
định.
Doanh nghiệp đã thiết lập các kênh thông tin nóng (một ủy
ban hay một cá nhân nào đó có trách nhiệm tiếp nhận thông
tin tố giác, hoặc lắp đặt hộp thư góp ý) cho phép nhân viên
báo cáo về các hành vi, sự kiện bất thường có khả năng gây
thiệt hại cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp đã lắp đặt hệ thống bảo vệ số liệu phòng
ngừa sự truy cập, tiếp cận của những người không có thẩm
quyền.
Doanh nghiệp đã xây dựng các chương trình, kế hoạch
phòng chống thiên tai, hiểm họa và/ hoặc kế hoạch ứng cứu
sự cố mất thông tin số liệu.
5) Hệ thống giám sát và thẩm định
Đây là quá trình theo dõi và đánh giá chất lượng kiếm soát nội bộ
để đảm bảo việc này được triển khai, điều chỉnh và cải thiện liên
tục Hệ thống này hoạt động tốt nếu:
Doanh nghiệp có hệ thống báo cáo cho phép phát hiện các
sai lệch so với chỉ tiêu, kế hoạch đã định. Khi phát hiện sai
lệch, doanh nghiệp đã triển khai các biện pháp điều chỉnh
thích hợp.
Việc kiểm toán nội bộ được thực hiện bởi người có trình độ
chuyên môn thích hợp và người này có quyền báo cáo trực
tiếp cho cấp phụ trách cao hơn và cho ban lãnh đạo.
Những khiếm khuyết của hệ thống kiểm soát nội bộ được
phát hiện bởi kiểm toán nội bộ hoặc kiểm toán độc lập được
báo cáo trực tiếp và kịp thời với cấp phụ trách cao hơn, kể
cả ban lãnh đạo để điều chỉnh đúng lúc.
Doanh nghiệp đã yêu cầu các cấp quản lý trung gian báo
cáo ngay với lãnh đạo về mọi trường hợp gian lận, nghi ngờ
gian lận, về các vi phạm nội quy, quy định của doanh nghiệp
cũng như quy định của luật pháp hiện hành có khả năng làm
giảm uy tín doanh nghiệp và gây thiệt hại về kinh tế.
Nếu Hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp có đủ năm thành
phần và nếu tất cả những nội dung nêu trên được đảm bảo thì hệ
thống này chắc chắn mang lại những lợi ích quản lý và kinh tế to
lớn cho doanh nghiệp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kiem_soat_noi_bo_6993.pdf