Mục tiêu nghiên cứu này là kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa sự biến động
giá vàng và lạm phát tại Việt Nam. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu bao gồm
chuỗi chỉ số lạm phát và chỉ số giá vàng theo thời gian với tần suất tháng, được
thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2000 đến tháng 12 năm 2013. Sử
dụng kiểm định Granger, kết quả nghiên cứu cho thấy sự thay đổi của lạm phát
có ảnh hưởng đến giá vàng. Ngược lại, sự biến động giá vàng cũng tác động đến
lạm phát
5 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 541 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Kiểm định mối quan hệ giữa giá vàng và lạm phát tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học – 2014, Quyển 3 (2), 58 - 62 Trường Đại học An Giang
58
KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA GIÁ VÀNG VÀ LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM
Thân Thị Thu Thủy
1
và Lê Thị Thu Hồng
2
1
TS. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
2
ThS. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin chung:
Ngày nhận bài: 03/03/14
Ngày nhận kết quả bình duyệt:
16/05/14
Ngày chấp nhận đăng:
30/07/14
Title:
An investigation of the causal
relation between gold price
and inflation in Vietnam
Từ khóa:
Kiểm định Granger, giá vàng,
lạm phát
Keywords:
Granger testing, gold prices,
inflation
ABSTRACT
This paper investigates the causal relationship between gold price and inflation
in Vietnam. It employs monthly data of the inflation rate and the gold price from
January 2000 to December 2013. The result of Granger test reveals that there is
a correlation between inflation and gold price in the economy of Vietnam.
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu này là kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa sự biến động
giá vàng và lạm phát tại Việt Nam. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu bao gồm
chuỗi chỉ số lạm phát và chỉ số giá vàng theo thời gian với tần suất tháng, được
thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2000 đến tháng 12 năm 2013. Sử
dụng kiểm định Granger, kết quả nghiên cứu cho thấy sự thay đổi của lạm phát
có ảnh hưởng đến giá vàng. Ngược lại, sự biến động giá vàng cũng tác động đến
lạm phát.
1. GIỚI THIỆU
Bắt đầu từ năm 2001 là thời kỳ khởi đầu của chu
kỳ tăng giá vàng dài nhất trong vòng 3 thập kỷ
qua. Nếu như mức giá vàng thế giới trong giai
đoạn 1991-1995 và 1996-2000 giảm lần lượt là -
1.44% và -29.65% thì giai đoạn 2001-2005 tăng
mạnh đến 90.04%. Trong vòng 2 năm 2006-2007
giá vàng thế giới liên tục tăng cao từ 517.2
USD/oz lên 833.2 USD/oz, tương đương 61%.
Năm 2008, thế giới chứng kiến sự bứt phá chưa
từng thấy của giá vàng đã phá vỡ các kỷ lục cũ
khi ngày 17/03/2008 giá vàng tăng đột biến lên
1,032 USD/oz. Trong điều kiện nền kinh tế Việt
Nam hội nhập với thế giới và trong điều kiện
thông tin hiện đại đã khiến cho giá vàng tại Việt
Nam cũng tăng nhanh. Do vàng ở Việt Nam chủ
yếu là từ nguồn nhập khẩu, giá vàng Việt Nam
liên thông với giá vàng thế giới thông qua tỷ giá
USD. Tuy vậy, mức tăng của giá vàng Việt Nam
có lúc vượt xa mức tăng của giá vàng thế giới là
do yếu tố tâm lý làm cho người dân đổ xô đi mua
vàng, làm cho cầu tăng, cung không đáp ứng, dẫn
đến nạn nhập lậu vàng xảy ra. Bên cạnh đó, diễn
biến lạm phát trong giai đoạn này cũng phức tạp,
năm 2008 lạm phát ở mức 19.87%, giảm xuống
còn 6.52% vào năm 2009, sau đó có đà tăng lên
năm 2010 là 11.75% và tiếp tục tăng lên 18.13%
trong năm 2011. Do đó, nhóm nghiên cứu tập
trung kiểm định mối quan hệ giữa lạm phát và giá
vàng tại Việt Nam nhằm cung cấp các luận cứ
khoa học để giúp các nhà làm chính sách xây
dựng các chính sách góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong nghiên cứu này, kiểm định Granger
(Granger causality test) được sử dụng để xác định
mối quan hệ nhân quả giữa lạm phát và giá vàng
tại Việt Nam. Kiểm định Granger yêu cầu các
chuỗi số liệu phải có tính dừng (stationary). Vì
vậy, trước khi kiểm định Granger, kiểm định
Tạp chí Khoa học – 2014, Quyển 3 (2), 58 - 62 Trường Đại học An Giang
59
nghiệm đơn vị (unit root test) được sử dụng để
kiểm tra tính dừng của các chuỗi số liệu này.
Kiểm định nghiệm đơn vị nghĩa là kiểm định
đồng liên kết (Gujarati, 1999) cho rằng mặc dù
các chuỗi thời gian không dừng nhưng rất có thể
vẫn còn tồn tại mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa
chúng nếu các chuỗi thời gian đó đồng liên kết –
nghĩa là phần dư từ phương trình hồi quy của các
chuỗi thời gian không dừng là một chuỗi dừng.
Giả sử hồi quy Y theo X: Yt = β1+ β2Xt+ut (2.1)
Hay có thể viết lại là : ut = Yt - β1 – β2Xt (2.2)
Trong đó: X là tỷ lệ biến động giá vàng; Y là tỷ
lệ lạm phát; β1 là hằng số; β2 là hệ số hồi qui; ut
là phần dư.
Vậy nếu như phần dư của phương trình hồi quy là
một chuỗi dừng, thì kết quả hồi quy của phương
trình (2.1) có ý nghĩa, tức không có hiện tượng
tương quan giả. Trong trường hợp này, hai biến X
và Y được gọi là đồng liên kết và hệ số ước lượng
β2 được gọi là hệ số hồi quy đồng liên kết. Nói
theo ngôn ngữ kinh tế học, hai biến đồng liên kết
khi chúng có mối quan hệ dài hạn, hay ổn định
với nhau. Như thế thì nếu kiểm định phần dư từ
phương trình (2.1) và nhận thấy phần dư là dừng
tức là có phân phối chuẩn, thì các kiểm định
truyền thống vẫn áp dụng được cho chuỗi thời
gian không dừng.
Để kiểm định đồng liên kết, người ta sử dụng
kiểm định DF hoặc ADF theo các bước sau đây:
Hồi quy phương trình dạng như phương trình
(2.1) và có được phần dư ut
Thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị cho phần dư
ut. Nếu giá trị tuyệt đối |τ| tính toán lớn hơn giá trị
tuyệt đối |τ| tra bảng thì phần dư là một chuỗi
dừng, và vì thế phương trình (2.1) là phương trình
hồi quy đồng liên kết. Lúc này có thể kết luận X
và Y thực sự có mối quan hệ dài hạn.
Kiểm định Granger: được sử dụng trong nghiên
cứu nhằm xác định mối quan hệ nhân quả giữa hai
biến số. Phương trình hồi qui trong kiểm định
Granger có dạng như sau:
Trong đó k: độ trễ (k=1,2,3,4,5,6); αi, λi: hệ số hồi
qui thứ i của lạm phát; βi, δi: hệ số hồi qui thứ i
của tỷ lệ giá vàng.
Nếu αi khác không và có ý nghĩa thống kê, nhưng
δ1 không có ý nghĩa thì chúng ta kết luận rằng sự
biến động của Y là nguyên nhân gây ra sự biến
động của X (uni-directional causality).
Nếu αi không có ý nghĩa thống kê, nhưng δ1 khác
không và có ý nghĩa thống kê thì chúng ta kết luận
rằng Y chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi của X
(uni-directional causality).
Nếu α1 và δ1 đều khác không và có ý nghĩa thống
kê, thì chúng ta kết luận rằng X và Y tác động qua
lại lẫn nhau (bi-directional causality).
Nếu α1 và δ1 đều không có ý nghĩa thống kê, thì
chúng ta kết luận rằng X và Y là độc lập với nhau.
Trong nghiên cứu này, Y là giá vàng, X là lạm
phát, chiều dài độ trễ (k) trong kiểm định Granger
được lựa chọn là 6 tháng theo kết quả nghiên cứu
của Greg Tkacz - Ngân hàng Trung ương Canada
ứng với trường hợp của Trung Quốc. Do Việt
Nam và Trung Quốc có nhiều điểm khá tương
đồng cả về chính sách cũng như tâm lý tích trữ
vàng của người dân. (Trích trong Gold prices and
inflation – Bank of Canada working paper, 2007-35).
Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm
chuỗi chỉ số lạm phát và chỉ số giá vàng theo thời
gian với tần suất tháng, được thu thập trong
khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2000 đến tháng
12 năm 2013. Các chuỗi số liệu này được thu thập
từ website của Tổng cục thống kê
(wwww.gso.gov.vn) và Công ty TNHH MTV
Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC (www.sjc.com.vn).
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Do giá vàng Việt Nam liên thông với giá vàng thế
giới qua tỷ giá USD nên nhóm nghiên cứu kiểm
định tỷ giá USD/VND xem có phải là biến thừa
trong mô hình không.
Bảng 1. Kết quả kiểm định tỷ giá USD/VND ảnh hưởng đến lạm phát và giá vàng tại Việt Nam
Giả thuyết (H0) Giá trị Sai phân Xác suất
Tỷ giá tác động Thống kê F 1.287676 (6,143) 0.2666
Tạp chí Khoa học – 2014, Quyển 3 (2), 58 - 62 Trường Đại học An Giang
60
đến lạm phát
Tỷ số ln hàm hợp lý 8.524334 6 0.2021
Tỷ giá tác động
đến giá vàng
Thống kê F 1.163421 (6,143) 0.3293
Tỷ số ln hàm hợp lý 7.721053 6 0.2593
(Nguồn: Tính toán từ phần mềm Eviews 7.0)
Kết quả kiểm định cho thấy giá trị xác suất Prob.
F(6,134) > α = 5%, chấp nhận giả thuyết H0, có
nghĩa là các biến tỷ giá là những biến thừa trong
mô hình, hay nói cách khác tỷ giá không tác động
đến lạm phát, giá vàng.
Bảng 2. Kết quả kiểm định đồng liên kết giá vàng và lạm phát
Giả thuyết Vectơ đặc trưng Thống kê Trace Giá trị tới hạn 0.05 Xác suất
Không * 0.177552 34.45839 15.4947 0
Tối đa 1 * 0.015805 2.596727 3.84147 0.1071
(Nguồn : Tính toán từ phần mềm Eviews 7.0)
Kết quả nghiên cứu được trình bày ở Bảng 2 chỉ
ra rằng giả thuyết H0 về tính không dừng của lạm
phát và giá vàng cũng bị bác bỏ ở mức ý nghĩa
5%. Kết quả này cho phép chúng ta kết luận rằng
lạm phát, giá vàng là có tính dừng. Điều này có
nghĩa là hai chuỗi số liệu này thỏa mãn điều kiện
của kiểm định Granger.
Bảng 3. Kết quả kiểm định quan hệ giữa giá vàng và lạm phát tại Việt Nam
Giả thuyết Giá trị Sai phân Xác suất
Lạm phát tác động
đến giá vàng
Thống kê F 61.75803 (6, 149) 0
Tỷ số ln hàm hợp lý 202.34010 6 0
Giá vàng tác động
lạm phát
Thống kê F 4.17940 (6, 149) 0.00070
Tỷ số ln hàm hợp lý 25.19875 6 0.00030
(Nguồn : Tính toán từ phần mềm Eviews 7.0)
Kết quả kiểm định cho thấy giá trị xác suất Prob.
F(6,134) < α = 5%, bác bỏ giả thuyết H0, có nghĩa
là chỉ số lạm phát và giá vàng không phải là
những biến thừa trong mô hình, hay nói cách
khác, sự tăng giảm của giá vàng có tác động đến
lạm phát và ngược lại.
Bảng 4. Kết quả kiểm định quan hệ nhân quả Granger giữa giá vàng và lạm phát tại Việt Nam
Độ trễ (k) Giả thuyết (H0) Xác suất (α)
2
Giá vàng không có quan hệ nhân quả với lạm phát 0.0000010
Lạm phát không có quan hệ nhân quả với giá vàng 0.0000001
3
Giá vàng không có quan hệ nhân quả với lạm phát 0.0000400
Lạm phát không có quan hệ nhân quả với giá vàng 0.0000002
4
Giá vàng không có quan hệ nhân quả với lạm phát 0.0000100
Lạm phát không có quan hệ nhân quả với giá vàng 0.0000020
5
Giá vàng không có quan hệ nhân quả với lạm phát 0.0000400
Lạm phát không có quan hệ nhân quả với giá vàng 0.0000050
6
Giá vàng không có quan hệ nhân quả với lạm phát 0.0001000
Lạm phát không có quan hệ nhân quả với giá vàng 0.0000200
(Nguồn : Tính toán từ phần mềm Eviews 7.0)
Với mức ý nghĩa α = 5%, kết quả kiểm định quan
hệ nhân quả Granger giữa giá vàng và lạm phát
cho thấy giá vàng và lạm phát có tác động qua lại,
lạm phát tăng làm giá vàng tăng, hay giá vàng
tăng cũng sẽ làm cho lạm phát tăng.
Tạp chí Khoa học – 2014, Quyển 3 (2), 58 - 62 Trường Đại học An Giang
61
4. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
Kết quả kiểm định từ mô hình Granger đã chứng
tỏ rằng giá vàng và lạm phát có mối quan hệ qua
lại, giá vàng thay đổi làm ảnh hưởng đến lạm phát
và ngược lại. Từ đó, nhóm nghiên cứu có một số
khuyến nghị như sau:
Ổn định tâm lý người dân
Các nhà điều hành kinh tế phải hướng đến mục
tiêu làm cho người dân tin tưởng vào giá trị đồng
nội tệ, sẽ không làm cho giá vàng tăng đột biến.
Tâm lý lo sợ đồng tiền mất giá, tâm lý thiếu lòng
tin vào đồng tiền VND trong lúc lo ngại giá vàng
trong nước sẽ còn tăng nữa khiến nhu cầu vàng
tăng mạnh trong khi nguồn cung có hạn, đã khiến
thị trường chứng kiến các hiện tượng giá vàng
tăng mạnh như trong thời gian qua. Có hai nguyên
nhân khiến người dân theo các cơn sốt giá vàng.
Thứ nhất là sức hấp dẫn trong lựa chọn đầu tư
ngắn hạn của người dân đối với các tài sản có giá
trị như vàng. Rất nhiều người hy vọng vào những
cơn sốt để tạo sự chênh lệch giá cao để sinh lợi
lớn. Tuy nhiên, chỉ có một bộ phận nhỏ chủ động
đầu cơ là có lãi, còn lại đa số người dân bị cuốn
vào dòng xoáy tâm lý là bị thua lỗ. Thứ hai, nhiều
người dân vẫn quen tích trữ vàng như tài sản đảm
bảo. Khi giá biến động, người dân sợ mất giá trị
tài sản nên vội đổ ra mua bán gây xáo trộn thị
trường, tạo nên cơn sốt vàng.
Nhà nước cần dự trữ vàng hợp lý
Vàng giữ vai trò quan trọng trong dự trữ ngoại hối
của quốc gia, nhất là đối với các nước đang phát
triển thì lượng vàng dự trữ có xu hướng tăng theo
sự tăng lên của tổng dự trữ ngoại hối. Do đó, Việt
Nam cần nghiên cứu việc tăng lượng vàng dự trữ
tương ứng với mức tăng tổng dự trữ ngoại hối.
Điều này sẽ giúp bình ổn giá cả và kiềm chế lạm
phát bởi vì nếu dự trữ ngoại hối chỉ có ngoại tệ
như USD thì nếu giá trị USD bị mất giá sẽ ảnh
hưởng đến nguồn dự trữ ngoại hối quốc gia. Tăng
cường sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối
với thị trường vàng cũng đồng nghĩa việc Ngân
hàng Nhà nước kiểm soát tỷ giá và thị trường
ngoại hối. Một khi điều hành được tỷ giá và thị
trường ngoại hối linh hoạt, bình ổn được giá cả
các mặt hàng nhập khẩu thì sẽ góp phần kiềm chế
được lạm phát.
Thành lập Trung tâm giao dịch vàng Việt Nam
Việc Trung tâm giao dịch vàng quốc gia ra đời sẽ
góp phần giảm thiểu tình trạng xuất, nhập lậu
vàng. Khi có Trung tâm giao dịch thì giá vàng
trong nước và thế giới sẽ liên thông với nhau, góp
phần hình thành mức giá đồng nhất trên thị
trường, tránh được tình trạng đầu cơ làm giá như
hiện nay. Đây là nơi tập trung nhiều nhà đầu tư có
nhu cầu mua và bán vàng, là nơi phản ánh trung
thực, khách quan về giá cả, không để các doanh
nghiệp tự công bố giá. Bên cạnh đó, Trung tâm
giao dịch vàng có thể áp dụng các công cụ phái
sinh, giúp nhà đầu tư phòng ngừa và kiểm soát
các rủi ro trước biến động giá vàng. Nhà nước có
thể huy động nguồn vốn lớn từ trong dân thông
qua nghiệp vụ kinh doanh vàng trên tài khoản,
giúp mở rộng thị trường vàng.
Ngoài ra, hình thức kinh doanh này phù hợp với
xu hướng quốc tế, làm giảm bớt nhu cầu kinh
doanh vàng vật chất và tạo một kênh lưu thông
hiệu quả giữa thị trường trong nước và thị trường
thế giới. Ngoài hình thức giao dịch nhanh chóng,
hình thức này còn khắc phục được các công đoạn,
các chi phí phát sinh từ nhập đến lưu thông như
vận chuyển, chế tác, bảo hiểm, lưu giữ vàng. Hình
thức giao dịch này không chỉ khiến lượng vàng
vật chất nhập về giảm đi, tiết kiệm được ngoại tệ
và các chi phí cho xã hội, mà còn giúp các ngân
hàng huy động, cân đối được nguồn vốn bằng
vàng trong dân, từ đó góp phần làm minh bạch, rõ
ràng, tập trung được các hoạt động giao dịch.
Tuy trong phạm vi điều chỉnh của Nghị định
24/2012/NĐ-CP có qui định về hoạt động kinh
doanh vàng, bao gồm hoạt động sản xuất, gia
công vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động kinh
doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt
động kinh doanh mua, bán vàng miếng; hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu vàng và các hoạt động kinh
doanh vàng khác, bao gồm cả hoạt động kinh
doanh vàng trên tài khoản và hoạt động phái sinh
về vàng. Nhưng đến hiện nay vẫn chưa có văn bản
hướng dẫn việc thực hiện kinh doanh vàng trên tài
khoản.
Trước mắt, cơ quan chức năng cần xác định được
các tiêu chí, điều kiện thành lập Trung tâm giao
dịch vàng, một số nguyên tắc hoạt động đảm bảo
cân đối quyền lợi giữa đơn vị quản lý trung tâm
với các nhà đầu tư; nhận diện các dạng vi phạm
Tạp chí Khoa học – 2014, Quyển 3 (2), 58 - 62 Trường Đại học An Giang
62
và hướng xử lý, cơ quan có trách nhiệm xử lý vi
phạm.
Tiến tới tự do hóa thị trường vàng
Cùng với quá trình tự do hóa thị trường tài chính,
thị trường vàng cũng cần được tự do từng bước
nhằm phù hợp với trình độ phát triển chung của
thị trường tài chính. Hoạt động xuất nhập khẩu
vàng do liên quan đến cung cầu ngoại tệ nên trong
điều kiện còn các biện pháp kiểm soát ngoại hối,
quản lý tỷ giá thì vẫn cần thực hiện kiểm soát hoạt
động xuất nhập khẩu vàng. Nên cho phép xuất
nhập khẩu vàng như loại hàng hóa thông thường,
vấn đề là chính sách thuế và phí đối với xuất nhập
khẩu vàng. Nên sử dụng công cụ thị trường trong
quản lý vàng, hơn là dùng các quyết định hành
chính. Có như vậy, sự khác biệt giữa vàng trong
nước và quốc tế sẽ giảm dần, từ đó giảm hoạt
động đầu cơ lũng đoạn thị trường. Theo kinh
nghiệm của nhiều nước, trong đó có Trung Quốc,
tiến trình tự do hóa thị trường vàng bắt đầu từ tự
do hóa thị trường vàng vật chất, sau đó đến kinh
doanh vàng tài khoản và cuối cùng là xóa bỏ kiểm
soát đối với hoạt động xuất nhập khẩu vàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Greg, T. (2007). Gold prices and Inflation. Bank of
Canada working paper, 2007-35
Phạm Minh Quang. (2013). Giải pháp kiềm chế lạm
phát và tăng trưởng kinh tế bền vững. Tạp chí Diễn
đàn nghiên cứu về thị trường tiền tệ, 7, 26-28.
Trần Trọng Quốc Khanh. (Ngày 23 tháng 10 năm
2010). Nhiều hệ lụy khi giá vàng tăng cao.
Vnexpress. Truy cập từ
Thu Phương. (Ngày 04 tháng 07 năm 2012). Năm 2013
tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô kiểm soát lạm phát.
Tin mới. Truy cập từ
Nguyễn Trọng Hoài. (2009). Dự báo và phân tích dữ
liệu trong kinh tế và tài chính. Hà Nội: Nhà xuất
bản thống kê Hà Nội.
Nghị định 24/2012/NĐ-CP. (Ngày 03/04/2012). Về
quản lý hoạt động kinh doanh vàng.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Website
Công ty TNHH một TV Vàng bạc đá quý Sài Gòn.
Website
Tổng cục Thống kê Việt Nam. Website
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kiem_dinh_moi_quan_he_giua_gia_vang_va_lam_phat_tai_viet_nam.pdf