Đổi mới các PPDH là thay thế các PPDH chỉ đem lại cho người học sự
thụ động, lệ thuộc vào người dạy bằng các PPDH khác có khả năng làm cho
ngườihọctích cựcchủ động.
Đổi mới PPDH đối với giáo dục và đào tạo nước ta hiện nay là nhiệm
vụ tất yếu, cấp thiết. Bởi vì: Thứ nhất, khoa học kỹ thuật – công nghệ hiện nay
phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi giáo dục và đào tạo vừa truyền thụ hệ thống tri
thức đã có vừa cập nhật kịp thời những thông tin, tri thức mới. Thứ hai, nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta đang hội nhập với
kinh tế thế giới đòi hỏi giáo dục và đào tạo nước ta phải xây dựng ở thế hệ trẻ
các thói quen, kỹ năng tự lực, nghi vấn, suy luận, sáng tạo, phản ứng nhanh và
quyết đoán trước hoàn cảnh. Thứ ba, nhiệm vụ đổi mới PPDH đã trở thành cụ
thể đối với toàn ngành cũng như từng GV vì nó được xác định rõ trong đường
lối lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam (Nghị quyết TW 4 khóa VII (01-1993), Nghị quyết TW 2 khóa VIII (02-1996)), được thể chế hóa trong Luật
Giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, đặc biệt Chỉ thị số 14 (04/1999). Đổi mới PPDH trong dạy học môn
GDCD hiện nay hay các môn học khác ở trường THPT là đòi hỏi cấp thiết của
XH, là nhiệm vụ chuyên môn quan trọng của mỗi GV. Nhất là từ năm học
2006-2007 trở đi, chương trình phân ban THPT và sử dụng SGK mới theo
quyếtđịnh củaQuốchộibắtđầu có hiệu lực.
59 trang |
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Khóa luận Tích cực hóa phương pháp thuyết trình trong dạy học các môn giáo dục công dân phần "Công dân với các vấn đề chính trị xã hội" ở trường THPT chuyên thoại Ngọc Hậu tỉnh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA MÁC – LÊNIN
------ -----
VÕ THÁI NGÂN
LỚP DH5CT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGÀNH GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
TÍCH CỰC HÓA PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH
TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
PHẦN “CÔNG DÂN VỚI CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI”
Ở TRƯỜNG THPT CHUYÊN THOẠI NGỌC HẦU,
TỈNH AN GIANG
Giảng viên hướng dẫn:
Th.s. TRẦN ĐÌNH PHỤNG
AN GIANG, 5/2008
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo khoa Mác – Lênin
trường Đại học An Giang đã tận tình truyền đạt những tri thức quý báu, giúp
đỡ tôi hoàn thành tốt khóa học và khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, Th.s Trần
Đình Phụng, người đã bỏ ra nhiều tâm huyết, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu, góp những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành
cuốn khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô, các em học sinh
trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu, quý bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi
để tôi hoàn thành khóa học và khóa luận.
An Giang, tháng 05 năm 2008
Tác giả
Võ Thái Ngân
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DS : Dân số
ĐHĐBTQ : Đại hội Đại biểu toàn quốc
GDCD : Giáo dục công dân
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
PPDH : Phương pháp dạy học
PPTT : Phương pháp thuyết trình
THPT : Trung học phổ thông
SGK : Sách giáo khoa
SGV : Sách giáo viên
XH : Xã hội
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................................01
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH CỰC HÓA PHƯƠNG PHÁP
THUYẾT TRÌNH TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN.............. 04
1.1. Phương pháp thuyết trình và mối quan hệ của nó với phương pháp dạy
học khác trong dạy học môn Giáo dục công dân.................................................04
1.1.1. Phương pháp thuyết trình...........................................................................................04
1.1.2. Mối quan hệ của phương pháp thuyết trình với các phương pháp
dạy học khác trong dạy học môn Giáo dục công dân........................................06
1.2. Phương pháp dạy học tích cực .................................................................................... 09
1.2.1. Tính tích cực học tập....................................................................................................09
1.2.2. Một số hình thức thuyết trình theo hướng tích cực.............................................11
1.2.3. Nội dung chương trình môn Giáo dục công dân lớp 11.....................................12
1.3. Thực trạng dạy học môn Giáo dục công dân theo phương pháp thuyết
trình ở trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu, tỉnh An Giang.....................13
1.3.1. Thực trạng dạy học môn Giáo dục công dân theo phương pháp thuyết
trình ở trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu......................................................13
1.3.2. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp thuyết trình theo hướng tích
cực trong dạy học môn Giáo dục công dân ở trường THPT chuyên
Thoại Ngọc Hầu.............................................................................................................. 14
1.4. Quy trình tích cực hóa phương pháp thuyết trình trong dạy học môn
Giáo dục công dân phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội”......15
1.4.1. Quy trình thiết cho từng hình thức thuyết trình theo hướng tích cực.............15
1.4.2. Những chú ý khi thiết kế các hình thức thuyết trình............................................21
Chương 2. THỰC NGHIỆM QUY TRÌNH TÍCH CỰC HÓA PHƯƠNG PHÁP THUYẾT
TRÌNH TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN PHẦN “CÔNG
DÂN VỚI CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI” Ở TRƯỜNG THPT CHUYÊN
THOẠI NGỌC HẦU..........................................................................................................23
2.1. Kế hoạch thực nghiệm..................................................................................................... 23
2.1.1. Mục đích thực nghiệm..................................................................................................23
2.1.2. Giả thuyết thực nghiệm............................................................................................... 23
2.1.3. Địa điểm và đối tượng thực nghiệm.........................................................................23
2.2. Nội dung thực nghiệm......................................................................................................28
2.2.1. Nội dung khoa học cần thực nghiệm....................................................................... 28
2.2.2. Thiết kế bài thực nghiệm.............................................................................................28
2.2.3. Tiêu chí đo đạc, đánh giá............................................................................................36
2.3. Đánh giá hiệu quả của phương pháp thuyết trình theo hướng tích cực
hóa trong dạy học phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội”
ở trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu............................................................... 36
2.3.1. Phân tích kết quả đầu ra.............................................................................................37
2.3.2. Phân tích mức chênh giữa kết quả đầu ra - đầu vào...........................................42
2.3.3. Kết quả thăm dò nhận thức của học sinh sau thực nghiệm...............................42
KẾT LUẬN............................................................................................................................................ 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................47
PHỤ LỤC
-1-
MỞ ĐẦU
Tên đề tài:
Tích cực hóa phương pháp thuyết trình trong dạy học môn Giáo dục
công dân phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” ở trường
THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu, tỉnh An Giang
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đổi mới các PPDH là thay thế các PPDH chỉ đem lại cho người học sự
thụ động, lệ thuộc vào người dạy bằng các PPDH khác có khả năng làm cho
người học tích cực chủ động.
Đổi mới PPDH đối với giáo dục và đào tạo nước ta hiện nay là nhiệm
vụ tất yếu, cấp thiết. Bởi vì: Thứ nhất, khoa học kỹ thuật – công nghệ hiện nay
phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi giáo dục và đào tạo vừa truyền thụ hệ thống tri
thức đã có vừa cập nhật kịp thời những thông tin, tri thức mới. Thứ hai, nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta đang hội nhập với
kinh tế thế giới đòi hỏi giáo dục và đào tạo nước ta phải xây dựng ở thế hệ trẻ
các thói quen, kỹ năng tự lực, nghi vấn, suy luận, sáng tạo, phản ứng nhanh và
quyết đoán trước hoàn cảnh. Thứ ba, nhiệm vụ đổi mới PPDH đã trở thành cụ
thể đối với toàn ngành cũng như từng GV vì nó được xác định rõ trong đường
lối lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam (Nghị quyết TW 4 khóa VII (01-
1993), Nghị quyết TW 2 khóa VIII (02-1996)), được thể chế hóa trong Luật
Giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, đặc biệt Chỉ thị số 14 (04/1999). Đổi mới PPDH trong dạy học môn
GDCD hiện nay hay các môn học khác ở trường THPT là đòi hỏi cấp thiết của
XH, là nhiệm vụ chuyên môn quan trọng của mỗi GV. Nhất là từ năm học
2006-2007 trở đi, chương trình phân ban THPT và sử dụng SGK mới theo
quyết định của Quốc hội bắt đầu có hiệu lực.
Phương pháp thuyết trình có thể kết hợp với các phương pháp khác trong
hệ thống các PPDH môn GDCD trở thành nhóm các phương pháp. Khi kết hợp
như vậy PPTT vừa giữ được vai trò chủ đạo vừa khắc phục những hạn chế vốn có
của nó, và như vậy PPTT có thể chuyển hóa trở thành những hình thức thuyết
trình mới tích cực.
Trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu là một trong những trường có
truyền thống “Dạy tốt, học tốt” của tỉnh An Giang do vậy đổi mới PPDH theo
hướng tích cực là tất yếu và cấp bách. Là GV dạy môn GDCD tương lai, tôi
muốn góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đổi mới toàn diện giáo dục, cũng
-2-
như góp phần đào tạo thế hệ trẻ có năng lực và phẩm chất cần thiết cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện nay. Từ các lý do trên tôi
quyết định chọn đề tài “Tích cực hóa phương pháp thuyết trình trong dạy học
môn Giáo dục công dân phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” ở
trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu, tỉnh An Giang” cho khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ bản chất, vai trò quan trọng của PPTT trong dạy học môn
GDCD, trên cơ sở đó luận chứng sự cần thiết khách quan phải tích cực hóa
PPTT. Đồng thời thông qua thực nghiệm sư phạm dạy học phần “Công dân
với các vấn đề chính trị - xã hội” để xây dựng quy trình tích cực hóa PPTT
trong dạy học môn GDCD ở trường THPT.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết các vấn đề sau:
Một là, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề tích cực hóa PPTT
trong dạy học môn GDCD phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội”.
Hai là, xác lập quy trình và những điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu
quả vận dụng PPTT theo hướng tích cực trong dạy học môn GDCD phần
“Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội”.
Ba là, khảo sát thực trạng và thực nghiệm so sánh việc thực hiện PPTT theo
kiểu truyền thống với PPTT theo hướng tích cực trong dạy học môn GDCD phần
“Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” ở trường THPT chuyên Thoại Ngọc
Hầu, tỉnh An Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hình thức thuyết trình theo hướng tích cực trong dạy học môn
GDCD phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” ở trường THPT
chuyên Thoại Ngọc Hầu, tỉnh An Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ một khóa luận tốt nghiệp, bước đầu đề tài chỉ tập
trung luận giải cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tích cực hóa PPTT và khảo
sát thực trạng, tiến hành thực nghiệm so sánh PPTT truyền thống với PPTT
theo hướng tích cực trong dạy học phần “Công dân với các vấn đề chính trị -
xã hội” ở trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu, tỉnh An Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi đưa ra giả thuyết khoa học sau:
-3-
Nếu vận dụng PPTT trong dạy học phần “Công dân với các vấn đề
chính trị - xã hội” theo hướng phát huy tính tích cực của HS thì việc học môn
GDCD sẽ hiệu quả hơn so với PPTT truyền thống.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp phương pháp logic và lịch sử, phương
pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh và hệ thống …
Khóa luận còn sử dụng các phương pháp như điều tra XH học, thực
nghiệm sư phạm, lấy ý kiến của các chuyên gia, thống kê toán học …
6. Đóng góp của khóa luận
Khóa luận làm rõ các hình thức thuyết trình theo hướng tích cực và đề
ra giải pháp tích cực hóa PPTT trong dạy học môn GDCD phần “Công dân với
các vấn đề chính trị - xã hội” ở trường THPT.
Kết quả nghiên cứu của khóa luận có thể làm tài liệu trong việc đổi mới
phương pháp giáo dục ở trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu nói riêng và ở
tỉnh An Giang nói chung.
7. Kết cấu của khóa luận:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
khóa luận gồm có 2 chương với 7 tiết.
-4-
NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH
CỰC HÓA PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH TRONG DẠY
HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
1.1. Phương pháp thuyết trình và mối quan hệ của nó với phương pháp
dạy học khác trong dạy học môn Giáo dục công dân
1.1.1. Phương pháp thuyết trình
1.1.1.1. Quan niệm về phương pháp thuyết trình
PPTT là PPDH được sử dụng từ lâu trong lịch sử giáo dục và PPTT
được quan niệm với nhiều cách khác nhau.
Theo Phan Trọng Ngọ “PPTT là phương pháp GV sử dụng ngôn ngữ
và phi ngôn ngữ để cung cấp cho người học hệ thống thông tin về nội dung
học tập. Người học tiếp thu hệ thống thông tin đó từ người dạy và xử lý chúng
tùy theo chủ thể người học và yêu cầu của người dạy học” [14;187].
Còn Phí Văn Thức xem “PPTT là một phương pháp giảng dạy mà GV
dùng lời nói sinh động, gợi cảm, giàu tính thuyết phục để truyền thụ kiến thức
cho HS theo một mục đích nhất định, khiến cho HS tiếp thu một cách có ý
thức và có hiệu quả” [20;27].
Theo chúng tôi, PPTT là phương pháp GV dùng lời nói sinh động để
trình bày, thuyết minh, phân tích một nội dung lí luận nào đó, nhằm truyền đạt
kiến thức cho HS tiếp thu có hiệu quả.
Từ trước đến nay, PPTT được coi là phương pháp độc thoại trong dạy
học, là phương pháp cổ truyền. Dường như nó được sử dụng ở tất cả các bộ
môn. Bằng phương pháp này, người ta truyền đạt cho HS những tri thức mang
tính khái quát mà loài người đã thu nhận được, còn HS có nhiệm vụ lĩnh hội
tri thức đó, hiểu, ghi nhớ và tái hiện, vận dụng nó trong cuộc sống.
Đối với môn GDCD, PPTT có vai trò rất quan trọng. Bởi vì trong giảng
dạy, GV giúp HS lĩnh hội được những kiến thức cơ bản, hiện đại, thiết thực,
trừu tượng. Việc luận giải những tri thức trừu tượng, khái quát bằng những
ngôn từ trong sáng, tường minh đi vào lòng người khi thuyết giảng, GV đã
góp phần kích thích tư duy, rèn luyện năng lực sử dụng ngôn ngữ và phát triển
tư duy cho HS.
-5-
Nếu GV sử dụng tốt phương pháp này trong giảng dạy môn GDCD sẽ
rất thuận lợi để giảng các khái niệm, phạm trù, nguyên lý, qui luật… và có thể
tránh được sự đơn điệu, thu hút được sự chú ý của HS.
1.1.1.2. Một số hình thức thuyết trình
Từ quan niệm trên, người ta chia PPTT thành ba loại là: kể chuyện,
giảng giải, diễn giảng. (Ba phương pháp này quan hệ với nhau rất chặt chẽ,
đều thuộc nhóm các phương pháp dùng lời).
- Kể chuyện
Kể chuyện là một PPTT mà GV dùng lời nói biểu cảm và các thao tác
nghiệp vụ hướng dẫn HS tiếp cận và làm nổi bật nội dung của tri thức cần
truyền thụ [20;47].
Thông qua câu chuyện, GV nêu những sự kiện, hiện tượng hay nguồn
gốc phát sinh, phát triển của những tri thức mà HS cần tiếp thu. Nếu nội dung
câu chuyện phù hợp với những nội dung, đặc điểm của bài giảng, kết hợp với
cách kể hấp dẫn của GV thì HS có thể tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng, sâu
sắc, thu hút được sự chú ý của HS. Những câu chuyện được sử dụng trong dạy
học môn GDCD rất phong phú, đa dạng. GV có thể kể về cuộc đời hoạt động
của các nhà thông thái, các hoạt động chính trị lỗi lạc, những tấm gương người
tốt về chấp hành pháp luật, về đạo đức…
- Giảng giải
Giảng giải là PPTT, trong đó GV dùng lời nói và các thao tác nghiệp vụ
để hướng dẫn HS tìm hiểu các khái niệm, phạm trù, qui luật và sự vận động
của chúng [20;48].
Phương pháp này thường được dùng để giảng tri thức mới. Bởi vì nó
được xây dựng trên cơ sở những khái niệm, phạm trù, qui luật. Tri thức môn
GDCD rất trừu tượng, khái quát nhưng lại gắn chặt với cuộc sống hàng ngày
của con người, trên mọi lĩnh vực: tự nhiên, XH và tư duy. Cho nên GV phải
giảng kỹ nếu không HS sẽ không hiểu và sẽ không vận dụng được chúng.
- Diễn giảng
Diễn giảng là PPTT mà GV dùng lời nói truyền thụ tri thức một cách hệ
thống, logic, chặt chẽ gồm một khối lượng tri thức lớn và thực hiện trong thời
gian tương đối dài [20;48].
Phương pháp này thường áp dụng với những bài có nội dung tri thức
phức tạp (khó, trừu tượng), có nhiều vấn đề cần giải quyết. Đối với HS THPT,
GV cần truyền thụ theo nội dung, cấu trúc của SGK. Việc mở rộng tri thức
phải tùy vào nội dung bài học và sự hiểu biết của HS.
-6-
Để cho phương pháp này được tiến hành có hiệu quả GV cần tránh
những câu hỏi quá dễ, chỉ cần tái hiện, đã được lặp đi lặp lại nhiều lần và có
thể tiếp thu từ nhiều nguồn thông tin khác, không phát triển óc suy luận. Câu
hỏi loại này trong diễn giảng có thể làm gián đoạn tư duy của HS và GV. GV
nên đặt câu hỏi dưới dạng mâu thuẫn chưa được giải quyết để phát triển tư duy
logic, hoặc các câu hỏi để HS phải lập luận bằng tri thức đã có hoặc vốn sống
thực tế của mình để trả lời.
Diễn giảng thường tiến hành theo các bước sau:
Bước một là đặt vấn đề. GV có thể nêu những tri thức cũ có liên quan
đến bài mới, làm tiền đề cho việc nhận thức vốn tri thức mới; nêu vị trí, tầm
quan trọng của bài hoặc nêu tình huống có vấn đề.
Bước hai là giải quyết vấn đề. GV trình bày nội dung chính. Đây là
phần trọng tâm. GV cần tập trung nổ lực khai thác tốt nội dung của vấn đề để
diễn giảng theo một kết cấu hợp lý, tuân theo trình độ nhận thức của HS từ dễ
đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ cụ thể đến trừu tượng.
Bước ba là kết thúc vấn đề. Ở bước này GV phải nhấn mạnh nội dung cơ
bản, khái quát hóa một cách hệ thống để HS nắm vững kiến thức.
Ưu điểm chính của PPTT là GV có thể trình bày kiến thức một cách có
hệ thống, dễ làm nổi bật trọng tâm, trọng điểm, bình luận kịp thời những vấn
đề mới đang diễn ra làm tăng thêm sự hiểu biết và sức thuyết phục. GV có
điều kiện về thời gian cho nên rất chủ động trong việc truyền thụ tri thức mới.
Song, PPTT cũng có những khuyết điểm khó tránh. Nếu GV sử dụng
không nhuần nhuyễn sẽ dễ tạo ra sự đơn điệu, HS thụ động trong khi tiếp thu
bài giảng, có khi mệt mỏi vì dường như chỉ nghe và ghi là chủ yếu. GV khó
kiểm soát được trình độ nhận thức của HS. Vì vậy, GV nên kết hợp khéo léo
với các phương pháp khác.
1.1.2. Mối quan hệ của phương pháp thuyết trình với các phương pháp
dạy học khác trong dạy học môn Giáo dục công dân
1.1.2.1. Phương pháp thuyết trình với phương pháp đàm thoại
Trong giảng dạy môn GDCD có sử dụng phương pháp đàm thoại, khi
đó đàm thoại được kết hợp với thuyết trình.
Phương pháp đàm thoại được xem như là quá trình tương tác giữa
người dạy với người học, được thực hiện thông qua hệ thống các câu hỏi và
câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định do người dạy hay người học đặt
ra. Kết quả là dưới sự dẫn dắt của người dạy, người học thể hiện được ý tưởng
của mình; khám phá và lĩnh hội đối tượng học tập.
-7-
Thông thường có hai hình thức đàm thoại là đàm thoại có chủ đích và
đàm thoại tự do.
Đàm thoại có chủ đích là hình thức đàm thoại mà câu hỏi của GV được
sắp xếp theo một hệ thống nhất định hướng vào chủ đề. Hình thức đàm thoại
này có ba loại là đàm thoại diễn giải (giảng giải các khái niệm, phạm trù), đàm
thoại dẫn dắt (giúp HS nắm bắt từng đề mục và toàn bài), đàm thoại tìm tòi
(buộc HS phải tìm tòi, tổng hợp, giải đáp, rút ra kiến thức mới).
Đàm thoại tự do (gợi mở) là hình thức chuyển tải và lĩnh hội tri thức của
GV và HS. Nhưng ở đây dựa trên cơ sở nội dung của bài học, GV và HS cùng
đặt ra những câu hỏi và cùng trả lời những câu hỏi đó.
Trong dạy học môn GDCD, việc kết hợp phương pháp đàm thoại với
PPTT sẽ góp phần khắc phục hạn chế của thuyết trình.
Phương pháp thuyết trình với đặc điểm truyền thụ tri thức một chiều đã
tạo nên những hạn chế trong giảng dạy. Khi được kết hợp với đàm thoại, tính
chất độc thoại được loại bỏ, thay vào đó là mối quan hệ tương tác tích cực
giữa thầy và trò. Do sự kết nối thông tin qua lại giữa thầy và trò được thiết lập
mà không khí lớp học thay đổi tích cực, trò có điều kiện để bộc lộ phát triển ý
tưởng và kỹ năng vận dụng tri thức, được rèn luyện kỹ năng trình bày và tự tin
hơn trong học tập. Thầy có được thông tin phản hồi, điều chỉnh được kịp thời
tài liệu và các thao tác sư phạm, đánh giá chính xác và đầy đủ hơn về trò.
Chính nhờ vậy mà hiệu quả thuyết trình nâng lên, hạn chế được khắc phục.
Trong dạy học môn GDCD, phương pháp đàm thoại luôn có sự kết hợp
với PPTT. Tri thức môn GDCD thường khó, trừu tượng, liên quan tới nhiều
môn khoa học khác; vốn kiến thức cũng như kinh nghiệm của HS so với yêu
cầu bộ môn còn hạn chế. Do vậy, khi giảng dạy đòi hỏi GV phải khéo léo
phân tích, giảng giải, quy nạp tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa…
những nội dung tri thức bài học.
1.1.2.2. Phương pháp thuyết trình với phương pháp giải quyết vấn đề
Phương pháp giải quyết vấn đề là PPDH, trong đó GV tạo ra tình huống
có vấn đề, điều chỉnh HS phát hiện ra vấn đề, tự giác tích cực giải quyết vấn
đề, thông qua đó lĩnh hội tri thức, phát triển kỹ năng và đạt được những mục
tiêu dạy học.
Trong quá trình thực hiện bài thuyết trình, GV thường kết hợp với PPDH
giải quyết vấn đề. Cách kết hợp thường là, GV đưa ra những câu hỏi hay đặt ra
vấn đề có tính nghịch lý, mâu thuẫn giữa kiến thức, kinh nghiệm đã có của HS
với vấn đề GV sẽ trình bày, hoặc cũng có thể GV diễn đạt vấn đề dưới dạng
nghi vấn. Những câu hỏi, cách đặt vấn đề, cách diễn đạt như vậy được GV lựa
-8-
chọn, bố trí một cách hợp lý theo sát logic nội dung bài học đã trở thành một bộ
phận của bài thuyết trình và do đó có tác dụng tạo ra sự chú ý ở HS, đặt họ vào
trạng thái luôn luôn có những thắc mắc cần được giải đáp. Như vậy, sự kết hợp
đó đã làm tăng thêm sự hấp dẫn của bài thuyết trình, tạo nên sự chú ý, kích
thích HS tự tìm tòi tri thức để giải quyết mâu thuẫn trong nhận thức của bản
thân, và cũng do đó mà khắc phục được những hạn chế của bài thuyết trình.
Khi sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề trong dạy học, người dạy
phải sử dụng PPTT và khi đó thuyết trình có giá trị như “công cụ trung gian”
để chuyển tải thông tin giữa người dạy và người học, làm cho nhận thức của
người học đi từ chỗ chưa có nhu cầu cần tìm kiếm tri thức đến có nhu cầu, rồi
gặp phải những mâu thuẫn nội tại trong nhận thức của bản thân và sau đó thì
nhận thức ra được vấn đề học tập. Yếu tố quan trọng của dạy học giải quyết
vấn đề là tạo ra tình huống có vấn đề và giải quyết vấn đề trong nhận thức của
người học. Để tạo tình huống có vấn đề trong nhận thức của người học, người
dạy phải căn cứ vào nội dung tri thức của bài học, đối tượng người học, mối
quan hệ giữa tri thức bài học với thực tiễn và kinh nghiệm đã có ở người học,
các điều kiện, PPDH thực tế… Trên cơ sở đó, người dạy xây dựng vấn đề học
tập, tức là bài toán nhận thức cho người học. Bài toán nhận thức chỉ trở thành
đối tượng nhận thức khi nó xuất hiện trong nhận thức của người học - chủ thể
nhận thức một mâu thuẫn tự giác, một nhu cầu bên trong muốn giải quyết mâu
thuẫn bên ngoài (bài toán nhận thức). Như thế ở người học đã xuất hiện tình
huống có vấn đề, người học phải huy động hết mọi khả năng về kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm của bản thân, kết hợp với sự trợ giúp tích cực của thầy, của
bạn với những hình thức như gợi ý, nhắc lại, liên kết, logic hóa các kiến thức
đã có với vấn đề học tập trong mối quan hệ khách quan giữa chúng, nhờ đó mà
người học tiếp thu được tri thức của bài học. Như vậy, việc chuyển bài toán
nhận thức vào trong nhận thức người học chủ yếu được thực hiện bằng thuyết
trình thông qua ngôn ngữ nói từ đó giúp người học giải quyết mâu thuẫn trong
nhận thức và tiếp thu tri thức bài học, người dạy phải có những thao tác,
những công cụ sư phạm hữu hiệu, tiện dụng. Như thế, mặc dù sử dụng PPDH
giải quyết vấn đề nhưng người dạy không thể không kết hợp sử dụng PPTT,
thuyết trình lúc này giữ vai trò như “công cụ trung gian” kết nối thông tin giữa
người dạy và người học nhằm thực hiện mục tiêu bài học.
1.1.2.3. Phương pháp thuyết trình với phương pháp trực quan
Trực quan là PPDH trong đó GV sử dụng các đồ dùng, các phương tiện
dạy học nhằm mục đích minh họa, bổ sung thêm kiến thức cho bài giảng.
-9-
Phương pháp trực quan trong dạy học GDCD có nhiều hình thức như
sử dụng tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ, số liệu thống kê; trực quan thông qua
phương tiện nghe nhìn; tham quan thực tế…
Phương pháp thuyết trình với phương pháp trực quan có mối quan hệ
gắn bó với nhau. Trực quan có giá trị minh họa, hỗ trợ rất lớn cho việc thuyết
trình. Quá trình nhận thức của con người chia làm hai giai đoạn là nhận thức
cảm tính và nhận thức lý tính. Nhận thức cảm tính gồm các hình thức như cảm
giác, tri giác, biểu tượng. Nhận thức lý tính gồm khái niệm, phán đoán, suy
luận. Trong nhận thức cảm tính, có càng nhiều cơ quan cảm giác trực tiếp tiếp
xúc với sự vật hiện tượng thì tài liệu nhận thức càng đa dạng, phong phú, trở
thành cơ sở tin cậy cho nhận thức lý tính. PPDH lợi dụng đặc điểm này để xây
dựng phương pháp trực quan, đây cũng là lý do quan trọng làm cho bài thuyết
trình thêm hấp dẫn, thuyết phục, hiệu quả.
Khi sử dụng phương pháp trực quan để dạy học môn GDCD, GV buộc
phải thuyết minh, giảng giải, phân tích, tổng hợp, khái quát, kết luận các chủ đề,
quan điểm, quy luật, nguyên lý trong nội dung bài học. Như vậy, thuyết trình
buộc phải “vào cuộc” tích cực khi GV sử dụng phương pháp trực quan.
1.2. Phương pháp dạy học tích cực
1.2.1. Tính tích cực học tập
Tính tích cực là phẩm chất vốn có của con người. Để tồn tại và phát
triển, con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự nhiên,
XH. Tính tích cực luôn có trong con người nhưng chỉ bộc bộ và phát huy khi
con người có động lực và đạt tới lợi ích nhất định.
Tính tích cực học tập là tính tích cực của con người trong học tập. Nó
được biểu hiện ở sự khát khao hiểu biết, nhữn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khotailieu.com_SS219171.pdf