Khóa luận Thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Kỳ Duyên

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

KINH DOANH

1.1 Khái niệm chung

1.1.1 Khái niệm bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng

1.1.1.1 Khái niệm bán hàng

Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của khâu sản xuất và cho ra thành phẩm, nếu

thực hiện tốt giai đoạn cuối cùng này sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể thu hồi

được vốn ban đầu, bù đắp những khoản chi phí đã bỏ ra và có thể tìm lợi nhuận nếu

hoạt động kinh doanh tôt. Ngoài ra bán hàng còn là công cụ giúp doanh nghiệp thực

hiện nghĩa vụ - trách nhiệm với ngân sách quốc gia cũng như góp phần nâng cao chất

lượng đời sống cho người lao động.

Bán hàng là quá trình bao gồm 2 mặt: Doanh nghiệp sẽ đem bán sản phẩm hàng

hóa hoặc cung ứng dịch vụ đã thu được tiền hoặc khách hàng chấp nhận sẽ thanh

toán. Hàng hóa - dịch vụ cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội được gọi là bán ra

ngoài. Ngược lại, hàng hóa - dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một doanh

nghiệp gọi là bán hàng trong nội bộ.

Quá trình bán hàng được định nghĩa cụ thể là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu

giữa người mua và người bán trên thị trường.

1.1.1.2 Ý nghĩa của công tác bán hàng

Thông qua công tác bán hàng, số vốn ban đầu doanh nghiệp đầu tư sẽ phục hồi

như ban đầu. Quá trình bán hàng hoàn tất sẽ xác định được doanh thu, với doanh thu

đật được doanh nghiệp sẽ dùng để chi trả cho những khoản chi phí đã tiêu hao lúc đầu

và là nguồn kinh phí cho quá trình kinh doanh tiếp theo.

Hoạt động sản xuất kinh doanh có lợi nhuận sẽ là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại

và phát triển vững chắc trong nền kinh tế sôi động như hiện nay. Ngược lại, nếu quá

trình kinh doanh kém hiệu quả sẽ làm thất thoát một phần vốn của doanh nghiệp hoặc

có thể làm hao mòn ngân sách công ty do thu không đủ chi.

pdf99 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 24/05/2022 | Lượt xem: 323 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Khóa luận Thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Kỳ Duyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ừ ghi sổ. Đồng thời kế toán cũng mở riêng sổ cái TK 6411 v à sổ chi tiết TK 6411. Quy trình ghi sổ TK 6411 trên máy tính: Tương tự, tháng 12 doanh nghiệp cũng chi lương để trả cho nhân viên bán hàng với mức lương như trên. Tuy nhiên sang quý 1 năm 2014, doanh nghiệp không xảy ra các nghiệp vụ bán hàng nên không phát sinh chi phí bán hàng. 2.2.2.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí phát sinh chung cho toàn bộ doanh nghiệp như: chi phí lương và các khoản trích theo lương vào chi phí của bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu, công cụ sử dụng cho văn phòng, thuế môn bài, chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho văn phòng, chi phí tiếp khách...  Chứng từ sử dụng Hóa đơn GTGT Bảng kê thanh toán lương Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định Phiếu chi Các chứng từ khác có liên quan Chứng từ: Bảng kê lương Phiếu chi Sổ cái TK 6411 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Nhập liệu vào chương trình Excel Sổ chi tiết TK 6411 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 48  Tài khoản sử dụng TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6425: Thuế, phí và lệ phí TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428: Chi phí bằng tiền khác Công dụng: TK này dùng để phản ánh chi phí quản lý chung của doanh nghiệp.  Sổ kế toán Sổ cái chi tiết tài khoản 6421 Sổ cái chi tiết tài khoản 6423 Sổ cái chi tiết tài khoản 6424 Sổ cái chi tiết tài khoản 6425 Sổ cái chi tiết tài khoản 6427 Sổ cái chi tiết tài khoản 6428  Trình tự hạch toán: Kế toán sử dụng chứng từ gốc: Một số các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu: Trong tháng 12 tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp như sau: Các khoản thực tế phát sinh được ghi nhận toàn bộ vào chi phí thời kì này: 1) Vào ngày 06 tháng 12 năm 2013 công ty thanh toán bằng tiền mặt là 328.740 đồng cho công ty Viễn thông TPHCM về việc trả tiền điện thoại với giá chưa thuế GTGT là 298.855 đồng, thuế GTGT 10% là 29.885 đồng. Hóa đơn GTGT số 6140816 seri AC/13P (Phụ lục), phiếu chi ngày 06 tháng 12 năm 2013. Kế toán định khoản: Nợ TK 642(7) : 298.855 Nợ TK 133(1): 29.885 Có TK 111: 328.740 2) Vào ngày 06 tháng 12 năm 2013 công ty thanh toán bằng tiền mặt là 413.036 đồng cho công ty Viễn thông TPHCM về việc trả tiền điện thoại với giá chưa thuế GTGT là 375.487 đồng, thuế GTGT 10% là 37.549 đồng. Hóa đơn GTGT số 6140817 seri AC/13P (Phụ lục), phiếu chi ngày 06 tháng 12 năm 2013. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 49 Kế toán định khoản: Nợ TK 642(7) : 375.487 Nợ TK 133(1): 37.549 Có TK 111: 413.036 3) Vào ngày 06 tháng 12 năm 2013 công ty thanh toán bằng tiền mặt là 211.481 đồng cho công ty Viễn thông TPHCM về việc trả tiền điện thoại với giá chưa thuế GTGT là 192.255 đồng, thuế GTGT 10% là 19.226 đồng. Hóa đơn GTGT số 6140818 seri AC/13P (Phụ lục), phiếu chi ngày 06 tháng 12 năm 2013. Kế toán định khoản: Nợ TK 642(7) : 192.255 Nợ TK 133(1): 19.226 Có TK 111: 211.481 4) Vào ngày 19 tháng 12 năm 2013 công ty thanh toán bằng tiền mặt là 3.825.504 đồng cho Tổng công ty Cổ phần dịch vụ bưu chính viễn thông Sài Gòn về việc trả cước viễn thông với giá chưa thuế GTGT là 3.477.731 đồng, thuế GTGT 10% là 347.773 đồng. Hóa đơn GTGT số 914541 seri VT/12P (Phụ lục), phiếu chi ngày 19 tháng 12 năm 2013. Kế toán định khoản: Nợ TK 642(7) : 3.477.731 Nợ TK 133(1): 347.773 Có TK 111: 3.825.504 Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp tháng 12/2013 (phụ lục) Kế toán định khoản: Nợ TK 642(1) : 31.222.500 Có TK 334(1): 31.222.500 Tổng số phát sinh chi phí trong tháng 12 năm 2013 là 737.304.223 đồng. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911: 737.304.223 Có TK 642: 737.304.223 Trình tự ghi sổ: Khi nhận được các chứng từ chuyển đến bộ phận kế toán, kế toán viên sẽ căn cứ vào các chứng từ đó nhập số liệu vào máy tính. Cuối tháng, kế toán tổng hợp sẽ căn Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 50 cứ vào các định khoản trên hạch toán vào sổ cái tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, sổ cái TK 642. 2.2.3 Kế toán các hoạt động tài chính 2.2.3.1 Kế toán doanh thu các hoạt động tài chính Tài khoản sử dụng: TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” Doanh thu hoạt động tài chính là khoản doanh thu có được từ hoạt động đầu tư tiền vốn của doanh nghiệp ra bên ngoài với mục đích thu được lợi nhuận. Doanh thu hoạt động tài chính gồm: - Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng - Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản - Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác Doanh thu hoạt động tài chính của công ty bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng.  Chứng từ sử dụng: giấy báo lãi của ngân hàng  Tài khoản sử dụng: - Đơn vị sử dụng tài khoản 515 để phản ánh “Doanh thu hoạt động tài chính” - Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Trình tự hạch toán Khi nhận được giấy báo lãi của ngân hàng về số tiền lãi gửi ngân hàng, kế toán tiến hành ghi sổ. Các khoản thu thực tế phát sinh được ghi nhận vào doanh thu tài chính kỳ này: Chứng từ: Bảng kê lương Phiếu chi Sổ cái TK 642 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Nhập liệu vào chương trình Excel Sổ chi tiết TK 642 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 51 Ngày 31 tháng 12 năm 2013 công ty nhận được phiếu lãi tiền gửi khách hàng của ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á với số tiền lãi quý 4 năm 2013 là 25.414 đồng. Kế toán ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính. Kế toán định khoản: Nợ TK 1121 : 25.414 Có TK 515: 25.414 Trình tự ghi sổ: Hàng tháng, khi nhận được các chứng từ chuyển đến bộ phận kế toán, kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ đó để nhập số liệu vào máy tính. Cuối tháng, kế toán sẽ hạch toán vào tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”, sổ cái 515 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính: Nợ TK 515 : 25.414 Có TK 911 : 25.414 2.2.3.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính Chi phí tài chính là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình đầu tư tiền vốn ra bên ngoài với mục đích thu được lợi nhuận (như: chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ do chuyển nhượng chứng khoản đầu tư, chi phí giao dịch chứng khoán đầu tư, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán,...) và các khoản lỗ tỉ giá hối đoái phát sinh, chiết khấu thanh toán cho người mua, chi phí lãi vay ngân hàng... Chứng từ sử dụng: sổ hạch toán chi tiết ngân hàng, phiếu chi, bảng theo dõi vay ngân hàng, giấy báo nợ ngân hàng. Tài khoản sử dụng: Đơn vị sử dụng tài khoản 635 “Chi phí hoạt động tài chính”. Chi phí tài chính tại công ty rất ít phát sinh. Thông thường, nội dung của chi phí tài chính tại công ty là: Lãi vay ngắn hạn để bổ sung vào nguồn vốn lưu động tại Chứng từ: Sổ phụ ngân hàng, Giấy báo có Sổ cái TK 515 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Nhập liệu vào chương trình Excel Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 52 ngân hàng được ngân hàng trừ vào tiền gửi thanh toán của công ty vào khoảng thời gian nhất định trong tháng; Chênh lệch tỷ giá hối đoái lỗ. Quy trình luân chuyển chứng từ: Sau khi nhận được chứng từ gốc như giấy báo nợ ngân hàng, bảng theo dõi vay ngân hàng thì kế toán sẽ nhập tất cả chứng từ này vào chương trình kế toán trên máy tính để cập nhật vào chứng từ ghi sổ và sổ cái chi tiết tài khoản ngân hàng. Minh họa trường hợp lãi vay ngắn hạn: Ngày 22/12, công ty nhận được giấy báo nợ của ngân hàng ACB về lãi tiền vay cho hợp đồng tín dụng số tiền là 6.001.200 đồng, định khoản như sau: Nợ TK 635: 6.001.200 Có TK 1121: 6.001.200 Căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng, kế toán nhập máy và cập nhật vào chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản ngân hàng, sổ cái tài khoản 635. 2.2.4 Kế toán các hoạt động khác 2.2.4.1 Doanh thu khác Thu nhập khác là các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có được phát sinh ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, như: thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu từ các khoản nợ khó đòi đã xóa, thu từ các khoản thuế được hoàn, thu từ tiền thưởng của khách hàng, thu từ quà biếu, quà tặng mà doanh nghiệp nhận được,...  Tài khoản sử dụng: Đơn vị sử dụng TK 711 “Thu nhập khác” Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh các thu nhập khác phát sinh nằm ngoài nội dung phản ánh của TK 511, 515. Trong kì, doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập khác từ chênh lệch do khách hàng thanh toán thừa vào tài khoản ngân hàng. Kế toán định khoản: Nợ TK 1121 : 690 Có TK 711: 690 Cuối kỳ, khi nhận được giấy báo có của ngân hàng, kế toán dựa vào số liệu của ngân hàng để định khoản lên CTGS, đồng thời cập nhật sổ cái TK 711, sổ tiền gửi ngân hàng. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 53 2.2.4.2 Chi phí khác Chi phí khác trong hoạt động của doanh nghiệp là các chi phí phát sinh do các sự kiện hay nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp, như: chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng, tiền bị phạt do vi phạm hành chính,... TK sử dụng: TK 811 “Chi phí khác” Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí khác phát sinh nằm ngoài nội dung phản ánh của TK 641, 642, 635. Chi phí khác phát sinh tại công ty trong quý 4/2013 là tiền phạt doanh nghiệp châm nộp thuế GTGT do chi cục thuế quận Bình Thạnh gửi qua đường bưu điện ngày 20/12/2013, ghi: Nợ TK 811: 138.336 Có TK 3338: 138.336 Cuối kỳ, doanh nghiệp đã đóng tiền phạt vi phạm hành chính, kế toán định khoản: Nợ TK 3338: 138.336 Có TK 1111: 138.336 Dựa vào giấy nộp tiền, kế toán hạch toán lên CTGS và cập nhật vào sổ cái các TK 1111, TK 3338, TK 811, sổ quỹ tiền mặt. 2.2.5 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại khi xác định lãi hoặc lỗ của một kỳ. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: theo VAS 17, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành Chi phí thuế TNDN hoãn lại: là thuế TNDN sẽ phải nộp, thu trong tương lai tính trên các khoản chệnh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành. Chi phí thuế TNDN hoãn lại được tính bằng tài sản thuế thu nhập hoãn lại bù trừ với công nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Chi phí thuế TNDN của công ty hiện chỉ có thuế TNDN hiện hành, chưa có phát sinh khoản chi phí thuế TNDN hoãn lại. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 54 Chi phí thuế TNDN của công ty được tạm tính và ghi nhận vào tài cuối mỗi quý để xác định lại (lỗ) từng quý của một năm tài chính. Đến cuối kỳ kế toán, kế toán phải xác định lại và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Nếu số thuế TNDN phải nộp cả năm lớn hơn số thuế tạm nộp từng quý, kế toán phải ghi nhận và nộp bổ sung thuế TNDN còn phải nộp, còn nếu số thuế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế tạm nộp, thì công ty sẽ được khấu trừ vào kỳ sau. Thời điểm nộp thuế của năm là vào ngày 31/03 của năm sau. TK sử dụng: TK 821(1) “Chi phí thuế TNDN hiện hành” Công dụng: TK này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm của doanh nghiệp. TK 821(2) “Chi phí thuế TNDN hoãn lại” Công dụng: TK này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm của doanh nghiệp. Trình tự ghi sổ: Cuối kỳ, kế toán tổng hợp sẽ lập phiếu kế toán để hạch toán số thuế TNDNN phải nộp vào TK 8211 Chứng từ sử dụng: tờ khai thuế TNDN tạm tính (tính cho từng quý), tờ khai quyết toán thuế TNDN cả năm. Trình tự hạch toán: Cuối quý 4/2013, kế toán xác định khoản lợi nhuận của công ty là 11.656.577đ. Kế toán xác định thuế TNDN tạm tính quý 4 phải nộp là 2.914.144 đ. Kế toán lập tờ khai thuế TNDN tạm tính quý 4. Do quý 4/2012, công ty xác định lỗ nên kế toán không tạm trích thuế TNDN phải nộp cũng như không hạch toán vào sổ chi tiết tài khoản 8211. Hàng quý, khi xác định thuế TNDN tạm phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán phản ánh số thuế TNDN hiện hành tạm phải nộp vào ngân sách nhà nước vào chi phí thuế TNDN hiện hành, ghi: Nợ TK 8211 : 2.914.144 Có TK 3334 : 2.914.144 Khi nộp thuế TNDN vào ngân sách nhà nước, kế toán định khoản: Nợ TK 3334 : 2.914.144 Có TK 1121 : 2.914.144 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 55 Quy trình lập tờ khai quyết toán thuế TNDN năm: 2.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 2.3.1 Xác định kết quả kinh doanh Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, kết quả kinh doanh của công ty là tổng hợp kết quả từ 3 hoạt động: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính & hoạt động khác, trong đó hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ đạo và là chức năng chính của công ty. Chứng từ hạch toán: Công ty sử dụng các loại sổ như sổ cái doanh thu bán hàng, sổ cái giá vốn hàng bán, sổ cái chi phí bán hàng & chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng: TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản này được mở chung cho toàn bộ hoạt động trong công ty và không có tài khoản cấp 2. Trình tự hạch toán: Vào ngày 31, kế toán xác định được tổng doanh thu trong tháng 12 với số tiền 776.619.545, kế toán kết chuyển doanh thu thuần, kế toán định khoản: Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 5111,5113 : 336.150.000 Có TK 911 : 336.150.000 Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính: Nợ TK 515 : 25.414 Có TK 911 : 25.414 Kết chuyển doanh thu khác: Nợ TK 711 : 690 Có TK 911 : 690 Tờ khai thuế TNDN tạm tính Bảng kê doanh thu bán hàng Tổng hợp số liệu ghi nhận vào tờ khai thuế TNDN Tờ khai quyết toán thuế TNDN Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 56 Vào ngày 31, kế toán xác định chi phí trong quý 4/2013 với số tiền 324.519.527đ, kế toán kết chuyển chi phí, kế toán định khoản: Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911: 3.000.000 Có TK 641: 3.000.000 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911: 324.519.527 Có TK 6421: 218.223.000 Có TK 6423 : 6.399.549 Có TK 6424 : 2.188.827 Có TK 6427 : 35.853.317 Có TK 6428 : 9.854.739 Kết chuyển chi phí tài chính: Nợ TK 911: 6.001.200 Có TK 635: 6.001.200 Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911: 42.860.559 Có TK 632: 42.860.559 Xác định lợi nhuận trước thuế hiện hành tháng 12 năm 2013: Nợ TK 911: 11.656.577 Có TK 421: 11.656.577 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành quý 4 năm 2013 11.656.577 x 25% = 2.914.144 đồng Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phải nộp trong tháng 12 năm 2013 là 2.914.144 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 821: 2.914.144 Có TK 3334: 2.914.144 Cuối kỳ, kế toán tổng hợp kết chuyển chi phí thuế TNDN vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911 : 2.914.144 Có TK 821 : 2.914.144 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 57 TK 632 TK 911 TK 5111 42.860.559 42.860.559 37.000.000 37.000.000 TK 641 TK 5113 3.000.000 3.000.000 299.150.000 299.150.000 TK 6421 TK 515 218.223.000 218.223.000 25.414 25.414 TK 6423 TK 711 6.399.549 6.399.549 690 690 TK 6424 TK 4212 2.188.827 2.188.827 2.914.144 2.914.144 TK 6427 35.853.317 35.853.317 TK 6428 9.854.739 9.854.739 TK 811 138.336 138.336 TK 8211 2.914.144 2.914.144 TK 4212 11.656.577 11.656.577 TK 635 6.001.200 6.001.200 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 58 2.3.2 Lợi nhuận chƣa phân phối Tại doanh nghiệp, TK 421 chia thành 2 tài khoản cấp 2: - TK 4211 “Lợi nhuận chưa phân phối năm trước”: phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của năm trước. TK 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư đầu năm của TK 4211 do thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện. Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 “Lợi nhuận chưa phân phối năm nay sang TK 4211 “Lợi nhuận chưa phân phối năm trước”. - TK 4212 “Lợi nhuận chưa phân phối năm nay”: phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ năm nay. Phương pháp hạch toán: Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển kết quả từ hoạt động kinh doanh, trường hợp lãi ghi: Nợ TK 911 Có TK 421 Trường hợp lỗ ghi: Nợ TK 421 Có TK 911 Tổng kết cuối quý 4/2013, doanh nghiệp đạt lợi nhuận. Kế toán kết chuyển lợi nhuận trong kỳ, định khoản: Nợ TK 911: 11.656.577 Có TK 4212: 11.656.577 Dựa vào kết quả trên cho thấy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, doanh thu cao hơn chi phí bỏ ra, là sự cố gắng của tập thể nhân viên trong công ty. 2.3.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2.3.3.1 Chuẩn bị dữ liệu  Chép tổng hợp dữ liệu chứng từ ghi sổ 12 tháng trong năm  Cân đối doanh thu – chi phí và số thuế TNDN, thuế TNCN phải nộp của năm  Xác định thuế TNDN phải nộp của năm, so sánh với số thuế đã tạm tính trong năm để hạch toán phần chênh lệch (hạch toán thêm số thuế phải nộp hoặc hoàn nhập số thuế TNDN nếu số tạm tính cao hơn số phải nộp của cả năm). Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 59  Bổ sung bút toán xử lý số thuế TNDN cuối năm vào CTGS tháng 12. Kiểm tra lại số dư cuối kỳ trên bảng cân đối phát sinh năm 2.3.3.2 Lập báo cáo Cơ sở lập Báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính được trình bày theo nguyên tắc giá gốc. Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm hạch toán trên cơ sở các chứng từ, hóa đơn.  Báo cáo tài chính:  Bảng cân đối kế toán: căn cứ vào bảng cân đối phát sinh năm và bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 131, 331 để lấy dữ liệu  Báo cáo kết quả kinh doanh: căn cứ vào bảng cân đối phát sinh năm và CTGS tổng hợp để lấy dữ liệu  Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: căn cứ vào bảng cân đối phát sinh năm và CTGS tổng hợp để lấy dữ liệu  Bản thuyết minh báo cáo tài chính: căn cứ vào bảng cân đối phát sinh năm và CTGS tổng hợp để lấy dữ liệu  Báo cáo quyết toán thuế TNDN:  Căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh, CTGS tổng hợp năm và bảng cân đối phát sinh năm để lập phụ lục 03-1A  Lập tờ khai tự quyết toán thuế TNDN (mẫu số 03/TNDN) cần lưu ý: giữa thuế và kế toán có những quan điểm khác nhau nên khi lập tờ khai này phải đứng trên quan điểm của thuế. Do đó, những khoản chênh lệch giữa thuế và kế toán sẽ được thể hiện ở phần B, mục 1 và mục 2 của tờ khai. Người lập báo cáo có trách nhiệm sàng lọc những thông tin này để có số liệu điền vào các chỉ tiêu thích hợp.  Báo cáo quyết toán thuế TNCN: Căn cứ lập: bảng lương tổng hợp 12 tháng trong năm (lương dài hạn, lương thời vụ) trong đó: phải xác định được tổng mức lương, các khoản phụ cấp và các khoản giảm trừ (bảo hiểm bắt buộc, giảm trừ gia cảnh,...) của từng người lao động nhận được trong năm. 2.4 Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 60 Bảng 8: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2013 Người nộp thuế: CÔNG TY TNHH KỲ DUYÊN Mã số thuế: Địa chỉ trụ sở: 23/38 Đường Trục, P.13 Quận Huyện: Bình Thạnh Tỉnh/Thành phố: TP.HCM Điện thoại: Fax: Email: Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam Stt Chỉ tiêu Mã Thuyết minh Số năm nay Số năm trƣớc (1) (2) (3) (4) (5) (6) 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 336.150.000 483.940.916 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 -02) 10 336.150.000 483.940.916 4 Giá vốn hàng bán 11 VI.27 42.860.559 56.977.101 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 – 11) 20 293.289.441 426.963.815 6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 25.414 65.556 7 Chi phí tài chính 22 VI.28 6.001.200 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 6.001.200 8 Chi phí bán hàng 24 3.000.000 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 324.519.527 792.099.665 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 (40.205.872) (365.070.294) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 61 (30 = 20 + (21-22) – (24+25)) 11 Thu nhập khác 31 690 12 Chi phí khác 32 138.336 13 Lợi nhuận khác (40 = 31-32) 40 (137.646) 14 Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (50 = 30 + 40) 50 2.840.281 (365.070.294) 15 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 51 VI.30 16 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 52 VI.30 17 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51 – 52) 60 2.840.281 (365.070.294) 18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 Lập ngày 20 tháng 03 năm 2014 Ngƣời lập phiếu Kế toán trƣởng Giám đốc (Ký, Ghi rõ họ tên) (Ký, Ghi rõ họ tên) (Ký, Ghi rõ họ tên, Đóng dấu) Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 62 CHƢƠNG III PHƢƠNG HƢỚNG VÀ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH KỲ DUYÊN 3.1 Nhận xét 3.1.1 Nhận xét tổng quát về tình hình hoạt động tại công ty Mặc dù hoạt động trong điều kiện cạnh tranh khá khắc nghiệt trong nền kinh tế thị tr ường mở hiện nay, với nguồn ngân sách còn hạn chế, cơ sở vật chất kỹ thuật trong những năm đầu thành lập còn nhiều thiếu thốn nhưng nhờ sự quản lý chặt chẽ, thường xuyên được đầu tư nâng cấp, đổi mới nên cơ sở vật chất kỹ thuật về cơ bản đáp ứng nhu cầu. Những năm qua công ty hoạt động luôn có hiệu quả đã tạo được uy tín đối với nhà nước, với ngân sách, bạn hàng, đối tác kinh doanh cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên. Doanh nghiệp đã mạnh dạn m ở rộng quy mô kinh doanh, định hướng đúng đắn trong chính sách cung cấp dịch vụ, đồng thời luôn nắm bắt kịp thời những thông tin liên quan đến ngành hoạt động nên doanh thu những năm qua có bước phát triển thuận lợi mà vẫn thực hiện đúng trách nhiệm với nhà nước, pháp luật. 3.1.2 Nhận xét về công tác kế toán tại công ty Về cơ cấu bộ máy kế toán công ty TNHH Kỳ Duyên phân công nhiệm vụ cho từng kế toán viên rất rõ ràng, đạt hiệu quả cao trong công việc. Mỗi người có vai trò hoàn thành đúng chức năng của mình, phần hành mà mình đã được giao. Tránh sự chồng chéo trong công việc cũng như tạo kẽ hở cho gian lận xảy ra. Chính điều này đã tạo được gắn kết giữa nhân viên kế toán, đảm bảo thông tin nhanh chóng kịp thời báo cáo lên cấp trên để đưa ra chính sách hoạt động kinh doanh hiệu quả. Phòng kế toán của công ty có đội ngũ kế toán trẻ, nhiệt tình, có năng lực và uy tín cao với lãnh đạo. Việc quản lý và xử lý số liệu được thực hiện chặt chẽ đảm bảo chính xác khoa học, kịp thời cho các thông tin kế toán nói chung và kế toán bán hàng xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Về tài khoản kế toán, cũng như các công ty khác, công ty TNHH Kỳ Duyên đã sử dụng các tài khoản theo chế độ ban hành, kế toán đã áp dụng rất linh hoạt, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Về hình thức sổ kế toán áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. Với hình thức này thì cho phép kế toán viên thực hiện việc chuyên môn hóa cao, phân công nhiệm vụ rõ Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thanh Nam SVTH: Nguyễn Thị Thanh Tâm Trang 63 ràng, rất dễ đối chiếu, kiểm tra, đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác, phục vụ công tác quản lý. Phòng kế toán sử dụng hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán khá đầy đủ theo quy định chung của công ty. Quá trình luân chuyển chứng từ sổ sách ở phòng kế toán đơn vị và các phần hành kế toán khác tổ chức một cách khoa học, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng một cách nhanh chóng. Về công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng củng cố hoàn thiện, thực sự thành công cụ đắc lực trong quản lý và hạch toán kinh doanh của công ty. Kế toán trưởng luôn nắm bắt tình hình thực hiện và hướng dẫn nhân viên thực hiện đúng chế độ chính sách của Nhà nước. Mỗi kế toán viên được tạo điều kiện nhằm nâng cao nghiệp vụ và đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_ke_toan_xac_dinh_ket_qua_kinh_doanh_tai.pdf
Tài liệu liên quan