CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ
1.1. Khái niệm và phân loại TSCĐ
TSCĐ được trình bày trên bảng CĐKT tại phần B, Tài sản dài hạn, chủ yếu bao
gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính và bất động sản đầu tư.
1.1.1. TSCĐ hữu hình
1.1.1.1. Khái niệm
TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất (từng đơn vị tài
sản có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với
nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định), có giá trị lớn và thời gian
sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu.
TSCĐ hữu hình thường được phân loại thành các chi tiết như: Nhà xưởng - vật
kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, Thiết bị công
cụ quản lý, cây lâu năm,
1.1.1.2. Điều kiện ghi nhận
Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC thì tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình như sau:
Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một
hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ
thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba (3) tiêu chuẩn dưới
đây thì được coi là TSCĐ:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.1
111 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 24/05/2022 | Lượt xem: 578 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Khóa luận Quy trình kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán VACO thực hiện tại công ty in XYZ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ài sản thuế thu nhập hoãn lại. Tuy nhiên nguyên giá của tài sản
33.000.000 VND nên tài sản thuế hoãn lại phát sinh sẽ chắc chắn nhỏ hơn 5%PM (80.500.000
VND) => Pass
Tickmarks
{l}
Công ty chưa thực hiện chuyển TSCĐ này sang tài sản chờ phân bổ theo TT-45/BTC nên kiểm
toán viên đề nghị bút toán điều chỉnh.
{l}
{m}
Xe này sử dụng cho Ban Giám đốc sử dụng. Do đó, tài sản này phải được phân loại sang phương
Đây là những tài sản không còn đủ ghi nhận TSCĐ hữu hình theo TT-45/2013 nhưng doanh
nghiệp vẫn tính khấu hao cho những TS này từ 1/1/2013 đến 30/6/2013. Chi nhánh đã chuyển
những tài sản này sang chi phí trả trước tại ngày 1/7/2013.
Chênh lệch do Chi nhánh tính khấu hao theo tháng còn KTV tính lại khấu hao theo ngày. Chênh
lệch lớn hơn 5%PM (90.000.000 VND) => Pass
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:ThS. CUNG HỮU ĐỨC
SVTH: HỒ ĐÌNH ĐẠM Page 70
Tài sản hết khấu hao vẫn còn sử dụng
Tên Ngày KH Nguyên giá Ngày hết KH
Tổng cộng 81.770.193.752
Máy photocopy Gestetner 1-Oct-06 34.421.500 30-Sep-10
Máy phơi bản 1-Jan-04 44.000.000 1-Jan-04
Máy vi tính Server_ComPaq 1-Mar-05 61.132.000 29-Feb-08
Vận thăng nâng hàng số 1 1-Sep-04 62.000.000 31-Aug-10
Vận thăng nâng hàng số 2 1-Sep-04 62.000.000 31-Aug-10
Máy mài dao TQuốc Roplor 1-Aug-04 77.500.000 31-Jul-08
Xe nâng hàng SUMITOMO 1-Oct-04 88.000.000 30-Sep-08
Phần mềm quản trị tổng thể 1-Oct-07 91.667.400 30-Sep-10
ổn áp Sung Sinh 300KVA 1-May-05 105.000.000 30-Apr-08
Máy đóng ghim Đức 1-Jan-04 132.000.000 30-Dec-08
Máy đóng ghim Nagel - Heidelberg 2-Nov-06 136.629.000 1-Nov-09
Máy lạnh nhà văn phòng 1-Jan-09 138.894.506 31-Dec-12
Trạm Biến thế - 400 KVA 1-Oct-04 141.808.177 30-Sep-11
Hệ thống PCCC 1-Oct-04 179.445.800 30-Sep-08
Xe ôtô Mitshubisshi L300- VAN 1-Jan-04 223.320.000 30-Dec-09
Máy phơi bản PolyGraph 1-Jul-04 270.055.000 30-Jun-08
Xe ôtô tải nhỏ Huyndai cty chuyển 1-Oct-08 280.952.381 30-Sep-13
Máy hiện bản PlateProessorĐanMạch 1-Oct-06 287.782.562 30-Sep-09
Bộ đầu in phun JetflexMỹ 1-May-08 322.480.000 30-Apr-12
Hệ thống Đhoà + 6 máy ĐH KKhí 1-Jan-05 1.005.550.000 1-Jan-08
Máy xén POLAR-115X 1-Jul-07 1.042.974.798 30-Jun-11
Máy xén giấy POLA-115 1-Jul-04 1.045.737.239 30-Jun-08
Máy gấp sách Horzon 1-Apr-08 1.080.212.126 31-Mar-12
Hệ thống máy in phun Jetflex Mỹ 1-May-08 1.841.185.714 30-Apr-12
Máy đóng keo gáy sách 1-Apr-08 1.992.308.720 31-Mar-12
Máy xén 3 mặt Cty chuyển giao 1-Jul-09 2.305.042.521 1-Jul-10
2cụm inRotatex 1-Apr-07 2.822.925.267 31-Mar-10
Máy in Offset Heidelberg 1 màu số 1 1-Jan-04 3.113.880.764 31-Dec-06
Hệ thống nhà xưởng 1-Apr-05 4.109.792.481 30-Mar-13
Máy Heidelberg 1 màu số 2 1-Jan-05 4.511.228.832 31-Dec-08
Máy in Ofset Heidelberg 2 màu số 1 1-Jan-04 4.951.880.063 31-Dec-07
Máy in Offset Heidelberg 2 màu số 2 1-Jan-04 5.015.977.264 31-Dec-06
M in cuốn 2màu + chliên RTTex 1-Jul-04 5.106.173.857 30-Jun-08
Máy in Xerox 180EPS 1-Dec-06 5.980.461.411 30-Nov-09
Máy in Offset Heidelberg 2 màu số 3 1-Aug-04 7.159.000.000 31-Jul-08
Máy in Offset 4 màu Heidelberg 1-Jan-11 9.882.675.000 1-Jan-11
Máy heidelberg4màu số1 (53x74) 1-Oct-08 16.064.099.369 30-Sep-12
Working paper 8: Danh sách TSCĐ hết khấu hao vẫn còn sử dụng
Objectives: - Presentation.
Procedures: - Listing FA which Net book value equal 0 VND.
Source: - Fixed Asset Register from CA
Conclusion: - Objective achieved
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:ThS. CUNG HỮU ĐỨC
SVTH: HỒ ĐÌNH ĐẠM Page 71
% Diff > Difference >
Name Preliminary PY1 - -
Intangible fixed asset - Cost 22.520.474.047 22.520.474.047 - -
Intangible fixed asset - Depreciation -3.069.597.630 -2.473.180.638 +24,1% (596.416.992)
TB Total - Intangible assets 19.450.876.417 20.047.293.409
5640-CN
5640-CN
5640-CN
5640-CN
5640-CN5640-CN
2.3.2.2. Kiểm toán khoản mục TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính
Việc tiến hành kiểm toán khoản mục TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính cũng
diễn ra tương tự như kiểm toán khoản mục TSCĐ hữu hình. Tất cả đều được thực
hiện theo một chương trình kiểm toán đã được lập từ trước trong giai đoạn lập kế
hoạch.
TSCĐ vô hình của công ty XYZ chỉ gồm có quyền sử dụng đất và phần mềm, trong
năm không có biến động gì. Do đó, KTV chỉ tiến hành soát xét chứ không đi vào
kiểm tra chi tiết. Việc soát xét này nhằm mục đích đảm bảo số liệu ghi trên sổ kế
toán khớp đúng và việc trích khấu hao là hợp lý.
Working paper 9: Biểu chỉ đạo trƣớc kiểm toán TSCĐ vô hình
TSCĐ thuê tài chính của công ty XYZ gồm những máy móc phục vụ sản suất và
theo điều khoản của các hợp đồng thuê tài chính trên thì tài sản được chuyển giao
cho bên vào cuối hợp đồng thuê.
Working paper 10: Biểu chỉ đạo trƣớc kiểm toán TSCĐ thuê tài chính
Công việc kiểm toán TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính được thể hiện giấy tờ
làm việc như sau:
Working paper 11: Bảng tổng hợp biến động TSCĐ vô hình và thuê
tài chính
Objectives: - Completeness, Recording, Presentation.
Procedures: - Obtain the fixed-asset register, and test the reconciliation of totals to
the general ledger.
% Diff > Difference >
Name Preliminary PY1 - -
Finance lease assets - cost 18.505.770.890 18.505.770.890 - -
Finance lease assets - Depreciation -18.505.770.890 -18.505.770.890 - -
TB Total - Giá trị còn lại TSCĐ thuê TC 0 0 - -
5640-CN
5640-CN
5640-CN
5640-CN
5640-CN 5640-CN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:ThS. CUNG HỮU ĐỨC
SVTH: HỒ ĐÌNH ĐẠM Page 72
Bảng tổng hợp TSCĐ vô hình:
Quyền sử dụng đất Phần mềm máy vi tính Tổng cộng
Nguyên giá
Tại ngày 01/01/2013 22.393.194.647 127.279.400 22.520.474.047
Tại ngày 31/12/2013 22.393.194.647 127.279.400 22.520.474.047
Khấu hao luỹ kế
Tại ngày 01/01/2013 2.357.178.385 116.002.253 2.473.180.638
Addtions 589.294.596 7.122.396 596.416.992 [B]{a}
Disposals - - -
Tại ngày 31/12/2013 2.946.472.981 123.124.649 3.069.597.630
Giá trị còn lại
Tại ngày 01/01/2013 20.036.016.262 11.277.147 20.047.293.409
Tại ngày 31/12/2013 19.446.721.666 4.154.751 19.450.876.417
5710-CN
5710-CN
5710-CN
5710-CN
5710-CN
5710-CN
- Identify significant fluctuations by category of property, plant and
equipment (i.e., classification of property disclosed in the notes to
the financial statements) using analytical techniques, and obtain
explanations for unusual variances.
Source: - GL and Fixed Asset Register from CA
Conclusion: - Objective achieved
{a} Trong năm không có biến động về TSCĐ Vô hình, KTV đã so sánh số khấu hao
tăng trong năm trước đã được kiểm toán và số khấu hao tăng trong năm nay và
thấy rằng không có chênh lệch nên số khấu hao tăng trong năm của công ty ghi
nhận là đáng tin cậy. Do đó, KTV không tính toán lại khấu hao TSCĐ vô hình.
Bảng tổng hợp TSCĐ thuê tài chính
TS thuê TC
Nguyên giá
Tại ngày 01/01/2013 18.505.770.890
Additions -
Disposals -
Tại ngày 31/12/2013 18.505.770.890 {b}
Khấu hao luỹ kế
Tại ngày 01/01/2013 18.505.770.890
Addtions -
Disposals -
Tại ngày 31/12/2013 18.505.770.890
Giá trị còn lại
Tại ngày 01/01/2013 -
Tại ngày 31/12/2013 -
5610-CN
5610-CN
5610-CN
5610-CN
5610-CN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:ThS. CUNG HỮU ĐỨC
SVTH: HỒ ĐÌNH ĐẠM Page 73
A/c Number
627 Overhead 6.253.466.064
641 Sale 43.496.030
642 Admin 1.434.061.098
7.731.023.192
7.731.023.192 [A]+[B]
-
Amount
Reconcile to
Depreciation Account
Tổng
Khấu hao tăng trong năm
Diff
Description
8341-CN
8340-CN
8243 - CN
{b} Tại thời điểm 31/12/2013, tài sản thuê tài chính đã kết thúc hợp đồng thuê và đã
khấu hao hết giá trị sử dụng nhưng vẫn đang tiếp tục sử dụng tại chi nhánh. Do đó,
KTV đề nghị điều chỉnh từ tài sản thuê tài chính sang TSCĐ hữu hình của đơn vị.
Bút toán đề nghị điều chỉnh (Đã đề nghị điều chỉnh từ năm trước).
Cuối cùng KTV tổng hợp chi phí khấu hao được phân bổ đến các khoản mục chi
phí để đảm bảo chi phí khấu hao được phân bổ đầy đủ và chính xác và tham chiếu
đến các khoản mục liên quan.
Working paper 12:Bảng tổng hợp đối ứng khấu hao phát sinh trong
kỳ:
[A]: Tổng khấu hao TSCĐ hữu hình.
[B]: Tổng khấu hao TSCĐ vô hình.
2.3.1. Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Đây là giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán khi mà kiểm toán tổng hợp và kiểm
toán chi tiết đã hoàn thành. Trong giai đoạn này, KTV cần thực hiện các bước công
việc chính sau:
- Soát xét giấy tờ làm việc.
- Soát xét những sự kiện sau ngày lập báo cáo.
Nợ 211 - Nguyên giá TSCĐ HH 18.505.770.890
Có 2141 - khấu hao TSCĐ HH 18.505.770.890
Nợ 2142 - Khấu hao tài sản thuê tài chính 18.505.770.890
Có 2112 - Nguyên giá tài sản thuê tài chính 18.505.770.890
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:ThS. CUNG HỮU ĐỨC
SVTH: HỒ ĐÌNH ĐẠM Page 74
- Thu thập giải trình của Ban giám đốc.
- Tổng hợp kết quả kiểm toán đối với mỗi khoản mục, cụ thể ở đây là khoản
mục TSCĐ.
- Lập và phát hành báo cáo kiểm toán, thư quản lý.
2.3.1.2. Soát xét giấy tờ làm việc
Đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn kết thúc kiểm toán. Công việc này chủ
yếu được thực hiện bởi trưởng nhóm kiểm toán. Tuy nhiên, bản thân các KTV cũng
soát xét lại giấy tờ làm việc của mình đã chính xác và kết luận đưa ra có hợp lý
không. Có cần phải thu thập thêm bằng chứng gì xoay quanh TSCĐ. Việc đánh các
tham chiếu cũng cần phải xem lại cho đúng và đầy đủ. Công việc của trưởng nhóm
là tiến hành tập hợp và kiểm tra soát xét các giấy tờ làm việc nhằm mục đích:
- Đảm bảo các mục tiêu kiểm toán xác định được thỏa mãn.
- Quá trình kiểm toán có được thực hiện phù hợp với chuẩn mực, quy định của
hội nghề nghiệp VACPA việt nam và những quy định riêng của VACO.
- Đảm bảo các bằng chứng đã thu thập đầy đủ, trung thực, khách quan với
những thông tin về hoạt đông kinh doanh của khách hàng.
- Khẳng định giấy tờ làm việc của KTV đã chứa đựng đầy đủ thông tin cần
thiết làm cơ sở cho Báo cáo kiểm toán sau này.
2.3.1.3. Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo
Các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC đến khi phát hành Báo cáo kiểm toán
là khá nhiều. Những sự kiện này có thể ảnh hưởng trọng yếu hoặc không trọng yếu
đến Báo cáo kiểm toán. Do đó, việc xem xét này rất cần thiết, phù hợp với nguyên
tắc thận trọng nghề nghiệp.
Qua xem xét tại công ty XYZ, đối với phần hành TSCĐ không thấy có những sự
kiện bất thường nào xảy ra gây ảnh hưởng đến BCTC và Báo cáo kiểm toán.
2.3.1.4. Thu thập giải trình của Ban giám đốc
Công việc này được KTV tiến hành ngay trong quá trình KTV tiến hành kiểm
toán. Giải trình là sự thừa nhận trách nhiệm của Ban giám đốc về tính trung thực
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:ThS. CUNG HỮU ĐỨC
SVTH: HỒ ĐÌNH ĐẠM Page 75
hợp lý của BCTC. Đây cũng được coi là bằng chứng kiểm toán đặc biệt mà KTV
cần thu thập.
2.3.1.5. Tổng hợp kết quả kiểm toán
Công việc này sẽ do trưởng nhóm kiểm toán chịu trách nhiệm. Bảng tổng hợp kết
quả kiểm toán được trưởng nhóm lập ra và gửi cho khách hàng để yêu cầu điều
chỉnh và sau đó VACO sẽ phát báo cáo kiểm toán cho hai khách hàng.
Riêng đối với khoản mục TSCĐ của công ty XYZ, KTV đã đề nghị bút toán điều
chỉnh và được khách hàng chấp nhận điều chỉnh. Nên khoản mục TSCĐ của công ty
XYZ đã phản ánh trung thực và hợp lý.
Sau đây là biểu chỉ đạo sau kiểm toán của khoản mục TSCĐ:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:ThS. CUNG HỮU ĐỨC
SVTH: HỒ ĐÌNH ĐẠM Page 76
# Name Preliminary AJE Adjusted RJE Final PY1
225 Finance lease assets - cost 18.505.770.890 -18.505.770.890 -18.505.770.890 0 18.505.770.890
226 Finance lease assets - Depreciation -18.505.770.890 18.505.770.890 18.505.770.890 0 -18.505.770.890
TB Total - Giá trị còn lại TSCĐ thuê TC 0 0 0 0 0 0
Working paper 13: Biểu chỉ đạo sau kiểm toán TSCĐ hữu hình
Working paper 14: Biểu chỉ đạo sau kiểm toán TSCĐ vô hình
Working paper 15: Biểu chỉ đạo sau kiểm toán TSCĐ thuê tài chính
# Name Preliminary AJE Adjusted RJE Final PY1
222 Nguyên giá TSCĐ hữu hình 112.756.064.901 -13.543.636 18.492.227.254 18.505.770.890 131.248.292.155 93.888.465.624
223 Khấu hao luỹ kế TSCĐ hữu hình -77.823.073.430 1.355.836 -18.504.415.054 -18.505.770.890 -96.327.488.484 -78.291.468.769
TB Total - Giá trị còn lại TSCĐ hữu hình 34.932.991.471 -12.187.800 -12.187.800 0 34.920.803.671 15.596.996.855
# Name Preliminary AJE Adjusted RJE Final PY1
228 Intangible fixed asset - Cost 22.520.474.047 0 0 0 22.520.474.047 22.520.474.047
229 Intangible fixed asset - Depreciation -3.069.597.630 0 0 0 -3.069.597.630 -2.473.180.638
TB Total - Intangible assets 19.450.876.417 0 0 0 19.450.876.417 20.047.293.409
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:ThS. CUNG HỮU ĐỨC
SVTH: HỒ ĐÌNH ĐẠM Page 77
2.4. Đánh giá và kiểm soát chất lƣợng cuộc kiểm toán
Chất lượng hoạt động kiểm toán
Là mức độ thoả mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách
quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của KTV; đồng thời thoả mãn mong muốn
của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của KTV nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp lý.
Việc đánh giá chất lượng kiểm toán được thực hiện bởi chủ nhiệm kiểm toán và
các thành viên trong Ban giám đốc. Ngoài ra, ý kiến của khách hàng cũng quan
trọng. Đánh giá chất lượng trở thành một khâu quan trọng sau khi kết thúc mỗi cuộc
kiểm toán. Giống như cách nhìn vào một con đường đã qua, KTV sẽ biết được
nhưng gì đã làm được, đã đi được và những gì còn vướng mắc, cần phải rút kinh
nghiệm cho lần sau.
Tại VACO chất lượng kiểm toán được đặt lên hàng đầu nên vấn đề kiểm soát
chất lượng kiểm toán rát được quan tâm. Kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực
hiện trong suốt cuộc kiểm toán và đây là một yêu cầu bắt buộc đối với mỗi một
cuộc kiểm toán. Tại VACO việc kiểm tra, xem xét các tài liệu kiểm toán được thực
hiện một cách nghiêm ngặt và gắn với trách nhiệm của KTV. Đối với mỗi cuộc
kiểm toán, việc kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện bởi các KTV chính
thức có ít nhất 2 năm kinh nghiệm nghề nghiệp cho đến các giám đốc kiểm toán và
trước khi báo cáo kiểm toán được phát hành thì giám đốc công ty sẽ là người soát
xét cuối cùng để đảm bảo rằng báo cáo kiểm toán không có bất cứ một sai sót đáng
kể nào. Chính vì cuộc kiểm toán được sự kiểm soát chặt chẽ như vậy mà chất lượng
các cuộc kiểm toán của công ty không ngừng được nâng cao.
Kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán tại công ty XYZ cũng giống như tại những
khách hàng khác và đều tuân thủ theo quy định chung của ngành kiểm toán cũng
như quy định riêng của VACO. Các chính sách mà công ty vẫn thường áp dụng để
kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán gồm:
Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:ThS. CUNG HỮU ĐỨC
SVTH: HỒ ĐÌNH ĐẠM Page 78
Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp của công ty kiểm toán phải tuân thủ các
nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán, gồm: độc lập, chính trực, khách quan,
năng lực chuyên môn, tính thận trọng, bí mật, tính cách nghề nghiệp và tuân thủ
chuẩn mực chuyên môn.
Kỹ năng và năng lực chuyên môn
Cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp của công ty kiểm toán phải có kỹ năng và năng
lực chuyên môn, phải thường xuyên duy trì, cập nhật và nâng cao kiến thức để hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Giao việc
Công việc kiểm toán phải được giao cho những cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp
được đào tạo và có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn đáp ứng được yêu cầu
thực tế. Thực tế tại khách hàng XYZ nhóm kiểm toán gồm 6 người. Điều này đảm
bảo cho sự phân công việc cũng như hoàn thành công việc được giao đúng tiến độ
với chất lượng tốt.
Hướng dẫn và giám sát
Công việc kiểm toán phải được hướng dẫn, giám sát thực hiện đầy đủ ở tất cả các
cấp cán bộ, nhân viên nhằm đảm bảo là công việc kiểm toán đã được thực hiện phù
hợp với chuẩn mực kiểm toán và các quy định có liên quan. Tất cả các giấy tờ làm
việc của KTV cấp dưới đều được các KTV cấp trên xem xét và cho ý kiện nhận xét
vào từng mục đã thực hiện.
Duy trì và chấp nhận khách hàng
Trong quá trình duy trì khách hàng hiện có và đánh giá khách hàng tiềm năng,
công ty kiểm toán phải cân nhắc đến tính độc lập, năng lực phục vụ khách hàng của
công ty kiểm toán và tính chính trực của Ban quản lý của khách hàng.
Kiểm tra
Công ty kiểm toán phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra tính đầy đủ và tính hiệu
quả trong quá trình thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán của công ty.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:ThS. CUNG HỮU ĐỨC
SVTH: HỒ ĐÌNH ĐẠM Page 79
CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Nhận xét chung
3.1.1. Nhận xét chung về công ty
Công ty TNHH Kiểm toán VACO là một trong những hãng kiểm toán hàng đầu
tại Việt Nam với gần 20 năm kinh nghiệm cung cấp các dịch vụ chuyên ngành kiểm
toán, tư vấn tài chính, kế toán, thuế, đào tạo và quản lý nguồn nhân lực cho tất cả
các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động tại Việt Nam.
Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo có hệ thống tại các trường đại
học danh tiếng trong và ngoài nước, có trình độ chuyên sâu và kinh nghiệm thực
tiễn phong phú trong các lĩnh vực chuyên ngành, đồng thời am hiểu sâu sắc hệ
thống pháp luật hiện hành về kiểm toán, kế toán, tài chính, thuế, đầu tư tại Việt
Nam, cũng như nắm vững các chuẩn mực nghề nghiệp của Việt Nam và quốc tế.
VACO đã và đang cung cấp dịch vụ cho nhiều khách hàng, với nhiều loại hình
doanh nghiệp hoạt động trên mọi lĩnh vực, từ những doanh nghiệp hàng đầu trong
các ngành nghề thuộc các tập đoàn kinh tế Nhà nước, đến các doanh nghiệp mới
thành lập, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty cổ phần, các
Công ty TNHH, các hợp đồng hợp tác kinh doanh, các dự án quốc tế, các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản.
Với những điểm mạnh nêu trên chất lượng dịch vụ của VACO luôn được khách
hàng đánh giá rất cao. Bằng chứng là VACO ngày càng có nhiều khách hàng mới
và quy mô hoạt động của công ty ngày càng được mở rộng. Đặc biệt là vào tháng
8/2013 văn phòng VACO Thành phố Hồ Chí Minh chính thức đi vào hoạt động và
đang dần hướng đến mục tiêu 60 khách hàng trong năm 2014.
3.1.1. Nhận xét về quy trình thực hiện kiểm toán TSCĐ do VACO
3.1.1.1. Ƣu điểm
Dựa trên thực trạng đã nghiên cứu ở khách hàng in XYZ và kết quả khảo sát thực
trạng đối với những khách hàng khác của VACO về việc áp dụng các thủ tục kiểm
toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC có thể nhận thấy quy trình kiểm toán TSCĐ nói
riêng và kiểm toán BCTC nói chung có những ưu điểm sau:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:ThS. CUNG HỮU ĐỨC
SVTH: HỒ ĐÌNH ĐẠM Page 80
Ưu điểm 1: Sự tuân thủ về việc thực hiện đánh rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm
toán
KTV của VACO thực hiện đầy đủ các thủ tục về đánh giá rủi ro chấp nhận hợp
đồng kiểm toán như xem xét tính độc lập của KTV thực hiện cuộc kiểm toán, viết
thư yêu cầu KTV tiền nhiệm nêu rõ và giải thích những rủi ro lên quan đến việc
chấp nhận hợp đồng kiểm toán mới,
Ưu điểm 2: Công tác tổ chức đoàn kiểm toán và kiểm soát chất lượng cuộc kiểm
toán
Tại VACO thông thường các KTV am hiểu về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
của khách hàng hoặc các KTV đã từng tham gia kiểm toán khách hàng trong năm
trước và có được những hiểu biết nhất định về khách hàng sẽ được ưu tiên bố trí
tham gia cuộc kiểm toán cho khách hàng trong năm hiện tại. Điều này giúp giảm
nhiều thời gian tìm hiểu về khách hàng, nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán. Ngoài
ra Ban giám đốc VACO cũng chú trọng đến việc xem xét tính độc lập, khách quan
của các KTV khi bố trí nhóm nhân sự cho một cuộc kiểm toán.
Theo VSA 220 - Kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán BCTC: “Công ty
kiểm toán phải xây dựng và thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất
lượng để đảm bảo tất cả cuộc kiểm toán đều được tiến hành phù hợp với chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam hoặc chuẩn mực kiểm toán được Việt Nam chấp nhận nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Tại VACO luôn đảm bảo
tuân thủ điều này. Kiểm soát chất lượng được thực hiện trong suốt quá trình kiểm
toán, từ khâu lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán cho đến công việc sau khi kết thúc
kiểm toán. Mỗi KTV là người soát xét lại công việc của chính mình. Tiếp đến,
trưởng nhóm kiểm toán sẽ là người soát xét lại những công việc của thành viên
trong nhóm kiểm toán, cho ý kiến và yêu cầu các KTV giải quyết những vấn đề còn
tồn tại. Sau đó chủ nhiệm kiểm toán sẽ được trưởng nhóm kiểm toán chuyển cho
các giấy tờ làm việc và xem xét lại một lần nữa. Sau khi được chủ nhiệm kiểm toán
chấp nhận, các giấy tờ làm việc lại được chuyển đến cho phó tổng giám đốc phụ
trách hợp đồng (partner) thực hiện soát xét lại lần cuối. Quy trình này sẽ giúp hạn
chế đên mức tối đa những sai sót gặp phải khi thực hiện kiểm toán.”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:ThS. CUNG HỮU ĐỨC
SVTH: HỒ ĐÌNH ĐẠM Page 81
Công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán cũng được triển khai cơ bản, tuân thủ
theo quy định chung của ngành kiểm toán nói riêng và quy định của công ty nói
riêng. Kết thúc một ngày làm việc, nhóm kiểm toán đã họp lại để tổng kết những
công việc đã làm được và những gì còn tồn tại đồng thời lên kế hoạch cho ngày
kiểm toán tiếp theo.
Ưu điểm 3: Áp dụng phần mềm kiểm toán hiện đại
Hệ thống kiểm toán AS/2 được áp dụng tại VACO với ba phần là phương pháp
kiểm toán AS/2, hệ thống hồ sơ kiểm toán AS/2 và phần mềm AS/2.
Phương pháp kiểm toán AS/2 đã được vận dụng linh hoạt phù hợp với điều kiện
thực tế của từng khách hàng. Phương pháp này được thiết kế dựa trên nguyên tắc
tiếp cận rủi ro, do vậy đã hạn chế được tối đa những rủi ro kiểm toán góp phần quan
trọng tới chất lượng cuộc kiểm toán.
Với số lượng chứng từ, tài liệu, giấy tờ làm việc khổng lồ trong một cuộc kiểm
toán, với số lượng khách hàng kiểm toán trong một năm ngày càng gia tăng. Hơn
nữa mỗi một hồ sơ kiểm toán khách hàng đều phải được lưu trong một số năm nhất
định. Vậy nên hầu hết các công ty kiểm toán ở Việt Nam phải đối mặt với vấn đề tổ
chức, sắp xếp và lưu trữ toàn bộ các tài liệu mà không bị hư hỏng, mất mát, đồng
thời phải khoa học thuận lợi cho việc theo dõi và sử dụng.
Tại VACO đã xây dựng được hồ sơ kiểm toán AS/2 – một hình thức tổ chức, sắp
xếp chứng từ một cách khoa học với các chỉ mục cụ thể được xếp tương ứng với
phần mềm kiểm toán AS/2 bao gồm hồ sơ lưu trên giấy và trên máy vi tính. Với ưu
thế hồ sơ lưu trên máy vi tính đã góp phần rút ngắn quá trình lập kế hoạch, giảm bớt
khối lượng các công việc cho KTV. Khi cần thiết các KTV có thể truy cập vào kho
lưu trữ hoặc mạng nội bộ để sử dụng một cách dễ dàng.
Phần mềm AS/2 là công cụ hữu hiệu trong việc thực hiện phương pháp kiểm toán
AS/2 là nơi lưu trữ các hồ sơ kiểm toán. Với sự giúp đỡ của phần mềm này, công
việc của kiểm toán được thực hiện nhanh, chính xác và hiệu quả.
Ưu điểm 4: Sự phối hợp giữa các phần hành trong nhóm kiểm toán
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:ThS. CUNG HỮU ĐỨC
SVTH: HỒ ĐÌNH ĐẠM Page 82
Chi phí khấu hao TSCĐ là một khoản mục quan trọng trên BCTC, nó có ảnh
hưởng và liên quan đến nhiều khoản mục khác như: ảnh hưởng tới giá vốn hàng
bán, chi phí hoạt động kinh doanh, chi phí khác và thu nhập khác...
Trong quy trình kiểm toán TSCĐ, các KTV thực hiện tính toán lại chi phí khấu
hao TSCĐ và bảo đảm sự phân bổ chi phí khấu hao vào các khoản mục chi phí sản
xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp là hợp lý và chính xác
dựa vào kết quả này KTV thực hiện phần hành chi phí sẽ không phải thực hiện lại
các thủ tục kiểm toán đối với chi phí khâu hao nữa mà chỉ cần tham chiếu đến kết
quả đã được kiểm toán ở phần hành TSCĐ.
Nhờ sợ phối hợp với KTV thực hiện phần hành chi phí KTV cũng có thể xác
định được doanh nghiệp có ghi nhận những khoản chi phí làm tăng nguyên giá
TSCĐ nếu nó làm tăng năng suất hoạt động của TSCĐ hay không.
Bên cạnh đó, Thông tư 45/2013/TT-BTC ban hành và có hiệu lực làm dẫn đến
một số TSCĐ không còn đủ điều kiện về giá trị để ghi nhận là TSCĐ, thì giá trị còn
lại của TSCĐ này phải được chuyển qua chi phí trả trước ngắn hạn hoặc dài hạn
thời gian phân bổ dưới 3 năm. Do đó, phần hành chi phí trả trước ngắn hạn và dài
hạn cũng sử dụng kết quả từ phần hành TSCĐ.
Ưu điểm 5: Sự phối hợp giữa các thủ tục kiểm toán
Trong quy trình kiểm toán TSCĐ, KTV sử dụng nhiều thủ tục kiểm toán khác
nhau. Mỗi thủ tục kiểm toán có những ưu điểm và hạn chế nhất định, việc kết hợp
các thủ tục kiểm toán với nhau sẽ giúp khắc phục được phần nào các nhược điểm
ấy.
Thông thường thời điểm kiểm kê sẽ khác với thời điểm thực hiện kiểm toán nên
tại thời điểm kiểm toán nếu KTV thực hiện thủ tục kiểm kê tài sản tăng trong kỳ sẽ
gây mất thời gian. Để phục vụ cho KTV khi thực hiện thử nghiệm chi tiết kiểm tra
tăng TSCĐ trong năm. Khi KTV thực hiện thủ tục này chỉ cần kiểm tra đến những
chứng từ để đảm bảo CSDL về quyền và ghi nhận chính xác, còn đối với CSDL
hiện hữu (kiểm kê tài sản trong kỳ) thì KTV sẽ sử dụng kết quả kiểm kê của KTV
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:ThS. CUNG HỮU ĐỨC
SVTH: HỒ ĐÌNH ĐẠM Page 83
đã thực hiện t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_quy_trinh_kiem_toan_tai_san_co_dinh_trong_kiem_toa.pdf