CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.1. NỘI DUNG, ĐẶC ĐIỂM NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG.
1.1.1. Nội dung.
Trên bảng cân đối kế toán, khoản Nợ phải thu ngắn hạn của khách hàng được
trình bày tại phần A “Tài sản ngắn hạn”, khoản Phải thu dài hạn của khách hàng được
trình bày trong phần B “Tài sản dài hạn”.
Nợ phải thu trên Bảng cân đối kế toán bao gồm khoản mục Phải thu khách
hàng và Số dự phòng nợ phải thu khó đòi. Khoản mục Phải thu khách hàng ghi theo số
phải thu gộp và khoản mục Dự phòng phải thu khó đòi được ghi số âm. Do đó, hiệu số
giữa Phải thu khách hàng và Dự phòng phải thu khó đòi sẽ phản ánh số nợ phải thu
thuần, tức giá trị thuần có thể thực hiện được.
1.1.2. Đặc điểm.
Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận
như bị nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô.
Nợ phải thu khách hàng là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết quả kinh
doanh, do đó là đối tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phồng doanh thu và lợi nhuận
của đơn vị.
Nợ phải thu khách hàng được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện
được. Tuy nhiên, do việc lập dự phòng phải thu khó đòi thường dựa vào ước tính của
các nhà quản lý nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra.
1.2. MỤC TIÊU KIỂM TOÁN.
Hiện hữu: Các khoản nợ phải thu khách hàng đã được ghi chép đều có thực tại
thời điểm lập báo cáo.
Quyền và nghĩa vụ: Các khoản nợ phải thu khách hàng vào ngày lập báo cáo
thuộc về đơn vị.
Đầy đủ: Tất cả các khoản nợ phải thu khách hàng có thực đều phải được ghi
nhận đầy đủ.Ghi chép chính xác: Những khoản nợ phải thu khách hàng phải được ghi chép
đúng số tiền gộp trên BCTC và phù hợp giữa chi tiết của nợ phải thu khách hàng với
sổ cái.
Đánh giá: Các khoản dự phòng phải thu khó đòi được tính toán hợp lý để giá
trị thuần của nợ phải thu khách hàng gần đúng với giá trị thuần có thể thực hiện được.
Trình bày và công bố: Sự đúng đắn trong trình bày và công bố khoản nợ phải
thu khách hàng, bao gồm việc trình bày đúng đắn các khoản nợ phải thu khách hàng,
cũng như công bố đầy đủ những vấn đề có liên quan như các khoản cầm cố, thế
chấp,
85 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 24/05/2022 | Lượt xem: 937 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Khóa luận Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Việt Úc thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sở xem xét
của Ban Giám đốc đối với tất cả các khoản phải thu tại thời điểm lập bảng Cân
đối kế toán. Các khoản phải thu đƣợc xác định là không thể thu hồi sẽ đƣợc xóa
sổ;
Tăng hoặc giảm số dự phòng phải thu khó đòi đƣợc hạch toán vào chi
phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Qua quá trình thực hiện thủ tục trên, KTV nhận xét không có sự thay đổi về việc
áp dụng chính sách kế toán đối với các khoản phải thu khách hàng, dự phòng phải thu
khó đòi giữa năm nay và năm trƣớc; các chính sách này vẫn phù hợp với chế độ và
chính sách kế toán hiện hành; và cho kết luận chính sách kế toán công ty ABC áp
dụng nhất quán với năm trƣớc và phù hợp với khuôn khổ lập và trình bày BCTC đƣợc
áp dụng.
Tiếp theo, KTV sẽ lập Bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dƣ cuối năm
trƣớc, đối chiếu các số dƣ trên Bảng số liệu tổng hợp với Bảng CĐPS, Sổ cái, sổ chi
tiết, và giấy tờ làm việc của kiểm toán năm trƣớc (nếu có) (mã D341). Số liệu dùng
để lên Bảng số liệu tổng hợp đƣợc lấy từ BCKT và giấy tờ làm việc năm 2012, BCTC,
CĐPS, Sổ cái năm 2013. Thủ tục này đƣợc thực hiện nhằm đảm bảo mục tiêu số liệu
đầu kỳ đƣợc trình bày phù hợp.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 41 MSSV: 1054030905
Bảng 2.2 : Bảng số liệu tổng hợp.
Sau khi tiến hành lập Bảng số liệu tổng hợp, KTV nhận thấy không có sự chênh
lệch xảy ra giữa số dƣ đầu năm 2013 và CĐPS 2013 cũng nhƣ giữa số đầu năm 2013
và số cuối năm trên BCKT 2012. Qua đó, KTV đƣa ra kết luận số dƣ đầu kỳ của các
khoản Phải thu của khách hàng, Khách hàng trả tiền trƣớc và Dự phòng nợ phải thu
khó đòi đƣợc trình bày phù hợp.
2.3.2.4.2 Thủ tục phân tích.
Sau khi thực hiện các thủ tục chung, KTV sẽ tiến hành thực hiện các thủ tục phân
tích theo chƣơng trình kiểm toán đặt ra ban đầu. Đầu tiên, KTV tiến hành so sánh số
dƣ phải thu KH năm nay với năm trƣớc và kết hợp với phân tích biến động của doanh
thu thuần, dự phòng phải thu khó đòi giữa hai năm. Bên cạnh đó, KTV sẽ so sánh hệ
số quay vòng các khoản phải thu và số ngày thu tiền bình quân năm nay với năm
trƣớc, với chính sách tín dụng bán hàng trong kỳ của đơn vị để đánh giá tính hợp lý
của số dƣ nợ cuối năm cũng nhƣ khả năng lập dự phòng (nếu có).
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 42 MSSV: 1054030905
Bảng 2.3 : So sánh số dƣ và các chỉ số tài chính.
Qua thủ tục phân tích này, KTV nhận thấy:
Số dƣ các khoản phải thu của công ty ABC năm nay giảm so với năm
trƣớc (-17.24%) do chịu ảnh hƣởng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong
năm:
o Doanh thu thuần giảm hơn năm trƣớc với tỷ lệ không quá chênh
lệch so với tỷ lệ giảm số dƣ các khoản phải thu.
o Tỷ lệ Các khoản phải thu / Doanh thu thuần giữa 2 năm là tƣơng
đƣơng nhau.
o Kết hợp với chính sách kế toán các khoản phải thu đƣợc áp dụng
nhất quán với năm trƣớc (xem D340): Các hệ số Vòng quay các khoản
phải thu và Số ngày thu tiền bình quân gần nhƣ không thay đổi so với
năm trƣớc.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 43 MSSV: 1054030905
Số dƣ cuối kỳ các khoản phải thu là phù hợp với tình hình trong
năm của đơn vị.
Số dƣ Khách hàng trả trƣớc tăng so với năm trƣớc nhƣng tỷ lệ trên
doanh thu thuần gần nhƣ không thay đổi cũng là phù hợp với tình hình của đơn
vị.
Số dự phòng phải thu khó đòi không đƣợc trích lập đã đƣợc thể hiện trong giấy
tờ làm việc của kiểm toán năm trƣớc là do Ban Giám đốc đơn vị không đồng ý
trích lập dự phòng.
Sau khi hoàn thành thủ tục phân tích, KTV đƣa ra kết luận các biến động về số
dƣ các khoản phải thu và dự phòng phải thu khó đòi trong năm là hợp lý.
2.3.2.4.3 Thử nghiệm chi tiết.
Thu thập Bảng tổng hợp chi tiết các khoản phải thu KH và KH trả tiền trƣớc
theo từng đối tƣợng KH (mã D360):
KTV tiến hành thu thập Bảng tổng hợp chi tiết các khoản phải thu KH và KH trả
tiền trƣớc theo từng đối tƣợng KH, sau đó đối chiếu số liệu với các tài liệu liên quan
(Sổ cái, sổ chi tiết theo đối tƣợng, BCĐPS, BCTC). Kế tiếp, KTV sẽ xem xét Bảng
tổng hợp để xác định các khoản mục bất thƣờng (số dƣ lớn, các bên liên quan, nợ lâu
ngày số dƣ không biến động, các khoản nợ không phải là KH,...) và thực hiện thủ tục
kiểm tra (nếu cần).
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 44 MSSV: 1054030905
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp chi tiết các khoản phải thu KH và KH trả tiền trƣớc.
Qua thử nghiệm trên, KTV nhận xét thấy:
Số dƣ đầu kỳ, số phát sinh, số dƣ cuối kỳ trên bảng tổng hợp khớp với số liệu
trên sổ sách kế toán của đơn vị.
Một số công nợ có số dƣ không thay đổi từ đầu năm đến cuối năm, trong năm
cũng không phát sinh nghiệp mua hàng, thanh toán nợ.
o KTV đã tiến hành kiểm tra sổ cái các khoản phải thu và xác định các
công nợ này không phát sinh nghiệp vụ trong năm.
o Sau khi phỏng vấn và kiểm tra giấy tờ làm việc của KTV tiền nhiệm,
KTV phát hiện các khoản công nợ này đã tồn tại từ số dƣ đầu kỳ năm
trƣớc và đã đƣợc đề cập đến trong cuộc kiểm toán năm trƣớc cũng nhƣ
Thƣ giải trình của Ban Giám đốc nhƣng Ban Giám đốc công ty không
đồng ý trích lập dự phòng cho các khoản phải thu này.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 45 MSSV: 1054030905
Cuối cùng, KTV kết luận các khoản phải thu khách hàng, ngƣời mua trả tiền
trƣớc đã đƣợc ghi nhận chính xác, đầy đủ, giá trị phù hợp cũng nhƣ trình bày trên
BCTC phù hợp với khuôn khổ hiện hành.
Kiểm tra nghiệp vụ hạch toán bất thƣờng (mã D361):
Với thử nghiệm này, KTV sẽ đọc lƣớt Sổ Cái để xác định các nghiệp vụ bất
thƣờng (về nội dung, giá trị, tài khoản đối ứng...) và tìm hiểu nguyên nhân và thực
hiện thủ tục kiểm tra tƣơng ứng (nếu cần). Để kiểm tra các nghiệp vụ KTV cho là bất
thƣờng, KTV sẽ đối chiếu trên NKC, chứng từ hóa đơn, hợp đồng, phiếu nhập kho, tờ
khai nhập khẩu . Thử nghiệm này đƣợc thực hiện nhằm đảm bảo mục tiêu các
nghiệp vụ đƣợc ghi nhận chính xác.
Bảng 2.5 : Kiểm tra nghiệp vụ hạch toán bất thƣờng.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 46 MSSV: 1054030905
Qua thử nghiệm, KTV nhận thấy các nghiệp vụ bất thƣờng đƣợc ghi nhận chính
xác với chứng từ gốc, công ty ABC đã hạch toán các nghiệp vụ đúng với bản chất của
nghiệp vụ. Qua đó, KTV kết luận các nghiệp vụ đƣợc ghi chép chính xác.
Gửi thƣ xác nhận đến khách hàng (mã D363).
Để đảm bảo tính hiện hữu và chính xác của các khoản phải thu khách hàng và
khách hàng trả tiền trƣớc, KTV tiến hành lập và gửi TXN số dƣ nợ phải thu KH và
KH trả tiền trƣớc đến khách hàng công ty ABC. Sau đó, KTV tổng hợp kết quả nhận
đƣợc, đối chiếu với các số dƣ trên sổ chi tiết và giải thích các khoản chênh lệch (nếu
có). Nếu không nhận đƣợc thƣ, KTV sẽ tiến hành thực hiện các thủ tục thay thế nhƣ
việc kiểm tra định khoản, xem xét sổ phụ ngân hàng, kiểm tra về việc thu nợ sau ngày
khóa sổ kế toán, kiểm tra hóa đơn bán hàng liên quan (hóa đơn, lệnh giao hàng, hợp
đồng).
KTV đã lập và gửi TXN đến tất cả khách hàng trên Bảng tổng hợp công nợ theo
đối tƣợng tại 31/12/2013 (xem D360).
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 47 MSSV: 1054030905
Bảng 2.6 : Gửi thƣ xác nhận đến khách hàng (D363)
Sau khi nhận đƣợc thƣ xác nhận từ phía khách hàng của công ty ABC, KTV tiến
hành
đối chiếu số dƣ cuối kỳ các khoản phải thu của khách hàng và khách hàng trả tiền
trƣớc đƣợc công ty ABC ghi nhận với số trên thƣ xác nhận và KTV nhận thấy:
Các thƣ xác nhận đã nhận đƣợc thƣ hồi âm đều xác nhận đúng với số dƣ trên sổ
kế toán của công ty;
Kế toán công ty đã liên hệ với các khách hàng chƣa hồi âm TXN, chỉ còn một
số KH nhỏ lẻ chƣa nhận đƣợc TXN;
Do kế toán công ty chƣa hoàn thành sổ sách cũng nhƣ chứng từ sau ngày kết
thúc niên độ đến thời điểm kiểm toán nên KTV không thể kiểm tra các nghiệp
vụ thu nợ sau niên độ.
Qua đó, KTV đƣa ra kết luận tiếp tục chờ thƣ hồi âm xác nhận công nợ và không
thể thực hiện thủ tục kiểm toán thay thế khác.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 48 MSSV: 1054030905
Kiểm tra tính hiện hữu của các khoản Khách hàng trả tiền trƣớc (mã
D364).
Tại thử nghiệm này, KTV tiến hành lập danh sách khách hàng trả tiền trƣớc và
kiểm tra, đối chiếu số tiền với sổ cái các khoản phải thu khách hàng, chứng từ gốc
(Hợp đồng, chứng từ chuyển tiền) và đánh giá tính hợp lý của các số dƣ qua việc
xem xét lý do trả trƣớc, mức độ hoàn thành giao dịch tại ngày kết thúc kỳ kế toán.
Bảng 2.7 : Kiểm tra tính hiện hữu của các khoản Khách hàng trả tiền trƣớc.
Qua đó, KTV nhận thấy số liệu trên chứng từ ngân hàng và hợp đồng phù hợp
với số dƣ khách hàng trả trƣớc của công ty ABC và đảm bảo mục tiêu hiện hữu của
các khoản khách hàng trả tiền trƣớc.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 49 MSSV: 1054030905
Đánh giá các khoản phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ (mã D365).
Cuối năm tài chính, công ty ABC tiến hành đánh giá lại các khoản phải thu
khách hàng có gốc ngoại tệ để phản ánh đúng và chính xác khoản này tại ngày lập
BCTC. Kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm tra việc áp dụng tỷ giá quy đổi của công ty
ABC, xác định và hạch toán chênh lệch tỷ giá đã thực hiện/chƣa thực hiện đối với các
nghiệp vụ phát sinh trong kỳ và số dƣ cuối kỳ đối với các giao dịch có gốc ngoại tệ.
Bảng 2.8: Đánh giá các khoản phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ.
Qua kiểm tra, KTV nhận thấy công ty ABC đánh giá chênh lệch tỷ giá cuối kỳ
theo tỷ giá BQLNH: 21.036 VND. Sau khi thảo luận với kế toán công ty, KTV nhận
thấy số chênh lệch không trọng yếu nên quyết định không điều chỉnh.
Kiểm tra các khoản dự phòng nợ khó đòi (mã D360).
Qua kiểm tra, KTV nhận thấy các khoản dự phòng phải thu khó đòi chƣa đƣợc
đánh giá và trích lập dự phòng, phía công ty ABC cũng không đồng ý với đề nghị điều
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 50 MSSV: 1054030905
chỉnh của KTV; do đó vấn đề này sẽ đƣợc đề cập trên Thƣ giải trình của Ban giám
đốc cũng nhƣ Thuyết minh BCTC.
Đánh giá việc phân loại và trình bày các khoản phải thu khách hàng
trên BCTC (mã D320).
KTV sẽ xem xét các khoản nợ phải thu Khách hàng có đƣợc phân loại và trình
bày đúng hay không và cần lƣu ý các khoản phải thu khách hàng có số dƣ bên Có thì
phải trình bày trên Bảng cân đối kế toán trong khoản Nợ phải trả. Kiểm toán viên còn
cần xem xét việc trình bày và công bố khoản phải thu khách hàng trên báo cáo tài
chính tuân thủ đúng các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Bảng 2.9: Thuyết minh báo cáo tài chính.
2.3.2.5 Đưa ra ý kiến kiểm toán.
Sau khi kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng, kiểm toán viên tổng hợp
những thắc mắc và sai sót để trao đổi với doanh nghiệp. Đối với khoản mục nợ phải
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 51 MSSV: 1054030905
thu khách hàng tại công ty ABC, khoản mục này không có bất kỳ sai sót trọng yếu nào
cần điều chỉnh. Do đó, kiểm toán viên đƣa ra ý kiến chấp nhận đối với khoản mục
này.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 52 MSSV: 1054030905
CHƢƠNG 3 : NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1 NHẬN XÉT.
3.1.1 Công ty kiểm toán Việt Úc VAAL.
Công ty VAAL tuy mới thành lập vài năm nhƣng hiện nay công ty có một vị thế
uy tín trên thị trƣờng Kiểm toán Việt Nam. Nhiều công ty khách hàng tìm đến VAAL
với sự chuyên nghiệp và chuyên môn cao. Và để có đƣợc thành tựu ngày hôm nay,
VAAL đã nhờ vào Ban lãnh đạo sáng suốt, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, độc lập
và mang tính chuyên môn cao cũng nhƣ tổ chức bộ máy linh động và hiệu quả.
Tại công ty VAAL, Ban lãnh đạo luôn quan tâm, theo dõi tình hình làm việc của
đội ngũ nhân viên cũng nhƣ luôn tạo điều kiện cho nhân viên cập nhật kiến thức
chuyên môn. Bên cạnh đó, Ban lãnh đạo cũng luôn quan tâm đến áp lực của nhân
viên, đặc biệt là trong mùa kiểm toán. Vì thế công ty thƣờng tổ chức những chuyến đi
chơi nhỏ cũng nhƣ những buổi ăn chiều nhẹ nhằm giúp nhân viên có thể giải tỏa áp
lực công việc cũng nhƣ thƣ giãn sau thời gian làm việc căng thẳng.
Bên cạnh sự tận tình và thấu đáo của Ban lãnh đạo cũng không thể thiếu đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp, chuyên môn cũng nhƣ có tinh thần trách nhiệm và hợp tác
cao. Đội ngũ nhân viên công ty kiểm toán Việt Úc thể hiện sự chuyên nghiệp của họ
thông qua việc nhân viên luôn giữ tác phong nghiêm túc khi đi làm hoặc khi gặp
khách hàng; nhân viên của VAAL luôn làm việc theo tiêu chí trung thực, thẳng thắn,
tôn trọng, đề cao đạo đức nghề nghiệp, lịch sự khi đối diện với công việc, đồng nghiệp
hay khách hàng. Bên cạnh đó là sự tận tụy, nhiệt tình và luôn đảm bảo tính bảo mật
trong công việc. Ngoài ra với sự nhạy bén và linh hoạt trong công việc, luôn chủ động
cập nhật thông tin về các văn bản pháp lý, các chuẩn mực, chính sách kế toán, kiểm
toán cũng nhƣ việc sử dụng thành thạo các kỹ năng về tin học đã góp phần tạo nên
thành tựu của công ty Kiểm toán Việt Úc ngày nay.
Một yếu tố quan trọng và không thể thiếu khác trong việc tạo nên thành tựu của
công ty VAAL là VAAL có một bộ máy quản lý linh hoạt và hiệu quả. Các nhóm
Kiểm toán luôn chủ động hỗ trợ, gắn kết với nhau trong công việc. Các KTV và trợ lý
kiểm toán luôn sẵn sàng trao đổi kinh nghiệm chuyên môn cũng nhƣ thông tin chuyên
ngành với nhau. Điều này tạo nên sự liên kết chặt chẽ và tinh thần đoàn kết cao đối
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 53 MSSV: 1054030905
với toàn thể nhân viên công ty cũng nhƣ uy tín của VAAL trong môi trƣờng kiểm toán
Việt Nam.
3.1.2 Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng.
Chuẩn bị kiểm toán.
Khi tiến hành kiểm toán cho công ty khách hàng, nhóm kiểm toán sẽ chủ động
trong việc liên lạc với khách hàng và gửi thƣ yêu cầu về các tài liệu cần cho cuộc
kiểm toán. Nhờ đó, KTV sẽ có đƣợc sự đánh giá tổng quát về các vấn đề có thể xảy ra
đối với công ty khách hàng và nhóm kiểm toán cần lƣu ý và xem xét khi tiến hành
kiểm toán.
Bên cạnh việc gửi thƣ yêu cầu về tài liệu cần, nhóm Kiểm toán cũng luôn tạo
điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi tiến hành kiểm toán. Trƣởng phòng hoặc
trƣởng nhóm sẽ liên lạc với công ty khách hàng về thời gian kiểm toán nhằm mang lại
sự thuận tiện cho doanh nghiệp cũng nhƣ cho công tác hỗ trợ kiểm toán.
Ngoài ra, nhóm kiểm toán luôn xác định rõ mục tiêu cho từng khoản mục, trƣởng
nhóm sẽ phân rõ nhiệm vụ, công việc cho từng thành viên trong nhóm kiểm toán phụ
trách trong cuộc kiểm toán. Điều này góp phần giúp cho nhóm kiểm toán kiểm soát và
sử dụng thời gian một cách hiệu quả và tránh việc đƣa ra các thử nghiệm thiếu chính
xác.
Nhưng bên cạnh đó, khâu chuẩn bị kiểm toán của VAAL cũng có vài mặt hạn chế
sau:
Đối với những khách hàng mới, VAAL thực hiện tìm hiểu những thông tin
khách hàng và tiến hành đánh giá rủi ro của doanh nghiệp. Song đối với các khách
hàng cũ, kiểm toán viên thƣờng ít đánh giá lại những rủi ro của doanh nghiệp mà
thƣờng chỉ tìm hiểu thông tin từ các kiểm toán viên trƣớc. Việc này có thể làm kiểm
toán viên bỏ qua các rủi ro mới trong quá trình thực hiện kiểm toán doanh nghiệp.
Quy trình xác lập mức trọng yếu cho doanh nghiệp kiểm toán chƣa thực sự hoàn
chỉnh và rõ ràng. Do đó, việc xác lập mức trọng yếu của doanh nghiệp thƣờng đƣợc
các kiểm toán viên đánh giá dựa trên những kinh nghiệm chủ quan của mỗi ngƣời.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 54 MSSV: 1054030905
Thực hiện kiểm toán.
Xây dựng hoàn thiện các mẫu giấy tờ làm việc trên máy (Working paper) và Báo
cáo kiểm toán mẫu bằng các phần mềm văn phòng thông dụng nhƣ Word,
ExcelViệc sử dụng mẫu giấy làm việc trên máy và báo cáo mẫu đã tạo nhiều thuận
lợi cho công tác kiểm toán nhƣ:
- Tự động tổng hợp thông tin từ các số liệu của khách hàng nhanh chóng và
chính xác.
- Tiết kiệm thời gian kiểm toán.
- Trình bày khoa học, dễ hiểu và chi tiết nên KTV dễ dàng sử dụng số liệu.
- Thuận tiện cho việc lƣu trữ thông tin.
Song, giai đoạn thực hiện kiểm toán của công ty VAAL cũng có những hạn chế
sau:
Các nhận định và đánh giá của Kiểm toán viên về hệ thống kiểm soát nội bộ
thƣờng mang nặng cảm tính và đƣợc đánh giá bằng các kinh nghiệm về tài chính,
thuế của kiểm toán viên. Do đó các thử nghiệm về việc đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ thƣờng đƣợc giảm nhẹ và bỏ qua trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Các kiểm toán viên VAAL chỉ mới dừng lại ở mức độ phân tích sự biến động
giữa năm kiểm toán với năm trƣớc, so sánh các chỉ tiêu có liên quan trên Bảng cân đối
kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Đồng thời chỉ so sánh biến động xu
hƣớng mà không so sánh với chỉ tiêu bình quân ngành và những chỉ tiêu của những
doanh nghiệp khác trong cùng ngành nghề kinh doanh.
Các thủ tục phân tích cần thiết cho khoản mục nợ phải thu thƣờng ít đƣợc các
kiểm toán viên áp dụng.Việc này sẽ hạn chế các kiểm toán viên thấy đƣợc sự hợp lý ở
mức độ tổng thể và không thể đƣa ra các quyết định phù hợp cho việc điều chỉnh các
thử nghiệm chi tiết phù hợp.
Bỏ qua các thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên sẽ không thực sự đánh giá
đƣợc tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát. Vì vậy kiểm toán viên không thể đƣa ra
quyết định về việc thu hẹp hay mở rộng các thử nghiệm chi tiết và thực hiện toàn bộ
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 55 MSSV: 1054030905
các thử nghiệm chi tiết đề ra trên quy trình kiểm toán mẫu, do đó sẽ tốn thời gian
kiểm toán.
Đối với thƣ xác nhận nợ, kiểm toán viên thƣờng sử dụng bảng xác nhận nợ do
DN khách hàng gửi xác nhận và tin vào tính trung thực của các khoản mục nợ. Dựa
vào những biên bản xác nhận nợ có sẵn làm bằng chứng và không đƣa ra những tỷ lệ
thƣ cần phải gửi so với doanh thu cũng nhƣ đƣa ra đánh giá về mức độ hoàn thành đối
với thử nghiệm chi tiết gửi thƣ xác nhận. Còn đối với các khoản nợ không có thƣ xác
nhận nợ, KTV sẽ tiến hành các thủ tục thay thế mà không tìm hiểu lý do của việc
không phản hồi.
Hoàn thành kiểm toán.
Nhờ có Báo cáo kiểm toán mẫu đƣợc xây dựng hoàn chỉnh, KTV chỉ cần nhập
các số liệu cơ bản và cần thiết cho báo cáo. Các số liệu trên báo cáo sẽ đƣợc tự động
liên kết, tính toán và cập nhật cho những trang còn lại.
Báo cáo của VAAL luôn đƣợc kiểm tra cẩn thận trƣớc khi giao cho khách hàng.
Việc kiểm tra nhằm tránh các sai sót không cần thiết nhƣ chính tả, canh lề, sử dụng từ
ngữ không hợp lývà tạo đƣợc sự tin tƣởng của khách hàng đối với VAAL. Các báo
cáo này sẽ đƣợc kiểm tra 3 lần trƣớc khi gửi đến cho khách hàng bản chính thức. Lần
thứ nhất đƣợc kiểm tra tại Báo cáo kiểm toán trên máy. Lần thứ hai sẽ đƣợc kiểm tra
sau khi thực hiện in thử báo cáo nháp. Và lần kiểm tra cuối cùng sẽ đƣợc thực hiện
sau khi in báo cáo hoàn chỉnh.
Hồ sơ kiểm toán tại công ty đƣợc sắp xếp và bố trí một cách có khoa học. Các
phần hành đều đƣợc quy định rõ ràng, cụ thể. Bên cạnh đó, các hồ sơ còn đƣợc đánh
số thứ tự, trình bày đẹp mắt, đƣợc tham chiếu cẩn thận, rất thuận tiện cho việc kiểm
tra, rà soát. Các giấy tờ làm việc đƣợc trình bày rõ ràng và đƣợc quản lý chặt chẽ giúp
cho KTV cũng nhƣ những ngƣời không tham gia trực tiếp kiểm toán có thể dễ dàng
kiểm tra, đối chiếu các giấy tờ làm việc trên hồ sơ kiểm toán.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 56 MSSV: 1054030905
Các hạn chế của giai đoạn hoàn thành kiểm toán tại công ty kiểm toán Việt Úc:
Việc lữu trữ hồ sơ làm việc trên giấy của kiểm toán viên thƣờng đƣợc kẹp vào
trong file hồ sơ kiểm toán cùng các bằng chứng thu thập đƣợc trong quá trình kiểm
toán, nhƣng VAAL không tiến hành in ra những file làm việc trên máy tính để lƣu
trong file hồ sơ giấy hoặc tiến hành scan những bằng chứng thu thập đƣợc để lƣu trữ
trong máy. Do đó, việc tra xét lại hồ sơ sẽ gặp nhiều khó khăn về sức lực và thời gian.
3.2 KIẾN NGHỊ.
3.2.1 Công ty Kiểm toán Việt Úc.
VAAL cần xây dựng một bộ phận tiếp nhận khách hàng chuyên biệt để có thể
đánh giá hết các rủi ro tiềm tàng từ phía doanh nghiệp của khách hàng nhằm giảm
thiểu rủi ro cho quá trình kiểm toán. Đồng thời, từ việc nắm bắt đƣợc những thông tin
về khách hàng mà bộ phận này có thể đƣa ra chi phí kiểm toán phù hợp.
Việc sử dụng chƣơng trình kiểm toán chung cho tất cả các khách hàng sẽ không
thể đƣa ra đƣợc sự đánh giá khách quan về các vấn đề phát sinh thực tế của mỗi
cuộc kiểm toán và không linh động cho các doanh nghiệp có loại hình kinh doanh
khác nhau.Vì vậy việc xây dựng chƣơng trình kiểm toán cụ thể cho từng khách
hàng nên đƣợc xem là thủ tục bắt buộc trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Dựa vào các ý kiến tham khảo của các chuyên gia về lĩnh vực đó đồng thời kết hợp
với việc thống kê các loại hồ sơ kiểm toán của các nhóm kiểm toán trong các năm
qua từ đó có thể đƣa ra những đặc điểm riêng cho từng loại hình doanh nghiệp,
những vấn đề trọng yếu, các chỉ số thống kê của ngànhNếu VAAL có thể xây
dựng đƣợc quy trình kiểm toán riêng cho từng loại hình doanh nghiệp nhƣ doanh
nghiệp chuyên về Thƣơng mại, dịch vụ; Doanh nghiệp chuyên về xây dựng, thiết kế;
Doanh nghiệp chuyên về xuất nhập khẩu.. việc này sẽ giúp cho kiểm toán viên rút
ngắn đƣợc thời gian làm việc, nâng cao tính hiệu quả trong công việc.
Do thời gian kiểm toán hạn chế nên việc tìm hiểu về khách hàng và thời gian
chuẩn bị cho cuộc kiểm toán cũng nhƣ thời gian thực hiện kiểm toán là quá ít. Điều
này có thể dẫn đến chất lƣợng cuộc kiểm toán không đƣợc đảm bảo. Kiểm toán viên
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 57 MSSV: 1054030905
VAAL cần dành thời gian nhiều hơn cho một cuộc kiểm toán để đảm bảo chất lƣợng
cuộc kiểm toán.
3.2.2 Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng.
Kiểm toán viên thƣờng sử dụng biên bản đối chiếu công nợ giữa đơn vị với
khách hàng nhƣ là một bằng chứng kiểm toán thay cho thƣ xác nhận công nợ, điều
này làm giảm bớt chi phí và thời gian kiểm toán. Tuy nhiên, bằng chứng này chỉ
đáng tin cậy khi hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đƣợc đánh giá là hữu hiệu,
tình hình tài chính của đơn vị khả quan. Nếu kiểm toán viên đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị là yếu kém, tình hình tài chính đang khó khăn thì
việc sử dụng bằng chứng này chứa đựng nhiều rủi ro. Kiểm toán viên có thể sử
dụng kết hợp thƣ xác nhận và biên bản đối chiếu công nợ tuỳ từng đơn vị đƣợc kiểm
toán.
Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, KTV của VAAL cần thực hiện thủ tục
phân tích để có những hiểu biết sâu sắc hơn về tình hình tài chính của khách hàng. Sau
đó, KTV cần tiến hành phân tích những thông tin này để thấy đƣợc sự biến động cũng
nhƣ mối liên hệ với các khoản mục trên BCTC. Sau khi phân tích, nếu phát hiện
những biến động bất thƣờng xảy ra họ sẽ tiến hành thảo luận với Ban quản lý công ty
và nghe lời giải thích của họ.
KTV cần áp dụng thêm thử nghiệm chi tiết về nợ phải thu khách hàng và dự
phòng nợ khó đòi, chủ yếu dựa vào bảng số dƣ chi tiết phân tích theo tuổi nợ. Bảng
này liệt kê số dƣ của từng khách hàng và sắp xếp theo thời gian quá hạn trả nợ ( tính
từ ngày hết hạn trả đến ngày lập báo cáo). Dƣới đây là Thí dụ một hồ sơ kiểm
toán về bảng số dƣ chi tiết phân tích theo tuổi nợ :
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 58 MSSV: 1054030905
Bảng 3.1: Bảng ví dụ về số dƣ chi tiết phân tích theo tuổi nợ.
Trên Bảng phân tích tuổi nợ này, KTV có thể thấy đƣợc sự thay đổi trong
khoản mục nợ phải thu khách hàng và khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Thông
thƣờng bảng này đƣợc đơn vị lập ngay khi kết thúc niên độ. Khi nghiên
cứu bảng này, tùy thuộc vào tính hữu hiệu của Kiểm soát nội bộ, KTV cần
xem lại thể thức lập bảng và xác định các thử nghiệm cần thực hiện. Trƣớc
hết, KTV kiểm tra lại việc cộng dồn hàng ngang và hàng dọc. Sau đó xem
xét tính hợp lý của sự phân loại công nợ thông qua việc chọn ra một số
khách hàng để đối chiếu với sổ chi tiết của họ và đối chiếu với kỳ hạn
thanh toán. Số tổng cộng trên bảng cũng đƣợc dùng để đối chiếu với tài
khoản tổng hợp trên sổ cái.Cần kiểm tra lại tổng cộng số dƣ trên các sổ chi
tiết, và đối chiếu với tổng số dƣ trên sổ cái. Theo đó, dựa nào bảng phân tích
này, KTV sẽ có cơ sở vững chắc để đƣa ra những điều chỉnh hợp lý cho khoản mục
dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: TS. Dƣơng Thị Mai Hà Trâm
SVTH: Nguyễn Hà Mi 59 MSSV: 1054030905
Ngoài ra, Kiểm toán viên cần xem xét thêm về đối tƣợng các khản Nợ phải thu
nào cần lập dự phòng, mức trích lập dự phòng bao nhiêu. Dƣới đây là thông tin tham
khảo về hƣớng dẫn xác định các đối tƣợng khoản Nợ phải thu và Dự phòng nợ phải
thu nhƣ sau :
1. Đối tƣợng và điều kiện lập dự phòng đối với khoản Nợ phải thu. Các
khoản Nợ phải thu phải đảm bảo các điều kiện sau:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_quy_trinh_kiem_toan_khoan_muc_no_phai_thu_khach_ha.pdf