Khóa luận phương hướng đổi mới công tác quản lý thu thuế tại Hà Giang
Tổng sản phẩm (GDP) đạt nhịp độ tăng trưởng bình quân 12,4%/ năm. GDP bình quân đầu người tăng 1,6 lần so với năm 1999. Trong đó: Nông- lâm nghiệp tăng 10%; công nghiệp xây dựng tăng 15%; Dịch vụ tăng 19%; Tỷ trọng GDP: Nông - lâm nghiệp 41,7%; Công nghiệp xây dựng 27,4%, Dịch vụ 30,9%; Tổng sản lượng thực quy thóc 23,4 vạn tấn, bình quân lương thực đầu người 350 kg/ năm. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 16 triệu USD. Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách từ 8,77% năm 1999 lên 13% vào năm 2003 thu ngân sách địa phương. Dự kiến năm 2004 160 tỷ đồng.
- Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội theo 3 vùng:
+ Vùng một: Gồm 4 huyện vùng cao núi đá ( Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên Minh, Quản Bạ).
Phương hướng phát triển: Thâm canh ngô, phát triển cây dược liệu, chăn nuôi bò, dê, ong mật, trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, phát triển công nghiệp khai khoáng, công nghiệp chế biến nông lâm sản, dược liệu khoáng sản, sắp sếp tổ chức lại dân cư, xoá mù chữ phát triển trường học, bệnh viện đảm bảo đủ nước ăn cho những nơi còn thiếu nước gay gắt. Xây dựng kết cấu hạ tầng then chốt.
+ Vùng hai: Các huyện, xã núi đất (Hoàng su phì, Xín mần và một số xã vùng cao huyện Bắc Quang, Vị Xuyên, Bắc Mê).
Phương hướng phát triển: Phát triển cây công nghiệp chè, đậu tương, cây ăn quả, cây lương thực chăn nuôi gia súc, phát triển cây thông nhựa, phát triển công nghiệp chế biến nhựa thông. Phát triển kết cấu hạ tầng, ổn định dân cư, xoá mù chữ, phát triển trường học, bệnh viện. Bảo đảm đủ nước sinh hoạt cho nhân dân ở những nơi còn thiếu nước.
+ Vùng ba: Thị xã Hà Giang và các vùng thấp của các huyện Bắc Quang, Bắc Mê, Vị xuyên.
Phát triển mạnh dịch vụ (thương mại, du lịch), công nghiệp cây ăn quả (cam, quýt) cây công nghiệp (chè, đậu tương, cà phê, trẩu, dâu tằm); Cây lương thực (lúa) chăn nuôi gia súc, kinh doanh lâm nghiệp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT015.doc