Khóa luận Nguồn nhân lực thông tin – thư viện tại Thư viện Quốc gia Việt Nam và Thư viện Hà Nội – Thực trạng và giải pháp

PHẦN 1. LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người luôn giữ vai trò

quyết định và là yếu tố then chốt. Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cán bộ là cái

gốc của mọi công việc, thành công hay thất bại là do cán bộ tốt hay kém”. Ở

bất cứ ngành nghề nào cũng vậy, muốn có đội ngũ cán bộ tốt, có chất lượng,

cần phải tuyển dụng đào tạo cán bộ một cách căn bản, có hệ thống, đồng thời

không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho họ. Và điều này đã trở thành

nguyên lý chung cho mọi lĩnh vực, tất nhiên không loại trừ ngành thông tin -

thư viện. Trong công tác TT-TV (thông tin – thư viện), người cán bộ thư viện

luôn giữ một vai trò hết sức quan trọng. Phẩm chất và năng lực của cán bộ thư

viện chính là nhân tố quyết định chất lượng hoạt động của thư viện. Như

Krupxkaia đã xác định “Cán bộ thư viện là linh hồn của sự nghiệp thư viện”.

Chúng ta đều biết có bốn yếu tố cấu thành nên thư viện đó là: Cơ sở vật

chất, vốn tài liệu, người dùng tin và cán bộ thư viện. Trong bốn yếu tố đó thì

người cán bộ là yếu tố giữ vai trò quan trọng và là nòng cốt của thư viện. Họ

là người lựa chọn, bổ sung, thu thập, quản lý, bảo quản tài liệu theo một trình

tự nhất định và là người giới thiệu chúng, phục vụ chúng cho bạn đọc. Cán bộ

thư viện còn là người môi giới, là người giữ vai trò trung gian giữa tài liệu với

người dùng tin, họ còn là người tạo ra các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu

của bạn đọc.

Với tình hình hiện nay, nguồn nhân lực tại các cơ quan TT-TV đã có

nhiều chuyển biến so với trước đây. Chúng ta đã có tương đối một đội ngũ

cán bộ thư viện có trình độ tri thức, có kĩ năng nghiệp vụ, có tinh thần trách

nhiệm, song bên cạnh đó cũng đang bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế. Trước

những yêu cầu mới của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,

trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và xu thế toàn cầu hóa thì cán bộ thư

viện ở Việt Nam chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu tra cứu tin, tìm tin của

người dùng tin, và đặc biệt chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ của người đóng vai

trò là “sứ giả thông tin”.

Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài Khóa luận của mình là: “Nguồn

nhân lực thông tin – thư viện tại Thư viện Quốc gia Việt Nam và Thư viện Hà

Nội – Thực trạng và giải pháp”

pdf63 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 19/05/2022 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Khóa luận Nguồn nhân lực thông tin – thư viện tại Thư viện Quốc gia Việt Nam và Thư viện Hà Nội – Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h một cách khá thành thạo các phần mềm cơ bản : Word, Excel, và các phần mềm khác... Trên 80% cán bộ Thƣ viện có chứng chỉ tin học, (chỉ có 3 cán bộ là chƣa có chứng chỉ tin học). Nhƣng khi tôi tiến hành khảo sát và phỏng vấn cán bộ thì nhiều ngƣời không biết là Thƣ viện mình đang ứng dụng phần mềm Thƣ viện nào. Thực tế là Thƣ viện đang sử dụng phần mềm Ilib 3.6 của công ty CMC. Trong khi đó xu hƣớng điện tử hoá các Thƣ viện Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, với trình độ tin học nhƣ vậy thì liệu rằng các cán bộ của Thƣ viện tỉnh Hà Tây có thể đáp ứng đƣợc những yêu cầu mới cũng nhƣ đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng cao của ngƣời dùng tin đƣợc hay không ? Trong khi đó xu hƣớng điện tử hóa ở các Thƣ viện Việt Nam đang phát triển khá mạnh mẽ. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV 42 2.2.2.2.3. Trình độ ngoại ngữ Tại Thƣ viện Hà Tây, trong tổng số 23 cán bộ thì trên 90% cán bộ Thƣ viện Hà Tây có trình độ ngoại ngữ tiếng Anh, trong đó có 1 cán bộ có trình độ Đại học tiếng Anh, 18 cán bộ có chứng chỉ tiếng Anh (bao gồm chứng chỉ A, B, C tiếng Anh) nhƣng trên thực tế cán bộ Thƣ viện ở đây lại là những ngƣời không hiểu biết gì về tiếng Anh. Do vậy họ đã gặp không ít khó khăn trong quá trình làm việc cũng nhƣ trong công tác xử lý nghiệp vụ và công tác phục vụ bạn đọc. Đây là một hạn chế lớn và là vấn đề bất cập của cán bộ Thƣ viện tỉnh Hà Tây khi mà tiếng Anh đang trở nên phổ biến và trở thành ngôn ngữ giao tiếp chủ yếu trong thời đại CNTT nhƣ hiện nay. 2.2.2.2.4. Thái độ phục vụ Qua khảo sát thực tế, cho thấy một số cán bộ lớn tuổi ở Thƣ viện Hà Tây họ chƣa thực sự tâm huyết với nghề, chƣa thật trăn trở, băn khoăn khi phải từ chối yêu cầu của bạn đọc, và kỹ năng giao tiếp của họ với ngƣời dùng tin cũng chƣa đƣợc tốt. Đây cũng là một vấn đề đang tồn tại ở Thƣ viện Hà Tây hiện nay. Cán bộ Thƣ viện không thực sự quan tâm đến nhu cầu của ngƣời dùng tin. Họ không đƣợc niềm nở, nhiệt tình khi bạn đọc đến với Thƣ viện. Do đó Thƣ viện cần phải có những thay đổi phù hợp trong cách thức phục vụ ngƣời dùng tin nhằm thu hút ngƣời dùng tin đến với Thƣ viện mình. 2.2.2.2.5. Điều kiện làm việc Là Thƣ viện công cộng của tỉnh Hà Tây, trong những năm gần đây, Thƣ viện đã đƣợc đầu tƣ cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại, với gần 400 giá sách, báo và hơn 300 chỗ ngồi cho bạn đọc. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV 43 Thƣ viện có 29 máy vi tính ; 03 máy in Laze ; 01 máy ảnh Scaner ; 01 máy chủ ; 01 máy chiếu ; 01 ổ ghi đĩa CD và thiết bị lập mạng LAN, mạng Internet đƣờng truyền tốc độ cao ADSL. Có thể nói, với cơ sở vật chất, trang thiết bị kể trên thì điều kiện làm việc của cán bộ Thƣ viện tỉnh Hà Tây là khá tốt. Điều này đã tạo cảm giác thoải mái cho cán bộ Thƣ viện trong quá trình làm việc, vì thế hiệu quả làm việc của cán bộ tăng cao. 2.2.2.2.6. Thu nhập bình quân của cán bộ Thư viện Hà Tây Cũng nhƣ TVQGVN và Thƣ viện Thành phố Hà Nội, khi tôi tiến hành khảo sát thực tế về thu nhập bình quân của cán bộ Thƣ viện Hà Tây thì 100% cán bộ phàn nàn là mức thu nhập của cán bộ tại đây còn quá thấp. Trung bình mỗi cán bộ chỉ có mức thu nhập trên 1 triệu đồng/ tháng/ ngƣời, thậm chí có một số cán bộ mức thu nhập còn dƣới 1 triệu đồng. Với tình hình thị trƣờng trong nƣớc và thế giới đang chao đảo nhƣ hiện nay, liệu rằng với mức thu nhập nhƣ nhƣ vậy, cán bộ Thƣ viện Hà Tây có đủ để trang trải cho cuộc sống của họ không khi mà nền kinh tế thị trƣờng đang khủng hoảng trầm trọng và yêu cầu của cuộc sống đòi hỏi mức sống ngày càng cao ?. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV 44 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TT-TV TẠI TVQGVN VÀ THƢ VIỆN HÀ NỘI Qua khảo sát thực tế tại TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội, có thể nói hai Thƣ viện này đã góp phần quan trọng vào sự phát triển chung cho hệ thống Thƣ viện công cộng cả nƣớc, thúc đẩy hoạt động sản xuất, giảng dạy, học tập, nghiên cứu của ngƣời dùng tin; góp phần tích cực vào việc đẩy mạnh công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nƣớc theo con đƣờng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Trải qua quá trình hình thành và phát triển, TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn, đặc biệt là trong công tác xây dựng và đào tạo, bồi dƣỡng chất lƣợng đội ngũ cán bộ thƣ viện, góp phần to lớn vào việc nâng cao chất lƣợng phục vụ ngƣời dùng tin trong phạm vi cả nƣớc. Từ đây, tác giả xin đƣa ra một vài nhận xét về nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội. 3.1. Một vài nhận xét, đánh giá 3.1.1. Ƣu điểm 3.1.2. Ưu điểm chung - TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội là hai Thƣ viện công cộng lớn của Việt Nam, do đó hai Thƣ viện này luôn nhận đƣợc sự quan tâm, cho phép và đầu tƣ của Đảng và Nhà nƣớc, của Bộ Văn Hóa – Thể thao – Du lịch và Vụ Thƣ viện về các mặt hoạt động nói chung, về công tác cán bộ nói riêng. Sự quan tâm, cho phép này thể hiện trong các văn bản pháp quy quy định quyền học tập, nâng cao kiến thức của con ngƣời. Pháp lệnh Thƣ viện đƣợc ban hành năm 2000 Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV 45 chính là cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động Thƣ viện về quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ, kinh phí hoạt động và tổ chức biên chế Hơn nữa, sự quan tâm còn đƣợc thể hiện ở chính sách tài trợ, hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị khi đào tạo nguồn nhân lực của đơn vị mình. Đây là sự động viên, khích lệ lớn của Đảng và Nhà nƣớc giúp hai Thƣ viện này có thêm động lực để quan tâm phát triển hơn nữa công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ tại các đơn vị. - Công tác tuyển dụng cán bộ Thƣ viện ở TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội đang đƣợc quan tâm, đầu tƣ rất lớn của các cấp lãnh đạo, quản lý. Đây thực sự là tin vui đối với TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội, bởi lẽ số lƣợng cán bộ sẽ ngày càng đƣợc cân bằng với khối lƣợng công việc quá lớn của đơn vị mình. - Hai Thƣ viện đƣợc trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại nên điều kiện làm việc của cán bộ tại các Thƣ viện trên cũng đƣợc đánh giá tốt. Điều kiện thuận lợi này đã làm cho cán bộ Thƣ viện yên tâm công tác và tạo cảm giác thoải mái cho cán bộ Thƣ viện trong qúa trình làm việc. - Nhìn chung đội ngũ cán bộ TT-TV đƣợc đào tạo bài bản, tiếp cận đƣợc những vấn đề mới, hiện đại của ngành, tƣơng đối vững chuyên môn nghiệp vụ và vận dụng khá thành thạo vào điều kiện cụ thể của cơ quan mình từ khâu bổ sung, xử lý kỹ thuật nguồn tin đến việc phục vụ ngƣời dùng tin. - Phần lớn cán bộ Thƣ viện ở hai Thƣ viện trên là những ngƣời yêu nghề, ham học hỏi. Họ có nguyện vọng học thêm với lý do “muốn cập nhật kiến thức” mà không kể đến tuổi tác, nhiệm vụ, tốt nghiệp đúng ngành hay không đúng ngành Nội dung, kiến thức, kỹ năng chủ yếu cần đào tạo và đào tạo lại cho họ là Ngoại ngữ, Tin học, Xử lý thông tin theo nội dung, trong đó đặc biệt là kỹ năng tổng hợp và phân tích nội dung tài liệu, các phần mềm chuyên dụng. Hình thức đào tạo mà họ mong muốn nhiều nhất là mở các lớp ngắn hạn và thứ hai là đƣợc học sau đại học là các hình thức đào tạo rất cần thiết mang Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV 46 tính khách quan. Việc cơ quan cử đi học sẽ là thuận lợi. Bản thân cán bộ ý thức đƣợc việc cần học nên chắc chắn họ sẽ hoàn thành tốt nhiệm vụ khi đƣợc cử đi học. - Nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội có trình độ học vấn cao. Khảo sát thực tế cho thấy hầu hết số cán bộ thƣ viện đều có trình độ đại học. Đây thực sự là ƣu điểm lớn, có ý nghĩa quan trọng đối với công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ hiện nay bởi lẽ trình độ học vấn của cán bộ Thƣ viện cao, nên họ có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao và tiếp thu kiến thức một cách nhanh chóng và hiệu quả. - Nhìn chung cán bộ Thƣ viện tại các Thƣ viên trên còn trẻ. Đây là thế mạnh để họ có sức khỏe, có điều kiện và khả năng tiếp nhận những tri thức mới và rèn luyện những kỹ năng mới theo hƣớng hiện đại của nghề nghiệp nhằm có đủ khả năng phục vụ tốt nhất nhu cầu thông tin cho ngƣời dùng tin. 3.1.3. Ưu điểm riêng - TVQGVN là Thƣ viện đứng đầu trong hệ thống Thƣ viện công cộng của cả nƣớc, do đó trình độ ngoại ngữ và trình độ tin học của cán bộ thƣ viện tại đây cũng đƣợc đánh giá cao hơn so với trình độ ngoại ngữ và tin học ở Thƣ viện Hà Nội. Bên cạnh đó TVQGVN còn thƣờng xuyên có các đoàn khách trong nƣớc và quốc tế đến thăm quan, nhờ đó cán bộ Thƣ viện tại đơn vị này có điều kiện để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm và đặc biệt là có dịp để nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ Thƣ viện. - Đội ngũ cán bộ Thƣ viện Hà Nội (đặc biệt là cán bộ Thƣ viện Thành phố Hà Nội) là những ngƣời đƣợc đánh giá có thái độ phục vụ tốt, thân thiện và cởi mở, rất gần gũi với ngƣời dùng tin. Đây là một ƣu điểm lớn của Thƣ viện làm Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV 47 cho ngƣời dùng tin có hứng thú khi đến với Thƣ viện. Do đó mà số lƣợt bạn đọc đến với Thƣ viện ngày một đông hơn. Ngoài những ƣu điểm mà nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội có đƣợc thì không thể không nói tới những hạn chế còn đang tồn đọng đối với nguồn nhân lực ở hai thƣ viện này. 3.2. Hạn chế - Chính sách và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực tại TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội mới chỉ đƣợc chú trọng trong vài năm gần đây chứ chƣa đƣợc thực hiện liên tục trong những năm trƣớc đó. Vì thế những cán bộ trƣớc đây muốn đi học thêm để nâng cao trình độ học vấn thì lại không có chỉ tiêu. Đến khi có chỉ tiêu thì tuổi đời của họ đã cao, tâm lý ngại đi học nên trình độ học vấn của những cán bộ này vẫn còn thấp. - TVQGVN, Thƣ viện Hà Nội là những đơn vị hành chính sự nghiệp có thu nhƣng lƣợng thu rất ít, vì vậy nhu cầu về nguồn nhân lực là rất cần thiết, nhƣng đơn vị không thể bổ sung thêm nhiều hợp đồng lao động, bởi đơn vị không thể tự chi trả nếu không sử dụng nguồn trả lƣơng bằng ngân sách. - Ngoại ngữ là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ của ngƣời cán bộ thƣ viện. Nhƣng hiện nay vấn đề này đang còn tồn tại nhiều bất cập và hạn chế. Trƣớc những đòi hỏi ngày càng cao của xã hội, cán bộ thƣ viện phải có khả năng sử dụng nhiều ngoại ngữ mới đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao của ngƣời dùng tin. Nhƣng thực tế cho thấy rằng phần đa các cán bộ thƣ viện chỉ sử dụng đƣợc Tiếng Anh nhƣng không phải ai cũng sử dụng thành thạo ngôn ngữ này. - Trình độ sử dụng máy vi tính của cán bộ TT-TV, các phần mềm sử dụng trong tổ chức quản lý và khai thác của các cơ quan TT-TV chƣa cao. Để đạt Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV 48 đƣợc hiệu quả tối đa vấn đề trên, đòi hỏi ngƣời cán bộ cần có sự hiểu biết và kỹ năng sử dụng máy vi tính với các hình thức: bổ sung – trao đổi qua mạng, biên mục máy, quản lý ngƣời dùng tin, phòng đọc đa phƣơng tiện - Một số cán bộ còn thiếu tính chủ động trong công việc, hạn chế sự năng động nên chƣa đạt hiệu quả cao trong các khâu chuyên môn nghiệp vụ mà điển hình là khâu phục vụ ngƣời dùng tin còn bộc lộ nhiều thiếu sót. Ngƣời cán bộ phục vụ chƣa thực sự chủ động giới thiệu cho ngƣời dùng tin những sản phầm thông tin cần thiết và các dịch vụ ngày nay đang phát triển nhƣ dịch vụ phổ biến thông tin hiện tại (CAS), dịch vụ phổ biến thông tin chọn lọc ( SDI) - Đa số các cán bộ đang làm việc tại TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội là nữ. Bên cạnh những thuận lợi nhƣ đảm bảo tính cẩn thận, chăm chỉ, chịu khó – đức tính cần thiết của ngƣời làm công tác TT-TV, thì cũng còn không ít khó khăn trong việc đảm trách công việc và quá trình nâng cao, tự nâng cao trình độ học vấn của mình. Đa số trong số họ tuổi đời còn trẻ nên một lúc phải đảm nhận nhiều chức năng. Ngoài công việc ở cơ quan, họ phải hoàn thành chức năng làm mẹ, làm vợ nên số lƣợng biên chế của nhiều thƣ viện mặc dù đủ về số lƣợng nhƣng nguồn nhân lực thƣờng xuyên, trực tiếp làm việc thực chất lại thiếu hụt mỗi khi họ nghỉ đẻ hoặc nghỉ chăm con ốm - Bên cạnh số đông các cán bộ ham học hỏi, tích cực học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, vẫn còn một số ít các cán bộ có tâm lý trì trệ, không chịu tiếp thu cái mới, ít thay đổi trong điều kiện mới nên ít học hỏi về ngoại ngữ, tin học nên việc khai thác, sử dụng máy tính và hƣớng dẫn bạn đọc còn nhiều hạn chế, thiếu sót gây lãng phí nguồn lực thông tin của Thƣ viện. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV 49 3.3. Một số đề xuất, nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội Bƣớc vào thời kỳ phát triển mới của đất nƣớc, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, hơn lúc nào hết việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực TT-TV nói riêng là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho mỗi cơ quan TT-TV. Vì vậy các Thƣ viện: - Cần phải coi trọng hơn nữa và đặt ra chiến lƣợc, chính sách trong công tác tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ và thu hút nhân tài. Do xã hội đang cần những chuyên gia TT-TV đƣợc đào tạo không chỉ bao gồm trình độ chính trị và đạo đức tốt mà phải có ý thức chuẩn hóa nghiệp vụ thƣ viện cao độ để mạnh dạn thay đổi những giá trị cũ nhằm sẵn sàng ứng dụng công nghệ mới tạo điều kiện nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu thông tin và hợp tác liên thông Thƣ viện. - Đảng và Nhà nƣớc mà đứng đầu là Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch và các cấp lãnh đạo, quản lý cần có nhiều chính sách đầu tƣ, khuyến khích hơn nữa để đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ tại các đơn vị, nhất là về kinh phí. - Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng của thƣ viện, tạo điều kiện để cán bộ đƣợc làm việc trong môi trƣờng hiện đại, thuận lợi với đầy đủ trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn - Cần tổ chức nhiều hơn nữa các lớp đào tạo, bồi dƣỡng, huấn luyện nghiệp vụ, đặc biệt là tin học và ngoại ngữ cho các cán bộ, viên chức đang công tác tại đơn vị mình. Các lớp học này tuy ngắn hạn nhƣng lại phù hợp với điều kiện thực tiễn là vừa công tác vừa học tập, do đó không ảnh hƣởng đến định mức, kế hoạch Thƣ viện mà vẫn có thể nâng cao kiến thức cho cán bộ. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV 50 - Các Thƣ viện cần cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo dài hạn, ngắn hạn ở nƣớc ngoài về chuyên môn nghiệp vụ. Bên cạnh đó đội ngũ cán bộ TT-TV cũng cần phải tự học để nâng cao trình độ cho bản thân. - Cần có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với các cán bộ TT-TV, nhất là các cán bộ có trình độ cao, bởi lẽ thực tế hiện nay cho thấy các thƣ viện còn thiếu biên chế, không ổn định, chế độ đãi ngộ chƣa thỏa đáng. Vì thế mà các cán bộ có tƣ tƣởng không gắn bó với Thƣ viện hoặc cán bộ thƣ viện đã ký hợp đồng với đơn vị nhƣng vẫn bỏ đi làm nơi khác. - Hàng năm việc đào tạo cán bộ nên có kế hoạch, không nên chú trọng vào một số ngƣời nhất định mà cần phải tạo cơ hội cho các cán bộ khác phát huy khả năng và năng lực của mình khi họ có nhu cầu học tập. - Cần trẻ hóa đội ngũ cán bộ có năng lực khi quy hoạch cán bộ quản lý. - Dựa trên thực tế công việc hiện nay, các Thƣ viện cần thiết phải đề nghị các cấp lãnh đạo, quản lý điều chỉnh thêm chỉ tiêu biên chế và bổ sung thêm nhiều hợp đồng lao động, đồng thời đề nghị các cấp lãnh đạo, quản lý, quan tâm, xem xét và cho hƣớng giải quyết đối với các hợp đồng lao động để họ đƣợc xếp chuyển ngạch lƣơng phù hợp nhằm động viên ngƣời lao động. - Cần chú trọng tới nội dung đào tạo về quản lý, lãnh đạo cho các cán bộ là lãnh đạo của thƣ viện, giúp họ nâng cao năng lực quản lý, lãnh đạo để thƣ viện hoạt động có hiệu quả hơn. - Trƣớc sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật cũng nhƣ của xã hội, nhu cầu sử dụng, khai thác thông tin và sử dụng sách báo sẽ tăng mạnh. Trình độ bạn đọc ngày càng nâng cao. Do đó thƣ viện cần phải đổi mới phƣơng thức phục vụ cho phù hợp, phát huy cao hiệu quả nguồn lực thông tin – tƣ liệu cho các mục tiêu phát triển của thƣ viện. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV 51 - Thái độ phục vụ của cán bộ Thƣ viện đối với ngƣời dùng tin cũng cần phải thay đổi. Họ cần phải nhiệt tình hơn, niềm nở hơn với bạn đọc, tạo mọi điều kiện thuận lợi, dễ dàng để ngƣời dùng tin có thể tra cứu, khai thác thông tin một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV 52 KẾT LUẬN Trong xã hội thông tin hiện đại, ngƣời cán bộ TT-TV đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc chuyển tải thông tin tới ngƣời dùng tin. Nhu cầu thông tin của ngƣời dùng tin ngày càng phức tạp đòi hỏi ngƣời cán bộ thƣ viện cần có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có trình độ tin học, ngoại ngữ, có khả năng nắm bắt đa dạng và sử dụng thành thạo các nguồn thông tin để đáp ứng tối đa nhu cầu tin của ngƣời dùng tin. Bên cạnh đó, vấn đề thiết yếu đặt ra là kỹ năng giao tiếp, khả năng hiểu rõ, “đọc” đƣợc nhu cầu tin của ngƣời dùng tin ngày càng trở thành một yêu cầu hết sức quan trọng của cán bộ thƣ viện trong xã hội thông tin. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội trong những năm gần đây đã luôn quan tâm, chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực TT-TV cho đơn vị mình, nhằm xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ Thƣ viện có trình độ chuyên môn cao, có tâm, có tầm, có khả năng vững vàng, tâm huyết với nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thực tiễn. Bƣớc sang thế kỷ XXI này, hy vọng rằng với sự nỗ lực và hợp tác chặt chẽ giữa các nhà quản lý và những ngƣời làm công tác đào tạo, bồi dƣỡng nhân lực thƣ viện, trong tƣơng lai không xa, nguồn nhân lực TT-TV nói chung và nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội nói riêng sẽ có những bƣớc tiến vƣợt bậc, đáp ứng yêu cầu của đất nƣớc trong giai đoạn mới. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV 53 1. Nguyễn Thị Kim Dung (2009), Nguồn nhân lực TT-TV tại Thư viện Thành phố Hà Nội, Tham luận Hội thảo khoa học, “Nguồn nhân lực TT-TV trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước”, Tr.13-20 2. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào CNH, HĐH, Chính trị Quốc gia, Tr.268-271 3. Bùi Thị Thanh (2008), "Thực trạng nguồn nhân lực tại các thư viện trường Đại học và cao đẳng trên địa bàn Hà Nội’’, Báo cáo khoa học, Tr.4-6 5. .Đoàn Thị Thu (2008), Công tác cán bộ tại Thư viện Quốc gia Việt Nam những năm đầu thế kỷ XXI, Khóa luận tốt nghiệp, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 6. Bùi Loan Thuỳ Vấn đề cán bộ đại học Thông tin – Thư viện trong thời kỳ công nghiệp hoá đất nước, Tạp chí thông tin tƣ liệu.- Số 4.- Tr.5-12. 7. Lê Nhƣ Thuỷ, Một vài suy nghĩ và phẩm chất cần có của người thủ thư, Tạp chí thƣ viện Việt Nam, Số2, Tr.16-18. 8. Bùi Loan Thuỳ, Lê Văn Viết (2001), Thư viện học đại cương, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 9. Lê Văn Viết (2000), Cẩm nang nghề thư viện, Hà Nội, Văn hóa Thông tin, 630tr. 10. Vũ Dƣơng Thúy Ngà (2005), Suy nghĩ về phẩm chất và năng lực của người cán bộ thư viện- Thông tin trong điều kiện hiện nay, Tạp chí Thƣ viện Việt Nam, Tr. 11-13 Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV 54 11. Vũ Dƣơng Thuý Ngà (2006), Những vấn đề cần xem xét trong công tác đào tạo nguồn nhân lực thông tin – thư viện Việt Nam hiện nay, Tạp chí thƣ viện Việt Nam, Hà Nội, Đại học Văn hoá, Tr. 15-17. 12 Trần Thị Quý (2008), Phát triển nguồn nhân lực TT-TV của các trường đại học ở Hà Nội, đáp ứng nhu cầu đổi mới đất nươc, Báo cáo tại Hội nghị các thƣ viện trƣờng đại học, cao đẳng lần thứ nhất, ngày 9/10/2008 tại Đà Nẵng. 13. Đặng Văn Ức (2000), Suy nghĩ về công tác đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ, viên chức ngành thư viện, Tập san thƣ viện, Tr.3-12 14. Báo cáo tóm tắt công tác năm 2006 của TVQGVN 15. Báo cáo tóm tắt công tác năm 2007; 2008 của TVQGVN PHỤ LỤC 1 Bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý, cán bộ và nhân viên Thƣ viện Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV 55 Nhằm đánh giá thực trạng nguồn nhân lực thông tin - thƣ viện (TTTV), xác định rõ vai trò, nhiệm vụ của cán bộ thƣ viện trong giai đoạn hiện nay, xác định nhu cầu cũng nhƣ yêu cầu về nguồn nhân lực ngành TTTV, tôi tiến hành khảo sát nguồn nhân lực trong TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội. Kết quả này là cơ sở để tôi tiến hành nghiên cứu làm Khóa luận tốt nghiệp. Rất mong anh/chị trả lời cho bảng hỏi sau: Ghi chú: đánh dấu  vào các ô  tương ứng và ghi ý kiến vào các dòng để trống 1. Anh/chị chọn nghề làm cán bộ thƣ viện bởi vì?  Có cơ hội học tập  Tôi thích nghề này  Thu nhập tốt  Công việc nhẹ nhàng  Có chỗ làm tạm thời  Không còn lựa chọn nào khác  Một công việc hấp dẫn  Lý do khác (xin nêu tên) 2. Công việc chuyên môn hàng ngày của anh/chị là gì? (nêu công việc chính)? 3. Khả năng sử dụng máy tính trong công việc của anh/chị nhƣ thế nào?  Thành thạo  Bình thƣờng  Biết một chút  Không sử dụng đƣợc 4. Các phần mềm nào sau đây anh/chị có thể sử dụng?  MS. Word  MS. Explorer  MS. Windows  MS Excel  Phần mềm quản lý thƣ viện điện tử  CDS/ISIS  Các phần mềm khác 5. Anh/chị có thể giao tiếp hoặc đọc tài liệu bằng tiếng nƣớc ngoài không?  Có  Không 6 . Để đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại anh/chị có cần phải nâng cao trình độ không?  Cần  Không cần 7. Anh/chị có nhu cầu học thêm những nội dung nào sau đây ?  Ngoại ngữ  Tin học  Phƣơng pháp tra cứu tìm tin Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV 56  Các kỹ năng và kiến thức phục vụ bạn đọc  Xử lý thông tin/tài liệu  Mô tả tài liệu  Tổng hợp và phân tích thông tin  Các chuẩn, khổ mẫu, quy tắc  Các phần mềm chuyên dụng  Các nội dung khác (xin kể tên): 8. Lý do anh chị cần học thêm là vì?  Gặp khó khăn trong công việc  Lâu nay chỉ làm theo kinh nghiệm, chƣa có hệ thống  Muốn cập nhật kiến thức mới  Cho đủ bằng cấp 9. Anh/chị sẽ theo học hình thức đào tạo nào để nâng cao trình độ?  Lớp ngắn hạn  Trung cấp, caođẳng  Đại học tại chức  Đại học chính quy  Văn bằng  Sau đại học 10. Để cán bộ thƣ viện gắn bó với nghề, theo anh/chị những yếu tố nào sau đây là quan trọng? (đánh số từ 1 đến 5 theo mức độ quan trọng)  Thu nhập đảm bảo  Điều kiện làm việc tốt  Đƣợc học tập nâng cao trình độ  Công việc nhẹ nhàng, không có sức ép  Đƣợc đánh giá và tôn trọng của xã hội 11. Tổng thu nhập hàng tháng (lƣơng cơ bản và các phụ cấp khác) của anh/chị tại cơ quan mình làm việc là bao nhiêu? (tiền VND)  Dƣới 1.000.000  Từ 1.000.0000-2.000.000  2.100.000-3.000.000  3.100.000-4.000.000   Từ 4.100.0000-5.000.000  Trên 5.000.0000 12 Với thu nhập đó anh/chị có đủ trang trải cuộc sống không? Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV 57  Đủ  Không đủ Xin anh/chị cho biết thêm một số thông tin cá nhân Giới tính:  Nam  Nữ Tuổi:  Từ 18 đến 30 tuổi  Từ 31-45 tuổi  Trên 45 tuổi Trình độ học vấn:  Trung cấp  Cao Đẳng  Đại học (Cử nhân)  Thạc sĩ  Tiến sĩ  PGS  GS Đơn vị công tác: Xin trân trọng cảm ơn! PHỤ LỤC 2 Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV 58 Hình ảnh Thƣ viện Quốc gia Việt Nam Thƣ viện Thành phố Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV 59 Thƣ viện Hà Tây Buổi nói chuyện theo chuyên đề của cán bộ TVQGVN Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV 60 Hình ảnh lớp tập huấn nâng cao kiến thức và nghiệp vụ cho cán bộ của TVQGVN Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV 61 Hình ảnh phòng Báo – Tạp chí tại Thƣ viện Thành phố Hà Nội Ngƣời dùng tin tại Thƣ viện Thành phố Hà Nội Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV 62 Trang thiết bị phục vụ ngƣời đọc khiếm thị tại Thƣ viện Thành phố Hà Nội Hình ảnh lớp tập huấn cán bộ thƣ viện cơ sở tại Thƣ viện Hà Tây Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV 63 Đội ngũ cán bộ Thƣ viện Hà Tây Hình ảnh Phòng đọc tổng hợp tại Thƣ viện Hà Tây

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_nguon_nhan_luc_thong_tin_thu_vien_tai_thu_vien_quo.pdf
Tài liệu liên quan