Khóa luận Nghiên cứu triển khai nokia firewall

Phần mở đầu của Khóa luận sẽ đặt ra các vấn đề làm cơ sở cho việc thực hiện Khóa luận. Các vấn đề được đặt ra dựa trên việc khảo sát thực tế hiện trạng hệ thống mạng trường Đại học Công Nghệ (xem chi tiết trong phụ lục B).

Tiếp đó, Khóa luận sẽ trình bày giải pháp sử dụng Nokia Check Point để nâng cao khả năng an ninh và hoạt động của hệ thống mạng. Các phần sau của khóa luận sẽ lần lượt trình bày về phương pháp cài đặt, triển khai thiết bị Nokia IP1220. Đầu tiên là tìm hiểu về HĐH IPSO sử dụng trên Nokia IP1220, các bước cài đặt, cấu hình HĐH IPSO. Tiếp đó là phần giới thiệu và cách cài đặt ứng dụng Firewall-1/VPN-1. Sau đó là cách cấu hình tường lửa, thiết lập các chính sách an ninh, cấu hình NAT, Routing , cấu hình mạng riêng ảo VPN tích hợp với máy chủ LDAP. Trước mỗi phần đều có nêu tóm tắt các kiến thức cơ bản được sử dụng.

Phần kết luận sẽ nêu lên kết quả triển khai thành công Nokia Check Point trên hệ thống mạng thực tế của trường Đại học Công Nghệ và các phương hướng, bổ sung cần thực hiện trong tương lai.

 

 

doc97 trang | Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1022 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Khóa luận Nghiên cứu triển khai nokia firewall, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ Vũ Hồng Phong NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI NOKIA FIREWALL KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY Ngành: Công Nghệ Thông Tin HÀ NỘI - 2009 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ Vũ Hồng Phong NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI NOKIA FIREWALL KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY Ngành: Công Nghệ Thông Tin Cán bộ hướng dẫn: ThS. Đoàn Minh Phương Cán bộ đồng hướng dẫn: ThS. Nguyễn Nam Hải HÀ NỘI - 2009 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS. Nguyễn Nam Hải và ThS. Đoàn Minh Phương. Hai thầy đã giúp đỡ em lựa chọn đề tài đồng thời trực tiếp hướng dẫn và đưa ra những nhận xét quý giá trong suốt quá trình em thực hiện khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy trong Trung Tâm Máy Tính – Đại học Công Nghệ - ĐHQGHN đã hết sức tạo điều kiện để em nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Em xin được cảm ơn các thầy, các cô trong trường Đại học Công Nghệ, trong suốt bốn năm qua đã giảng dạy chúng em. Những kiến thức các thầy, các cô cung cấp sẽ là hành trang vững chắc để em tiến bước trong tương lai. Trong quá trình học tập, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên từ các bạn trong lớp K50CA, K50MMT. Em xin được gửi lời cảm ơn tất cả các bạn. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới bố mẹ và gia đình em. Những người luôn luôn cổ vũ, khích lệ và mang tới cho em những điều tốt đẹp nhất trong cuộc sống. TÓM TẮT NỘI DUNG Phần mở đầu của Khóa luận sẽ đặt ra các vấn đề làm cơ sở cho việc thực hiện Khóa luận. Các vấn đề được đặt ra dựa trên việc khảo sát thực tế hiện trạng hệ thống mạng trường Đại học Công Nghệ (xem chi tiết trong phụ lục B). Tiếp đó, Khóa luận sẽ trình bày giải pháp sử dụng Nokia Check Point để nâng cao khả năng an ninh và hoạt động của hệ thống mạng. Các phần sau của khóa luận sẽ lần lượt trình bày về phương pháp cài đặt, triển khai thiết bị Nokia IP1220. Đầu tiên là tìm hiểu về HĐH IPSO sử dụng trên Nokia IP1220, các bước cài đặt, cấu hình HĐH IPSO. Tiếp đó là phần giới thiệu và cách cài đặt ứng dụng Firewall-1/VPN-1. Sau đó là cách cấu hình tường lửa, thiết lập các chính sách an ninh, cấu hình NAT, Routing , cấu hình mạng riêng ảo VPN tích hợp với máy chủ LDAP. Trước mỗi phần đều có nêu tóm tắt các kiến thức cơ bản được sử dụng. Phần kết luận sẽ nêu lên kết quả triển khai thành công Nokia Check Point trên hệ thống mạng thực tế của trường Đại học Công Nghệ và các phương hướng, bổ sung cần thực hiện trong tương lai. MỤC LỤC BẢNG VIẾT TẮT BGP Border Gateway Protocol CLISH Command Line Interface Shell DHCP Dynamic Host Configuration Protocol DNS Domain Name System ĐHQGHN Đại Học Quốc Gia Hà Nội FreeBSD Free Berkeley Software Distribution FTP File Transfer Protocol GUI Graphic User Interface HTTP Hypertext Transfer Protocol HTTPS Hypertext Transfer Protocol Secure ICMP Internet Control Message Protocol IGRP Interior Gateway Routing Protocol IP Internet Protocol IPSO IP Security Operating System ISS Internet Security System LDAP Lightweight Directory Access Protocol NAT Network Address Translation OSI Open Systems Interconnection OSPF Open Shortest Path First RIP Routing Information Protocol SNMP Simple Network Management Protocol SSH Secure Shell TCP Tranmission Control Protocol Telnet Telecomunication network VNUNet Vietnam National University Network VPN Virtual Private Network DANH SÁCH HÌNH VẼ Hình 1. Nokia IP1220 Platform 13 Hình 2. SmartDashboard – Security 30 Hình 3. Thực thi cài đặt 31 Hình 4. SmartDashboard – Address Translation 32 Hình 5. Cấu hình luật NAT tự động 33 Hình 6. Các luật NAT 34 Hình 7. Global Properties - NAT 34 Hình 8. Network Quota 37 Hình 9. Dynamic Ports 39 Hình 10. General HTTP Worm Catcher 40 Hình 11. HTTP Protocol Inspection 41 Hình 12. File and Print Sharing 42 Hình 13. Check Point Gateway – General Properties 44 Hình 14. Tạo Network Object 45 Hình 15. Cấu hình Office Mode 46 Hình 16. Tạo User 47 Hình 17. Remote Access Community Properties 48 Hình 18. Remote Access Rule 48 Hình 19. Server Address 50 Hình 20. Authentication Method 50 Hình 21. Connectivity Settings 51 Hình 22. Advanced Settings 51 Hình 23. Validate Site 52 Hình 24. Giao diện kết nối SecureClient 52 Hình 25. Tạo Profile 53 Hình 26. Hoạt động của giao thức LDAP 54 Hình 27. Entry 54 Hình 28. Kích hoạt Smart Directory 57 Hình 29. LDAP Server Properties 58 Hình 30. Mô hình mạng cũ 60 Hình 31. Mô hình mạng mới 61 Hình 32. Thông tin về hệ điều hành và các gói kích hoạt 63 Hình 33. Cấu hình các cổng của thiết bị 64 Hình 34. Đặt gateway 64 Hình 35. Cấu hình Host Name, SNMP 65 Hình 36. Smartmap 65 Hình 37. General Properties 66 Hình 38. Topology 67 Hình 39. Các luật tường lửa 68 Hình 40. Protection Overview 69 Hình 41. Remote Access 69 Hình 42. Remote Access Community Properties 70 Hình 43. VPN Basic 71 Hình 44. VPN - IKE 71 Hình 45. VPN – IPSEC 72 Hình 46. VPN NAT 72 Hình 47. Tạo Host Node 73 Hình 48. Thẻ General 73 Hình 49. LDAP Server Properties 74 Hình 50. Thẻ Server 74 Hình 51. Thẻ Object Management 75 Hình 52. Hiển thị tài khoản LDAP 75 Hình 53. LDAP Group 76 Hình 54. Luật Remote Access 76 Hình 55. Chọn Visitor Mode 77 Hình 56. Màn hình đăng nhập 78 Hình 57. Thiết lập kết nối 78 Hình 58. Xác thực tài khoản 78 Hình 59. Kết nối thành công 79 Hình 60. Kiểm tra địa chỉ 79 Hình 61. Kiểm tra bảng định tuyến 80 Hình 62. SmartView Tracker - Log 81 Hình 63. Record Detail 81 Hình 64. SmartView Tracker – Active 82 Hình 65. SmartView Tracker - Audit 83 Hình 66. SmartView Monitor 84 Hình 67. SmartView Monitor - System 85 Hình 68. SmartView Monitor – Remote User 85 Hình 69. Mô hình logic hệ thống mạng VNUnet……………………………………..69 Hình 70. Mô hình logic hệ thống mạng CTnet……………………………………......94 DANH SÁCH BẢNG Bảng 1. Các tham biến của Boot Manager 10 Bảng 2. Các bộ lọc mặc định 24 ĐẶT VẤN ĐỀ ĐHQGHN là một tổ chức đại học quy mô trung bình bao gồm nhiều đơn vị thành viên và trực thuộc, với nhiều campus phân bố trên diện tích khá rộng trong nội thành thủ đô Hà Nội. Trong quá khứ, VNUnet được xây dựng theo hướng tập hợp các mạng LAN sẵn có của các đơn vị thành viên và trực thuộc nên cơ sở hạ tầng truyền thông thuộc quyền quản lý của VNUnet chỉ bao gồm các đường cáp kết nối từ điểm trung tâm tại E3, 144 Xuân Thuỷ đến các điểm tập trung của các LAN thành viên (theo chuẩn Ethernet 100/1000 Mbps), các đường kết nối ra môi trường bên ngoài và các thiết bị ghép nối tập trung. Hệ thống LAN trong mỗi đơn vị thuộc quyền quản lý của chính đơn vị đó. Sự ổn định, an toàn, an ninh của VNunet chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các mạng thành viên. Hiệu quả khai thác cài tài nguyên, dịch vụ của VNUnet cũng được xác định từ chính những người dùng cuối trong các mạng thành viên. Hệ thống mạng hiện tại mới chỉ chủ yếu cung cấp tạm thời các đường truyền theo mô hình mạng phẳng, không phân cấp, không có các giải pháp đảm bảo an ninh và quản trị và chỉ có thể cung cấp một số dịch vụ mạng hiệu quả hạn chế, không thể đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, đào tạo hiện tại của Trường. Kế hoạch chiến lược phát triển của ĐHQGHN là phấn đấu đến năm 2020 trở thành đại học theo định hướng nghiên cứu, đa ngành đa lĩnh vực ngang tầm các đại học tiên tiến trong khu vực Châu Á; một số lĩnh vực và nhiều ngành, chuyên ngành đạt trình độ quốc tế. Trong giai đoạn phát triển mới ĐHQGHN đã xác định ưu tiên đầu tư phát triển VNUnet hiện đại, đồng bộ, đi trước một bước, với vai trò là một trong những công cụ hỗ trợ công nghệ cao, phục vụ mục tiêu phát triển ĐHQGHN đạt tầm các đại học tiên tiến trong khu vực châu Á, trong tất cả các phạm vi hoạt động quản lý, nghiên cứu khoa học và đào tạo. Để khắc phục các hạn chế của hệ thống mạng hiện tại và đáp ứng mục tiêu phát triển hệ thống mạng VNUnet, đề án phát triển mạng VNUnet đã đưa ra các mục tiêu cần phát triển. Hai trong số các mục tiêu đó là: Có giải pháp quản lý giám sát một cách chuyên nghiệp để mạng hoạt động thông suốt, ổn định, hiệu quả. Có giải pháp đảm bảo an toàn, an ninh chống thâm nhập, phá hoại, chống truy cập trái phép. Để hoàn thành những mục tiêu đã đề ra này, việc nghiên cứu triển khai các công nghệ tiên tiến trên thế giới là một vấn đề vô cùng cần thiết. Trong đó công việc quản trị và đảm bảo an toàn, an ninh cho hệ thống mạng VNUnet phải được đặt lên hàng đầu. Do đó, khóa luận này có ý nghĩa thực tế rất lớn trong việc phát triển Đại học quốc gia Hà Nội. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NOKIA CHECK POINT VÀ HỆ ĐIỀU HÀNH IPSO Giải pháp Nokia Check Point Hình 1. Nokia IP1220 Platform Nokia IP1220 là một trong một loạt sản phẩm Nokia IP, dòng thiết bị phần cứng chuyên cung cấp các giải pháp mạnh mẽ và chuyên dụng về tường lửa/VPN cũng như tích hợp được rất nhiều tính năng được kỳ vọng khác. Nokia IP1220 giống như một tấm lá chắn bảo vệ hệ thống mạng bên trong, ngăn chặn các lưu thông bất hợp pháp vào bên trong mạng, kiểm soát tất cả các gói tin đi qua, thiết lập các chính sách phù hợp với yêu cầu đối với tất cả các đối tượng cả bên trong và bên ngoài mạng. Thiết bị sẽ đóng vai trò lớp rào cản ban đầu vững chắc cho các hệ thống quan trọng như hệ thống Server, Data Center... Ngoài ra nó còn có thể đóng vai trò của một VPN gateway, cung cấp giải pháp mạng riêng ảo cho mạng, có khả năng tích hợp với các hệ thống cung cấp dịch vụ thư mục để quản lý các tài khoản người dùng. Trong bối cảnh hệ thống mạng hiện tại của trường Đại học Công Nghệ chưa có một thiết bị tường lửa và VPN thực sự chuyên dụng thì Nokia IP1220 là một sự bổ sung rất chính xác và hợp lý. Tổng quan Nokia Check Point [4] Hệ điều hành dùng trong các sản phẩm Nokia IP có tên gọi là IPSO. Hệ điều hành IPSO Hệ điều hành IPSO là lõi của nền tảng Nokia IP Security. Nó là một hệ điều hành bảo mật và thu gọn dựa trên nền tảng UNIX có thể chạy hiệu quả trên các thiết bị phần cứng nhỏ hơn. IPSO ban đầu là một nhánh của hệ điều hành FreeBSD 2.2.6 và đã được thay đổi đáng kể qua nhiều năm nên có thể xem nó như một họ hàng xa của FreeBSD. Và dần dần, nó trở thành hệ điều hành thích ứng với các ứng dụng như bộ sản phẩm Check Point VPN-1/Firewall-1 và phần mềm ISS RealSecure Network Intrusion Detection Sensor. Nhiều câu lệnh UNIX vẫn hoạt động bình thường trong giao diện dòng lệnh (CLI) của IPSO. Tuy nhiên chỉ có rất ít các thao tác quản trị sử dụng bộ lệnh UNIX chuẩn. Thay vào đó, IPSO cung cấp hai tiện ích biên soạn dòng lệnh mạnh mẽ là ipsctl và Command Line Interface Shell (CLISH). Lệnh ipsctl được sử dụng như một công cụ xử lý sự cố, còn CLISH được dùng để cấu hình tất cả các thiết lập cho HĐH IPSO. Mặc dù có thể cấu hình IPSO trực tiếp từ CLI, nhưng giống như hầu hết các hệ điều hành mạng khác, người dùng cũng được cung cấp một lựa chọn khác đó là cấu hình qua giao diện web. Nokia Network Voyager cho phép cấu hình thiết bị Nokia IP qua trình duyệt web. Nokia Network Voyager có thể dùng để cài đặt và theo dõi trong suốt quá trình hoạt động của thiết bị. Để thiết lập cấu hình cho IPSO, người dùng có thể truy cập trực tiếp tới thiết bị qua cổng Console. Ngoài ra, người dùng có thể truy cập từ xa tới thiết bị bằng cách sử dụng Telnet, FTP, SSH hoặc HTTP/HTTPS. Cài đặt HĐH IPSO và cấu hình ban đầu Kết nối tới cổng Console của thiết bị. Có thể sử dụng một số phần mềm terminal emulator như HyperTerminal, SecureCRT… Thiết lập cấu hình cho terminal emulator như sau: Bits/second (BPS): 9600 Data bits: 8 Parity: None Stop bits: 1 Flow control: None Terminal emulation: Auto, VT100, hoặc VT102 Boot Manager Chương trình Boot Manager chạy khi hệ thống khởi động, trước khi nhân IPSO được đưa vào bộ nhớ. Boot Manager được đặt ở trong đĩa cứng hoặc bộ nhớ flash tùy theo từng phiên bản của thiết bị. Nếu không bị ngắt, Boot Manager sẽ khởi động hệ thống với nhân mặc định, còn nếu bị ngắt thì giao diện dòng lệnh sẽ được hiển thị. Chế độ này thường dùng cho mục đích quản trị: bảo trì hệ thống hoặc cài đặt lại các hệ điều hành. Để khởi động chương trình Boot Manager trước hết phải khởi động thiết bị. Sau khi hoàn thành quá trình kiểm tra bộ nhớ, thiết bị sẽ hiển thị ra hai lựa chọn, một là Boot Manager (1 Bootmgr) và hai là IPSO (2 IPSO). Lựa chọn 2 để bắt đầu khởi động vào hệ điều hành IPSO. Để vào chế độ Boot Manager sử dụng lựa chọn 1. 1 Bootmgr 2 IPSO Default: 1 Starting bootmgr Loading boot manager.. Boot manager loaded. Entering autoboot mode. Type any character to enter command mode. BOOTMGR[1]> Bảng dưới đây liệt kê các tham biến của Boot Manager mà người dùng có thể định nghĩa. Bảng 1. Các tham biến của Boot Manager Tên tham biến Ý nghĩa Giá trị mặc định autoboot Đợi quá trình bootwait hay không Có boot-device Nơi nạp file boot Wd0 boot-file Đường dẫn tới image của nhân /image/current/kernel boot-flags Cờ để truyền tới nhân -x -x Không nhận đĩa flash làm wd0 N/A -d Vào bộ sửa lỗi nhân ngay khi khởi động N/A -s Chế độ đơn người dùng. Có thể yêu cầu mật khẩu admin nếu đánh dấu “insecure” trong /etc/ttys N/A -v Chế độ hiển thị chi tiết N/A bootwait Thời gian đợi truy cập boot manager trước khi vào hệ điều hành 5 giây Chú ý: Nếu chọn No cho tùy chọn autoboot, thiết bị sẽ không hiển thị menu nhắc truy cập vào Boot Manager trong khi khởi động. Trong trường hợp đó, cần vào lệnh boot từ kết nối console và khởi động thiết bị. Các lệnh sử dụng trong chế độ Boot Manager: printenv: in tất cả các biến và giá trị của nó lên màn hình. showalias: hiển thị tất cả các alias trong bộ nhớ. sysinfo: hiển thị CPU, bộ nhớ và thông tin thiết bị. ls: hiển thị nội dung của một thư mục đưa ra bởi đường dẫn trên thiết bị. Ví dụ: ls wdo /image/current hiển thị nội dung của thư mục hoạt động hiện tại. setenv: sử dụng để thiết lập biến môi trường. Cú pháp là setenv tên giá trị. Ví dụ: setenv bootwait 10. unsetenv: ngược lại của setenv. set-default: gán giá trị mặc định cho tất cả các biến môi trường. setalias: thiết lập các alias, cú pháp là setalias . showalias: hiển thị danh sách các alias hiện tại đã định nghĩa. unsetalias: hủy bỏ alias. halt: tạm dừng hệ thống, đây là cách an toàn nhất để tắt thiết bị Nokia. help: hiển thị trợ giúp cho các lệnh trong Boot Manager. boot: khởi động hệ thống bằng tay. Cho phép chỉ định khởi động từ thiết bị nào, với một image nhân cụ thể, sử dụng các cờ nhân. Lệnh này được sử dụng để khôi phục lại hệ thống khi bị lỗi. install: chạy tiến trình cài đặt. passwd:thiết lập mật khẩu cài đặt (khi chạy lệnh install). Cài đặt IPSO Các bước cấu hình gồm: Khởi động thiết bị và vào chế độ Boot Manager Khởi động tiến trình cài đặt Lựa chọn các câu trả lời khi được hỏi Khởi động lại thiết bị khi việc cài đặt ban đầu hoàn tất Tiếp tục với cấu hình ban đầu của thiết bị Khởi động thiết bị để vào chế độ Boot Manager bằng cách sử dụng tùy chọn 1 (như hướng dẫn trong phần Boot Manager). Để khởi động tiến trình cài đặt, tại dấu nhắc BOOTMGR[1]> gõ lệnh install BOOTMGR[1]> install Một cảnh báo hiện ra cho biết người dùng sẽ phải nhập các thông tin như địa chỉ IP máy khách, netmask, số serial hệ thống… trong suốt quá trình cài đặt và nếu tiếp tục cài đặt tất cả các tệp và dữ liệu tồn tại trên đĩa sẽ bị xóa. Để tiếp tục, nhập vào lựa chọn y. ################### IPSO Full Installation #################### You will need to supply the following information: Client IP address/netmask, FTP server IP address and flename, system serial number, and other license information. This process will DESTROY any existing fles and data on your disk. ################################################################# Continue? (y/n) [n] y Bước tiếp theo là nhập số serial của thiết bị. Số serial thường được ghi ở phía sau của thiết bị. Motherboard serial number is NONE. The chassis serial number can be found on a sticker on the back of the unit with the letters S/N in front of the serial number. Please enter the serial number: 12345678 Please answer the following licensing questions. Người dùng được hỏi là có sử dụng các giao thức định tuyến IRGP và BGP không. Để sử dụng các giao thức này cần phải mua licence. Việc lựa chọn hay không là tùy thuộc vào từng yêu cầu cụ thể. Will this node be using IGRP ? [y] n Will this node be using BGP ? [y] n Để cài đặt, thiết bị phải tải image của IPSO từ một máy chủ FPT. Tùy vào cấu hình của máy chủ FPT người dùng có thể chọn cài đặt từ một máy chủ anonymous FTP, hoặc từ một máy chủ FPT yêu cầu username và password. Tiếp đó người dùng phải nhập địa chỉ ip cho thiết bị Nokia IP, địa chỉ IP của máy chủ FTP, và nhập default gateway cho thiết bị 1. Install from anonymous FTP server. 2. Install from FTP server with user and password. Choose an installation method (1-2): 1 Enter IP address of this client (10.3.2.5/24): 192.168.200.10/24 Enter IP address of FTP server (0.0.0.0): 192.168.200.50 Enter IP address of the default gateway (0.0.0.0): 192.168.200.1 Sau đó, chọn cổng và nhập địa chỉ ip, subnet mask cho cổng sử dụng để kết nối với máy chủ FTP. Choose an interface from the following list: 1) eth1 2) eth2 3) eth3 4) eth4 Enter a number [1-4]: 4 Choose interface speed from the following list: 1) 10 Mbit/sec 2) 100 Mbit/sec Enter a number [1-2]: 2 Chọn chế độ duplex cho cổng. Half or full duplex? [h/f] [h] f Sau khi cấu hình cổng xong, người dùng phải cung cấp đường dẫn và tên của gói cài đặt IPSO trên máy chủ FTP. Nhập kí tự / nếu gói nằm tại thư mục gốc. Enter path to ipso image on FTP server [/]: / Enter ipso image flename on FTP server [ipso.tgz]: ipso.tgz Hệ thống sẽ hỏi người dùng có muốn nhận thêm các gói khác trên máy chủ FTP không, và lựa chọn cách thức nhận các gói. Nếu chỉ cần cài đặt IPSO thì sử dụng lựa chọn 3. 1. Retrieve all valid packages, with no further prompting. 2. Retrieve packages one-by-one, prompting for each. 3. Retrieve no packages. Enter choice [1-3] [1]: 3 Cuối cùng màn hình sẽ hiển thị các cấu hình vừa mới thực hiện để người dùng kiểm tra và xác nhận. Nhập y để bắt đầu cài đặt. Client IP address=192.168.200.10/24 Server IP address=192.168.200.50 Default gateway IP address=192.168.200.1 Network Interface=eth1, speed=100M, full-duplex Server download path=[//] Package install type=none Mirror set creation=no Are these values correct? [y] y Nếu thiết bị kết nối thành công đến máy chủ FTP và tìm được gói cài đặt IPSO. Các thông báo về trạng thái các bước cài đặt được hiển thị. Downloading compressed tarfle(s) from 192.168.200.50 Hash mark printing on (1048576 bytes/hash mark). Interactive mode off. 100% 36760 KB 00:00 ETA Checking validity of image. . .done. Installing image. . .done. Image version tag: IPSO-4.2-BUILD069-10.27.2007-035617-1515. Checking if bootmgr upgrade is needed. . . Need to upgrade bootmgr. Proceeding.. Upgrading bootmgr. . . new bootmgr size is 2097152 old bootmgr size is 1474560 Saving old bootmgr. Installing new bootmgr. Verifying installation of bootmgr. Khi cài đặt xong, hệ thống sẽ gửi thông báo Installation completes cho người dùng, và yêu cầu gõ Enter để khởi động lại thiết bị. Installation completed. Reset system or hit to reboot. Sau khi cài đặt xong hệ điều hành IPSO, người dùng phải thực hiện một số cấu hình cho lần khởi động đầu tiên. Cài đặt ban đầu Có thể sử dụng DHCP để cung cấp hostname, địa chỉ IP và gateway cho thiết bị. Tuy nhiên, người dùng thường sử dụng phương pháp cấu hình bằng tay qua kết nối console. Đầu tiên sau khi khởi động lên, màn hình sẽ hiện lên yêu cầu nhập hostname cho thiết bị, và yêu cầu xác nhận lại. Please choose the host name for this system. This name will be used in messages and usually corresponds with one of the network hostnames for the system. Note that only letters, numbers, dashes, and dots (.) are permitted in a hostname. Hostname? pint Hostname set to “pint”, OK? [y] y Nhập mật khẩu cho tài khoản admin dùng để xác thực khi truy cập vào chế độ CLI hoặc vào giao diện web Nokia Network Voyager. Please enter password for user admin: notpassword Please re-enter password for confrmation: notpassword Sau khi cấu hình xong hostname và mật khẩu admin cho thiết bị, người dùng được hỏi là có muốn sử dụng Nokia Network Voyager để cấu hình cho thiết bị hay chỉ sử dụng giao diện dòng lệnh CLI. You can confgure your system in two ways: 1) confgure an interface and use our Web-based Voyager via a remote browser 2) confgure an interface by using the CLI Please enter a choice [ 1-2, q ]: 1 Chọn cổng sử dụng để cấu hình thiết bị và nhập vào địa chỉ IP, subnet mask cho cổng vừa chọn. Select an interface from the following for confguration: 1) eth1 2) eth2 3) eth3 4) eth4 5) quit this menu Enter choice [1-11]: 4 Enter the IP address to be used for eth4: 192.168.200.10 Enter the masklength: 24 Cấu hình default gateway cho thiết bị. Do you wish to set the default route [ y ] ? y Enter the default router to use with eth4: 192.168.200.1 Mặc định cổng được cấu hình chế độ full duplex và tốc độ 1000 mbs. Hệ thống sẽ hỏi người dùng có muốn giữ cấu hình này hay muốn thay đổi. This interface is configured as 1000 mbs by default. Do you wish to configure this interface for other speeds [ n ] ? n Sau đó màn hình sẽ hiển thị lại các cấu hình vừa thiết lập để người dùng kiểm tra và xác nhận lại. Nhập y để chấp nhận. You have entered the following parameters for the eth4 interface: IP address: 192.168.200.10 masklength: 24 Default route: 192.168.200.1 Speed: 1000M Duplex: full Is this information correct [ y ] ? y Cũng có thể cấu hình vlan cho cổng đã chọn. Thông thường lựa chọn là n. Do you want to configure Vlan for this interface[ n ] ? n You may now confgure your interfaces with the Web-based Voyager by typing in the IP address “192.168.200.10” at a remote browser. Bắt đầu từ thời điểm này, người dùng có thể kết nối tới thiết bị Nokia sử dụng giao diện web Nokia Network Voyager từ trình duyệt Tùy chọn cuối cùng trong lần cấu hình đầu tiên này đó là thay đổi chuỗi SNMP comminity mặc định. Việc thay đổi này tùy thuộc vào yêu cầu thực tế. Do you want to change SNMP Community string [ n ] ? n Nếu thiết bị được đặt ở xa, người dùng phải sử dụng Telnet hoặc SSH để kết nối đến và cấu hình cho thiết bị. Mặc định chỉ có SSH được bật. Nếu muốn sử dụng Telnet, người dùng có thể kích hoạt bằng cách thực hiện các lệnh sau (ở giao diện dòng lệnh CLI). pint[admin]# clish NokiaIP1220:9> set net-access telnet yes NokiaIP1220:10> save confg NokiaIP1220:11> quit Cũng có thể kích hoạt dịch vụ Telnet dễ dàng bằng cách sử dụng giao diện web Nokia Network Voyager. CÀI ĐẶT CHECK POINT NGX R62 [6] Giới thiệu Sau khi cài đặt IPSO cho Nokia IP1220, thiết bị đã có một nền tảng để chạy tường lửa, VPN hay các ứng dụng khác. Bước tiếp theo, người dùng phải cài gói ứng dụng tường lửa, VPN lên thiết bị. Để làm điều này, có thể sử dụng ứng dụng Check Point NGX R62. Ứng dụng Check Point NGX R62 gồm các sản phẩm quản lý, sản phẩm gateway, và phần mềm máy khách. Trong đó sản phẩm Check Point Power và Check Point UTM là quan trọng nhất. Chúng gồm có ba thành phần chính sau: Enforcement module: là các module VPN-1 Power hoặc VPN-1 UTM. Management server: SmartCenter server lưu giữ cơ sở dữ liệu về các định nghĩa đối tượng, định nghĩa người dùng, các chính sách và các tệp log. SmartConsole: chứa các ứng dụng GUI để quản lý các khía cạnh khác nhau của chính sách an ninh. SmartConsole chứa SmartDashboard, một ứng dụng cho người quản trị dùng để định nghĩa các đối tượng mạng, người dùng và các chính sách. Chúng ta sẽ triển khai SmartCenter server và Enforcement module trên thiết bị còn SmartConsole sẽ được triển khai trên các máy chạy HĐH Microsoft Windows. Cách triển khai này được gọi là triển khai độc lập. Để chạy NGX R62, phải có hệ điều hành Nokia IPSO 3.9, 4.1 hoặc 4.2 ( phiên bản HĐH IPSO có thể xem trong Nokia Network Voyager). Người dùng cũng cần kiểm tra xem ứng dụng Check Point đã được cài trên thiết bị chưa (xem trang Manage Packages của Nokia Network Voyager). Nếu đã cài đặt rồi thì có thể chuyển sang phần cấu hình. Cài đặt package Trước hết cần tải NGX R62 về từ website Check Point (địa chỉ Các gói cài đặt cần tải gồm có: R62 wrapper cho Nokia IPSO (IPSO_wrapper_R62.tgz) để cài đặt enforcement module và SmartCenter server. SmartConsole R62 (SmartConsole_R62_xxxxxxxxx_x_Win.zip). Cài đặt gói wrapper Để cài đặt gói wrapper người dùng có thể sử dụng giao diện dòng lệnh CLI hoặc sử dụng Nokia Network Voyager. Cài đặt với CLI Sao chép gói wrapper vào thư mục /opt/packages (sử dụng lệnh scp hoặc phần mềm WinSCP). Gõ lệnh newpkg –i. Xuất hiện các tùy chọn sau: 1. Install from CD-ROM. 2. Install from anonymous FTP server. 3. Install from FTP server with user and password. 4. Install from local filesystem. 5. Exit new package installation. Chọn lựa chọn số 4. Hệ thống sẽ hỏi về đường dẫn đến gói. Nhập vào /option/packages rồi nhấn Enter. Chương trình cài đặt sẽ tìm gói Check Point NGX giải nén các file cần cho quá trình cài đặt. Chương trì

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docVu Hong Phong_K50MMT_Khoa luan tot nghiep dai hoc.doc