Khóa luận Nâng cao hiệu quả ápdụng chiếnlược kinh doanhtại chi nhánh Vidotour -Huế

Ngày 7/11/2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150củatổ chức

Thươngmại Thế giới (WTO). Điều này mở ra chonền kinhtế Việt Nam nói chung và

ngành dulịchnước nhà nói riêng nhữngvậnhộicũng như thách th ứcmới.

Bêncạnh đó, Luật Dulịchsố 44/2005/QH11 được Quốchộinướccộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam thông quatạikỳ họp thứ 7, khóa XI và có hiệulực ápdụngtừ

ngày 01/01/2006 cho thấy sựnổlựccủa Nhànước ta trong việc khuyến khíchsự phát

triểncủa ngành dulịchnước nhà.

Trongbốicảnhhội nhậpvớinền kinhtế th ế giới hiện nay cùngvớisự ưu đãi,

khuyến khíchcủa Nhànước cho phát triển kinhtế dulịch thìmột chiếnlược kinh

doanh đúng đắn càng trở nêncấp thiết đốivớisựtồntạicủa các doanh nghiệp Việt

Nam, trong đó có doanh nghiệp kinh doanhlữ hành.

. Trướchết, chiếnlược kinh doanh giúp doanh nghiệp nhận thức rõmục đích,hướng đi

của mình, đó làcơsở và kim chỉ nam chomọi hoạt độngcủa doanh nghiệp.Kế đến,

trong điều kiện thay đổi và phát triển chóngmặtcủa môi trường kinh doanh thờikỳ

hội nhập kinhtế thế giới,một chiếnlược kinh doanh đúng đắnsẽtạo điều kiệnnắmbắt

vàtậndụng cáccơhội kinh doanh, đồng thời chủ động tìm biện pháp khắc phục và

vượt qua những nguy cơ và hiểmhọacủa môi trường kinh doanh đang thay đổi. Ngoài

ra,một chiếnlược kinh doanh đúng đắn góp phần nâng cao hiệu quảsửdụng các

nguồnlực cóhạncủa doanh nghiệp vàtăngcườngvị thếcạnh tranh thông qualợi thế

so sánh nhằm đảmbảosự phát triển liêntục vàbềnvữngcủa doanh nghiệp. Cuối

cùng, việc xây dựng và thực hiện chiếnlược kinh doanh còn làcăncứvững chắc cho

việc đề ra chính sách và quyết định phùhợpvới những biến động trên thương trường

cạnh tranh khốc liệt như hiện nay .

Thực tiễn hoạt động kinh doanhcủa các doanh nghiệplữ hành trên địa bàntỉnh

Thừa Thiên Huếcũng đã cho th ấy ,một khi doanh nghiệp nào có chiếnlược kinh

doanh đúng đắn,vớitầm nhìnrộng vàtạo đượctư du y hành động, nhằmhướng đến

nhữngmục tiêucụ thể thì doanh nghiệpsẽ đứngvững và thành công trongcạnh tranh.

Ngượclại,sẽrơi vào tình trạngbếtắc, hoạt động kém hiệu quả có thểdẫn đến phásản.

Nhưvậy ,vấn đềcốt lõicủa các doanh nghiệplữ hành trong điều kiện hiện nay

là phải có địnhhướng lâu dài thông quamột chiếnlược kinh doanh đúng đắn được xây

dựng phùhợpvới môi trường kinh doanh và khảnăng,vị thếcủa doanh nghiệp trong

điều kiện th ị trường đượcmởrộngvới nhiều biến động và áplựccạnh tranh đang gia

tăngcủa thờikỳ hội nhập kinhtế th ế giới. Đó là lý do khiến tôi chọn đề tài: “Nâng

cao hiệu quả ápdụng chiếnlược kinh doanhtại chi nhánh Vidotour -Huế”

pdf104 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1194 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Khóa luận Nâng cao hiệu quả ápdụng chiếnlược kinh doanhtại chi nhánh Vidotour -Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Thanh Thủy SVTH: Lê Hữu Trí K37 – QTKD Du Lịch Trang 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I.Lý do chọn đề tài Ngày 7/11/2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Điều này mở ra cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành du lịch nước nhà nói riêng những vận hội cũng như thách thức mới. Bên cạnh đó, Luật Du lịch số 44/2005/QH11 được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 7, khóa XI và có hiệu lực áp dụng từ ngày 01/01/2006 cho thấy sự nổ lực của Nhà nước ta trong việc khuyến khích sự phát triển của ngành du lịch nước nhà. Trong bối cảnh hội nhập với nền kinh tế thế giới hiện nay cùng với sự ưu đãi, khuyến khích của Nhà nước cho phát triển kinh tế du lịch thì một chiến lược kinh doanh đúng đắn càng trở nên cấp thiết đối với sự tồn tại của các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. . Trước hết, chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp nhận thức rõ mục đích, hướng đi của mình, đó là cơ sở và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Kế đến, trong điều kiện thay đổi và phát triển chóng mặt của môi trường kinh doanh thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới, một chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ tạo điều kiện nắm bắt và tận dụng các cơ hội kinh doanh, đồng thời chủ động tìm biện pháp khắc phục và vượt qua những nguy cơ và hiểm họa của môi trường kinh doanh đang thay đổi. Ngoài ra, một chiến lược kinh doanh đúng đắn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực có hạn của doanh nghiệp và tăng cường vị thế cạnh tranh thông qua lợi thế so sánh nhằm đảm bảo sự phát triển liên tục và bền vững của doanh nghiệp. Cuối cùng, việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh còn là căn cứ vững chắc cho việc đề ra chính sách và quyết định phù hợp với những biến động trên thương trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Thực tiễn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế cũng đã cho thấy, một khi doanh nghiệp nào có chiến lược kinh doanh đúng đắn, với tầm nhìn rộng và tạo được tư duy hành động, nhằm hướng đến những mục tiêu cụ thể thì doanh nghiệp sẽ đứng vững và thành công trong cạnh tranh. Ngược lại, sẽ rơi vào tình trạng bế tắc, hoạt động kém hiệu quả có thể dẫn đến phá sản. Như vậy, vấn đề cốt lõi của các doanh nghiệp lữ hành trong điều kiện hiện nay là phải có định hướng lâu dài thông qua một chiến lược kinh doanh đúng đắn được xây dựng phù hợp với môi trường kinh doanh và khả năng, vị thế của doanh nghiệp trong điều kiện thị trường được mở rộng với nhiều biến động và áp lực cạnh tranh đang gia tăng của thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới. Đó là lý do khiến tôi chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả áp dụng chiến lược kinh doanh tại chi nhánh Vidotour - Huế” Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Thanh Thủy SVTH: Lê Hữu Trí K37 – QTKD Du Lịch Trang 2 II. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài “ Nâng cao hiệu quả áp dụng chiến lược kinh doanh tại chi nhánh Vidotour - Huế” nhắm đến các mục tiêu sau đây: Ø Phân tích tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động kinh doanh lữ hành tại chi nhánh Vidotour - Huế Ø Nhận thức rõ những cơ hội và thách thách thức, những điểm mạnh và điểm yếu của công ty Vidotour chi nhánh tại Huế. Ø Trên cơ sở những thông tin thu được, thông qua hệ thống các ma trận chiến lược khác nhau để tìm ra chiến lược khả thi nhất nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng chiến lược cho chi nhánh trong giai đoạn tới. III. Phương pháp nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện thông qua hai bước chính, với những phương pháp sau: Bước 1: Thu thập số liệu thông qua: - Tài liệu được cung cấp tại cơ quan thực tập. - Tham khảo các tài liệu có liên quan đến nội dung đề tài. - Quan sát thực tế tại cơ quan thực tập. - Phỏng vấn trực tiếp giám đốc của chi nhánh. Bước 2: Phân tích số liệu bằng cách sử dụng các phương pháp: - Phương pháp so sánh tổng hợp: so sánh kết quả áp dụng chiến lược kinh doanh đối với chi nhánh giữa các kỳ trong năm rồi sau đó rút ra kết luận hiệu quả việc áp dụng. - Phương pháp quy nạp: Phân tích những vấn đề nhỏ rồi sau đó rút ra kết luận chung về hiệu quả áp dụng chiến lược. - Phương pháp phân tích ma trận SWOT - Phương pháp phân tích thông qua ma trận SPACE (Ma trận vị trí chiến lược và đánh giá hoạt độn) - Phương pháp ma trận chiến lược chính - Phương pháp phân tích thông qua ma trận QSPM (Ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng) Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Thanh Thủy SVTH: Lê Hữu Trí K37 – QTKD Du Lịch Trang 3 IV. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi một doanh nghiệp. Cụ thể là nghiên cứu dựa trên cơ sở số liệu liên quan đến chiến lược kinh doanh của Công ty mẹ áp dụng đối với chi nhánh. Thông qua phân tích các yêu tố môi trường mà chi nhánh đối mặt, rút ra kết luận về hiệu quả của chiến lược và các giải pháp khả thi cho việc nâng cao hiệu quả trong giai đoạn tới. Do đó, các kết quả liên quan đến giải pháp được đưa ra trong đề tài này chỉ áp dụng cho chi nhánh Vidotour tại Huế mà thôi. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Thanh Thủy SVTH: Lê Hữu Trí K37 – QTKD Du Lịch Trang 4 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Quản trị chiến lược kinh doanh là gì? 1.1.1 Khái quát về quản trị: Quản trị là một quá trình nhằm đạt đến sự thành công trong các mục tiêu đề ra bằng việc phối hợp hữu hiệu các nguồn lực của doanh nghiệp. Từ khái niệm này, có thể thấy rằng, quản trị là những hoạt động liên tục và cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của mọi tổ chức. Mục tiêu của quản trị là tạo ra giá trị thặng dư, tức là tìm ra phương thức thích hợp để thực hiện công việc nhằm đạt hiệu quả cao nhất với chi phí các nguồn lực tốt nhất. Do đó, lý do tồn tại của hoạt động quản trị là vì mong đạt được hiệu quả và chỉ khi nào người ta quan tâm đến hiệu quả thì họ quan tâm đến hoạt động quản trị. Nói một cách khác, công tác quản trị trong doanh nghiệp là quá trình lập kế hoạch, tổ chức phối hợp và điều chỉnh các hoạt động của các thành viên, các bộ phận và các chức năng trong doanh nghiệp nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đặt ra của tổ chức. Do đó, quản trị có bốn chức năng cơ bản là: lập kế hoạch (hoạch định), tổ chức, lãnh đạo (điều khiển), kiểm tra giám sát trong quá trình kinh doanh. Mối quan hệ chặt chẽ giữa chúng được thể hiện trong sơ đồ sau: KIỂM SOÁT Kiểm tra đánh giá các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu LÃNH ĐẠO Gây ảnh hưởng đến người khác, cùng làm việc hướng tới mục tiêu của tổ chức HOẠCH ĐỊNH Thiết lập các mục tiêu và quyết định cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu TỔ CHỨC Xác định phân bổ và sắp xếp các nguồn lực Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Thanh Thủy SVTH: Lê Hữu Trí K37 – QTKD Du Lịch Trang 5 Ngoài ra, quá trình quyết định phải trải qua các bước sau: - Bước 1: Phân tích cụ thể vấn đề, tìm hiểu bản chất thực sự của vấn đề. - Bước 2: Xây dựng các phương án có thể xảy ra, có thể có. - Bước 3: So sánh và chọn phương án khả thi nhất. - Bước 4: Chọn phương án tối ưu. - Bước 5: Thực hiện phương án đã chọn. - Bước 6: Đánh giá kết quả thực hiện. 1.1.2 Khái niệm về kinh doanh Điều 3, chương I, Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam định nghĩa kinh doanh như sau: “Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.” Như vậy, có thể hiểu ngắn gọn: kinh doanh là các hoạt động nhằm mục đích sinh lời của các chủ thể kinh doanh trên thị trường. 1.1.3 Khái niệm về chiến lược kinh doanh Chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp là sự lựa chọn tối ưu việc phối hợp giữa các biện pháp (sử dụng sức mạnh của doanh nghiệp) với thời gian (thời cơ, thách thức) với không gian (lĩnh vực và địa bàn hoạt động) theo sự phân tích môi trường kinh doanh và khả năng nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được những mục tiêu cơ bản lâu dài phù hợp với khuynh hướng của doanh nghiệp. (trang 5, sách “Quản trị chiến lược”, Nguyễn Hoa Khôi - Đồng Thị Thanh Phương, Nhà Xuất Bản Thống Kê năm 2007) Vì thế, chiến lược cần hội đủ đồng thời các yếu tố sau đây: - Chiến lược phải được đặt ra trong thời gian tương đối dài. - Chiến lược phải tạo ra sự phát triển cho tổ chức. - Chiến lược phải khai thác tối đa các nguồn lực và sử dụng hợp lý các nguồn lực hiện có. - Chiến lược phải tạo ra một vị thế cạnh tranh tốt nhất. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Thanh Thủy SVTH: Lê Hữu Trí K37 – QTKD Du Lịch Trang 6 Sau khi đề ra chiến lược thích hợp thì ta phải biến đổi chiến lược thành các chính sách, các chương trình hành động thông qua một cơ cấu tổ chức hữu hiệu nhằm đạt đến mục tiêu đã định. Đặc trưng của việc thực hiện chiến lược là: - Tất cả các nhà quản trị đều là những người tham gia vào việc thực hiện chiến lược trong phạm vi quyền hành và trách nhiệm của mình có được, còn những người thừa hành sẽ là những người tham gia dưới quyền chỉ huy của các nhà quản trị. - Tiến trình thực hiện chiến lược được xem là thành công khi doanh nghiệp đạt được những mục tiêu và thể hiện được sự tiến bộ rõ rệt trong việc tạo nên các lợi thế hoặc thế lực so với đối thủ cạnh tranh, so với việc thực hiện sứ mệnh đề ra. - Thực hiện chiến lược là một quá trình kết hợp giữa tính khoa học và tính nghệ thuật trong quản trị. 1.1.4 Quản trị chiến lược kinh doanh và các bước trong quản trị chiến lược kinh doanh Quản trị chiến lược kinh doanh là quá trình mà trong đó các nhà quản trị xác định mục tiêu trong một thời gian dài và đề ra các biện pháp lớn có tính định hướng để đạt được mục tiêu trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực hiện có và những nguồn lực có khả năng huy động của doanh nghiệp. Cụ thể, quản trị chiến lược kinh doanh là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch định các mục tiêu của công ty; đề ra, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định nhằm đạt được mục tiêu đó trong môi trường hiện tại cũng như tương lai. Mục đích của một chiến lược kinh doanh là nhằm tìm kiếm những cơ hội, hay nói cách khác là nhằm gia tăng cơ hội và vươn lên tìm vị thế cạnh tranh. Do đó, quản trị chiến lược kinh doanh là một quá trình gồm ba giai đoạn chính: Ø Giai đoạn hoạch định và xây dựng chiến lược: Đây là giai đoạn quan trọng nhất, quyết định các giai đoạn sau này. Giai đoạn này bao gồm các bước: a. Xác định chức năng nhiệm vụ: Xác định rõ ngành nghề kinh doanh, xây dựng các mục tiêu cho doanh nghiệp và sau đó công bố các tư tưởng chủ đạo mà doanh nghiệp đang theo đuổi. b. Phân tích, đánh giá các yếu tố ngoại cảnh (Môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp). c.Phân tích, đánh giá các yếu tố bên trong (Nguồn nhân lực, hoạt động sản xuất, tài chính kế toán, R&D, Marketing) d. Xác định mục tiêu chiến lược. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Thanh Thủy SVTH: Lê Hữu Trí K37 – QTKD Du Lịch Trang 7 e. Phân tích và lựa chọn chiến lược bao gồm: hình thành các ma trận để đánh giá các yếu tố tác động đến doanh nghiệp. Sau đó, dựa trên thông tin thu thập được thông qua phân tích ma trận để đưa ra các chiến lược khả thi nhất cho doanh nghiệp. Ø Giai đoạn thực hiện chiến lược: Bao gồm các vấn đề: a. Thiết lập các mục tiêu ngắn hạn. b. Đánh giá và phân phối nguồn lực. c. Xác định cơ cấu tổ chức thích hợp. d. Xây dựng các chính sách thực thi. Phân tích ngoại vi (O/T) Phân tích nội vi (S/W) Chức năng nhiệm vụ và mục tiêu công ty Chọn chiến lược thích hợp Triển khai thực hiện chiến lược Kiểm tra và đánh giá kết quả Phản hồi Sơ đồ: Các thành tố của tiến trình quản trị chiến lược Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Thanh Thủy SVTH: Lê Hữu Trí K37 – QTKD Du Lịch Trang 8 Ø Giai đoạn kiểm soát chiến lược: Hoạt động này nhằm xác định chắc chắn việc thực thi chiến lược là nhằm vào việc hoàn thành mục tiêu đã đặt ra và cung cấp những thông tin làm đầu vào cho chiến lược của thời kỳ tiếp theo. Nội dung của giai đoạn này là: a. Xác định nội dung, tiêu chuẩn kiểm tra. b. Đo lường kết quả thực hiện. c. Tìm kiếm nguyên nhân sai lệch so với mục tiêu đề ra. d. Điều chỉnh chiến lược. Như vậy, tiền đề quan trọng nhất để tạo nên một chiến lược hài hòa và hữu hiệu là cần xét đến các yếu tố có thể tác động đến chiến lược như: các điểm mạnh, các yếu điểm nội tại của doanh nghiệp, các cơ hội và nguy cơ thuộc môi trường bên ngoài, mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp… 1.1.5 Ưu, nhược điểm của việc quản trị chiến lược kinh doanh Nếu tiến trình quản trị chiến lược hiệu quả ta sẽ đạt được những lợi ích sau đây: - Xác định rõ hướng đi của doanh nghiệp trong tương lai. - Nhận thức rõ những cơ hội và nguy cơ xảy ra trong kinh doanh ỏ thời điểm hiện tại và trong tương lai, từ đó tận dụng những cơ hội đồng thời giảm nguy cơ đưa doanh nghiệp vượt qua cạnh tranh và giành thắng lợi cuối cùng. - Đưa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp khi môi trường kinh doanh thay đổi, nâng cao hiệu quả kinh doanh đưa doanh nghiệp ngày càng đi lên. - Tạo ra những chiến lược phát triển kinh doanh tốt hơn, tạo cơ sở tăng sự liên kết và gắn bó giữa các nhân viên. - Thiết thực nhất là giúp doanh nghiệp tăng doanh số bán, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả quản trị, tránh được rủi ro về tài chính, tăng khả năng phòng ngừa và ngăn chặn những vấn đề khó khăn trong công ty. Tuy có vị trí rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, những việc quản trị chiến lược kinh doanh cũng gây ra không ít những bất lợi đối với doanh nghiệp như: - Chi phí thời gian, tài chính và nhân lực thường rất cao trong chu kỳ đầu của quá trình quản trị chiến lược kinh doanh. - Dễ gây nên sự cứng nhắc trong quá trình hoạt động của tổ chức. - Nếu các dự báo có phương sai quá lớn so với thực tế sẽ gây ra tổn thất lớn cho tổ chức. Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Thanh Thủy SVTH: Lê Hữu Trí K37 – QTKD Du Lịch Trang 9 - Dễ gây nên sự nghi ngờ về tính hữu ích của tổ chức quản trị chiến lược nếu như việc thực hiện chiến lược không được chú ý đúng mức. Do đó, để tránh những tổn thất trên doanh nghiệp cần có những biện pháp quản trị chiến lược đúng đắn. Muốn vậy, cần phải phân tích cặn kẽ và chính xác các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị chiến lược kinh doanh. 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị chiến lược kinh doanh Theo sơ đồ “Các thành tố của tiến trình quản trị chiến lược” ta thấy có hai yếu tố chính ảnh hưởng đến công tác quản trị chiến lược đó là: Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố ngoại vi và các yếu tố nội vi; chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của công ty. Bước đầu ta cần xem xét đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.1 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tổng thể các yếu tố, các điều kiện có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xét theo cấp độ tác động đến quản trị doanh nghiệp, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp có 3 cấp độ chính: môi trường vĩ mô, môi trường tác nghiệp và môi trường bên trong. a) Môi trường vĩ mô Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp doanh nghiệp trả lời một phần cho câu hỏi: Doanh nghiệp đang trực diện với những gì? - Yếu tố kinh tế: Đây là yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của tất cả các nhà quản trị. Sự tác động của yếu tố này có tính trực tiếp và năng động hơn so với các yếu tố khác của môi trường vĩ mô. Những diễn biến của môi trường kinh tế vĩ mô bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe dọa khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong các ngành khác nhau. Những yếu tố cơ bản của môi trường kinh tế vĩ mô gồm: Xu hướng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và tổng sản phẩm quốc dân (GNP), lãi suất và xu hướng của lãi xuất, cán cân thanh toán quốc tế, xu hướng của tỷ giá hối đoái, xu hướng tăng giảm của thu nhập thực tế, mức độ lạm phát, hệ thống thuế và mức thuế và các biến động trên thị trường chứng khoán. Tuy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp, nhưng các nhà quản trị chiến lược cần phải xác định các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng mạnh nhất đối với doanh nghiệp mình, vì nó có liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Yếu tố chính trị-pháp luật Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Thanh Thủy SVTH: Lê Hữu Trí K37 – QTKD Du Lịch Trang 10 Các yếu tố chính trị pháp luật ngày càng ảnh hưởng to lớn đến hoạt động kinh doanh lữ hành. Các yếu tố này bao gồm: hệ thống các quan điểm chính sách của Chính phủ, hệ thống luật pháp hiện hành, các xu hướng đối ngoại của Chính phủ, những diễn biến chính trị trong nước, khu vực và trên thế giới. Doanh nghiệp phải tuân theo các qui định về thuế, cho vay, an toàn, vật giá, quảng cáo, bảo vệ môi trường… Để tận dụng cơ hội và giảm thiểu nguy cơ, các doanh nghiệp phải nắm bắt những quan điểm, những qui định, những ưu tiên, những chương trình chi tiêu của chính phủ và thiết lập mối quan hệ, thẩm chí thực hiện sự vận động hành lang cần thiết nhằm tạo ra môi trường thuận tiện cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp - Yếu tố văn hóa-xã hội Môi trường văn hóa-xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá trị được chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền văn hóa cụ thể. Sự thay đổi của các yếu tố văn hóa xã hội một phần là là hệ quả của sự tác động lâu dài của các yếu tố vi mô khác. Sự tác động của các yếu tố văn hóa-xã hội thường mang tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố khác, nhiều lúc khó mà nhận biết được. Tuy nhiên môi trường văn hóa-xã hội lại có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh. Các khía cạnh hình thành văn hóa xã hội có tác động mạnh mẽ tới các hoạt động kinh doanh bao gồm: quan niệm về thẩm mỹ, đạo đức, lối sống, nghề nghiệp; phong tục, tập quán, truyền thống, thuần phong mỹ tục; những quan tâm ưu tiên của xã hội; trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội… - Yếu tố dân số Là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến các yếu tố khác của môi trường vĩ mô, đặc biệt là yếu tố kinh tế, xã hội. Những thay đổi trong môi trường dân số sẽ tác động trực tiếp đến sự thay đổi của môi trường kinh tế xã hội và ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Những khía cạnh cần quan tâm của môi trường dân số: (1) Tổng số dân của xã hội, tỷ lệ tăng dân số; (2) Kết cấu về thay đổi của dân số về giới tính, tuổi tác, dân tộc, nghề nghiệp và phân phối thu nhập; (3) Tuổi thọ và tỷ lệ sinh tự nhiên; (4) Các xu hướng dịch chuyển dân số giữa các vùng… - Yếu tố tự nhiên Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông, biển, các nguồn khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng, sự trong sạch của môi trường nước, không khí… Tác động của điều kiện tự nhiên đối với các quyết sách kinh doanh từ lâu đã được các nhà quản trị thừa nhận. Trong rất nhiều trường hợp, các điều kiện tự nhiên trở thành một yếu tố quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ, điều này đặc biệt đúng với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch. Những vấn đề như ô nhiễm môi trường, sản phẩm kém chất lượng, lãng phí tài nguyên Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Thanh Thủy SVTH: Lê Hữu Trí K37 – QTKD Du Lịch Trang 11 cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến cho các nhà quản trị phải thay đổi các quyết định và biện pháp hoạt động liên quan. -Yếu tố công nghệ Đây là một yếu tố rất năng động chứa đựng nhiều cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp. Những áp lực và đe dọa từ môi trường công nghệ có thể là:(1) Sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh của sản phẩm thay thế, đe dọa các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu; (2) Sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và tạo ra áp lực đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh; (3) Sự ra đời của công nghệ mới càng tạo điều kiện thuân lợi cho những người xâm nhập mới và làm tăng thêm áp lực đe dọa các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành; (4) Sự bùng nổ của công nghệ mới càng làm vòng đời công nghệ có xu hướng rút ngắn lại. Chính vì thế, doanh nghiệp cần phải cảnh giác đối với những công nghệ mới vì nó có thể làm sản phẩm của doanh nghiệp lạc hậu một cách tương đối so với đối thủ cạnh tranh cùng ngành. \ b) Môi trường tác nghiệp Nguy cơ có các đối thủ cạnh tranh mới Khả năng ép Khả năng ép giá giá từ nguời từ nhà cung cấp mua Nguy cơ do các sản phẩm và dịch vụ thay thế mới Môi trường tác nghiệp bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh đối với doanh nghiệp. Nó quyết định đến tính chất cũng như mức độ cạnh tranh trong ngành. Trong môi trường tác nghiệp có năm yếu tố cơ bản: đối thủ cạnh tranh, người mua, nhà cung ứng, các đố thủ mới (tiềm ẩn), sản phẩm thay thế (Theo quan điểm của Micheal Porter). Mối quan hệ này được thể hiện trong sơ đồ trên. Các đối thủ tiềm ẩn mới Các đối thủ cạnh tranh trong ngành Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện có trong ngành Nhà cung cấp Người mua Hàng thay thế Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Thanh Thủy SVTH: Lê Hữu Trí K37 – QTKD Du Lịch Trang 12 Để đề ra một chiến lược kinh doanh thành công thì phải phân tích từng yếu tố này để doanh nghiệp thấy được những mặt mạnh, mặt yếu, những cơ hội, nguy cơ mà ngành kinh doanh đó đang gặp phải. - Đối thủ cạnh tranh hiện có: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào mối tương quan của các yếu tố như: Số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng của ngành, cơ cấu chi phí cố định,tính khác biệt của sản phẩm mức độ đa dạng hóa sản phẩm của đối thủ,năng lực của nghành, tính đa dạng của ngành, sự đặt cược vào ngành cao, các rào cản rút lui Các đối thủ cạnh tranh lớn sẽ quyết định đến tính chất và mức độ cạnh tranh hoặc thủ thuật giành lợi thế cạnh tranh trong ngành. Vì thế, các doanh nghiệp cần phân tích từng đối thủ cạnh tranh để nắm bắt và hiểu rõ các biện pháp phản ứng và hành động mà đối thủ có thể thông qua. Muốn vậy, cần tìm hiểu một số vấn đề cơ bản sau đây: +Nhận định và xây dựng các mục tiêu của doanh nghiệp. +Xác định cho được các tiềm năng chính yếu, các ưu nhược điểm trong các hoạt động phân phốibán hàng… +Xem xét tính thống nhất giữa mục đích và chiến lược của đối thủ. +Tìm hiểu khả năng thích nghi, khả năng chịu đựng (khả năng đương đầu với các cuộc cạnh tranh kéo dài), khả năng phản ứng nhanh (khả năng phản công) và khả năng tăng trưởng của đối thủ cạnh tranh. - Khách hàng: Khách hàng là một bộ phận không tách rời trong môi trường cạnh tranh. Nếu doanh nghiệp thỏa mãn tốt hơn nhu cầu, thị hiếu của khách hàng doanh nghiệp sẽ nhận được sự tín nhiệm của khách hàng. Khi đó doanh nghiệp sẽ có ưu thế hơn so với đối thủ trong việc quyết định chính sách giá do độ nhạy cảm của cầu đối với giá thấp hơn so với đối thủ. Mặt khác, khách hàng có thể làm cho lợi nhuận biên của doanh nghiệp giảm xuống thông qua việc ép giá xuống thấp hoặc đòi hỏi doanh nghiệp cung cấp sản phẩm có chất lượng cao hơn với nhiều dịch vụ chăm sóc khách hàng hơn. Trong trường hợp không đạt được mục tiêu kinh doanh, doanh nghiệp cần phải thương lượng với khách hàng hoặc tìm kiếm khách hàng khác có ít ưu thế hơn. Áp lực từ phía khách hàng xuất phát từ các điều kiện: khi số lượng người mua nhỏ, người mua mua một sản phẩm lớn và tập trung, khi người mua chiếm một tỷ trọng lớn trong sản phẩm của người bán, các sản phẩm không có tính khác biệt và là các sản phẩm cơ bản, khách hàng đe dọa hội nhập về phía sau, tính chất quan trọng của sản phẩm ngành đối với chất lượng sản phẩm của người mua, nguời mua có đầy Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Thanh Thủy SVTH: Lê Hữu Trí K37 – QTKD Du Lịch Trang 13 đủ thông tin ( thông tin liên quan đến nhu cầu, giá cả thực tế trên thị trường, giá cơ cấu giá thành của sản phẩm…) Do đó, để đề ra những chiến lược kinh doanh đúng đắn, doanh nghiệp phải lập ra bảng phân loại khách hàng hiện tại và tương lai nhằm xác định khách hàng mục tiêu. - Nhà cung ứng Nhà cung ứng có thể đe dọa đến lợi nhuận của doanh nghiệp bằng cách tăng giá hoặc giảm chất lượng sản phẩm hay dịch vụ cung ứng. Những điều kiện làm tăng áp lực của nhà cung ứng bao gồm: số lượng các nhà cung ứng không nhiều, sản phẩm thay thế không có sẵn, người mua hàng thể hiện một tỷ trọng nhỏ trong sản lượng của nhà cung ứng, sản phẩm của nhà cung ứng là yếu tố đầu vào quan trọng đối với hoạt động của khách hàng, s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf7745_chien_luoc_kinh_doanh.pdf