I. Lý do chọn đề tài:
Cùng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã gây áp lực lớn đối với các Ngân
hàng trong nước về khả năng tồn tại và cạnh tranh như hiện nay, để tạo cho mình
một “sức khỏe” đủ mạnh thời gian qua các Ngân hàng thương mại trong nước
không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng quản trị họat động Ngân hàng. Bên cạnh
việc huy động vốn, cho vay là hoạt động cơ bản của các Ngân hàng Thương mại.
Tuy nhiên, từ xưa tới nay, các ngân hàng mới chỉ quan tâm đến cho vay các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa mà chưa thực sự chú ý tới nhu cầu vay tiêu
dùng của người dân. Trong khi trên thực tế, nếu chỉ cho vay sản xuất nhiều mà hàng
không tiêu thụ được do người dân không có nhu cầu về hàng hóa đó hoặc có nhu
cầu nhưng lại không có khả năng thanh toán thì tất yếu sẽ dẫn tới cung vượt quá
cầu, hàng hóa bị tồn kho và ứ đọng vốn.
Hiện nay, cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng của con người
ngày càng đòi hỏi cao hơn, vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về
hàng tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ nội thất sang trọng, nhu cầu du lịch, Vì
vậy, các Ngân hàng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu của
người dân là một điều cần thiết, một mặt tăng thu nhập cho Ngân hàng, mặt khác
mở rộng phạm vi và giảm rủi ro cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay, việc hoàn thiện và mở
rộng các hoạt động là hướng đi và gần như là phương châm cho các ngân hàng tồn
tại và phát triển. Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp lớn khi thiếu vốn đã không
tìm đến ngân hàng để vay tiền mà họ tự tài trợ chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu và
trái phiếu. Thêm vào đó nhiều công ty tài chính hoặc giữa các ngân hàng cạnh tranh
với nhau trong cho vay, làm cho thị phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng
bị giảm sút buộc ngân hàng phải đa dạng hóa phạm vi hoạt động của mình, cố gắng
khai thác lợi thế mới. Thị trường cho vay tiêu dùng là một thì trường đầy tiềm năng
phù hợp cho hướng đi như thế.
89 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 24/05/2022 | Lượt xem: 253 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TechcomBank - PGD 3/2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o khoản vay.
Tại thời điểm vay vốn khách hàng
không có nợ xấu tại Techcombank
hoặc các tổ chức tín dụng khác.
doanh,...
Giấy tờ chứng minh nguồn trả nợ:
HĐLĐ, sao kê tài khoản trả lương; Hợp
đồng cho thuê tài sản, giấy tờ thể hiện
quyền khai thác tài sản; Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, báo cáo tài chính, hợp
đồng kinh tế,...
Giấy tờ liên quan đến tài sản bảo
đảm/bảo lãnh: Phiếu đề nghị định giá, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở,...
Chứng từ chứng minh mục đích sử dụng
vốn (nếu có),...
Chi tiết xem tại Danh mục hồ sơ vay
vốn đính kèm quy trình cấp tín dụng tập
trung đối với các sản phẩm cho vay bán lẻ
có tài sản bảo đảm.
- Ứng trước tài khoản cá nhân có tài sản đảm bảo: Đây là sản phẩm thấu chi
có tài sản đảm bảo cho phép khách hàng chi tiêu vượt số tiền có trên tài khoản tiền
gửi thanh toán bằng VNĐ mở tại Techcombank với một hạn mức nhất định.
- Đặc điểm và tiện ích:
Được chi tiêu vượt quá số tiền trong tài khoản bất cứ lúc nào.
Sử dụng vốn vay linh hoạt tại tất cả các điểm giao dịch của
Techcombank, rút tiền tại ATM và POS của Techcombank và 28 Ngân hàng trong
liên minh thẻ hoặc chuyển khoản thanh toán.
Hạn mức cho vay: dựa trên thu nhập thuần và giá trị TSBĐ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam
SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135
52
Thu nhập thuần
Hạn mức cấp tối đa (Đơn vị: triệu đồng)
Khách hàng thông
thường
Cán bộ nhân viên
Techcombank
2-3 triệu đồng 50 90
3-6 triệu đồng 120 180
6-9 triệu đồng 190 250
9-11 triệu đồng 260 300
11 triệu đồng trở lên 300 300
+ Thời hạn cho vay: tối thiểu là 3 tháng, tối đa là 12 tháng
+ Lãi suất linh hoạt theo ngày, tính thực tế trên số tiền và số ngày sử dụng (không
tính lãi nếu ứng trước và hoàn trả trong cùng một ngày).
Điều kiện vay vốn Hồ sơ vay vốn
Đã hoặc cam kết sẽ mở tài khoản tại
Techcombank
Có TSBĐ theo quy định (bất động sản, ô tô, sổ
tiết kiệm của Techcombank)
Tuổi từ 18-60 tuổi
Được xếp hạng năng lực tín dụng hạng BB trở
lên.(*)
Khách hàng không có dư nợ xấu (loại 3-5) tại
Techcombank hoặc các tổ chức tín dụng
khác.(**)
Nếu khách hàng dùng sổ tiết kiệm làm TSBĐ
thì không cần hai điều kiện (*) và (**).
Đề nghị cấp hạn mức theo
mẫu của Techcombank).
CMND/Hộ chiếu
Sổ hộ khẩu/ Giấy đăng ký
tạm trú dài hạn
Giấy tờ liên quan tới TSBĐ.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam
SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135
53
2.2.2 Thực trạng hoạt động CVTD tại TCB – PGD 3/2 :
2.2.2.1 Doanh số cho vay tiêu dùng:
Bảng 2.7: Doanh số cho vay qua các năm 2009 - 2011
Đvt : triệu đồng
Năm 2009 2010 2011
2010/2009
(%)
2011/2010
(%) Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng
Số
tiền Tỷ trọng
Số
tiền Tỷ trọng
Tổng doanh
số cho vay 38.978 100% 56.016 100 % 79.285 100% 43,71% 41,54%
Theo thời
gian
-Ngắn hạn 8.878 22,78% 12.546 22.40% 13.891 17,52% 44,24% 10,72%
-Trung dài
hạn 30.100 77,22% 43.470 77,60% 65.394 82,48% 44,42% 50,43%
Theo mục
đích vay
-Thế chấp
bằng BĐS 5.719 14,67% 7.897 14,10% 10.891 13,74% 42,57% 37,91%
-Cho vay
mua ô tô 7.673 19,69% 14.805 26,43% 19.954 25,17% 92,95% 34,78%
-Cho vay
mua BĐS 23.663 60,61% 31.610 56,43% 45.975 57,99% 33,58% 45,44%
-Cho vay
TD khác 1.923 4,93% 1.704 3,04% 2.465 3,11% -11,39% 44,66%
(Nguồn: Phòng tín dụng NH Techcombank – PGD 3/2 )
Qua bảng 2.7 ta thấy được theo thời gian cho vay thì tỷ trọng của cho vay
trung dài hạn cao hơn cho vay ngắn hạn. Năm 2009 cho vay trung dài hạn là
30.100tr.đ chiếm 77,22% nhưng đến năm 2010 đã tăng lên 43.470tr.đ chiếm 77,6%
tương đương tăng lên 13.370tr.đ. Năm 2011 cho vay trung dài hạn chiếm 82,48%
trong tổng doanh số cho vay tương ứng 65.394tr.đ, so với 2010 doanh số cho vay
trung dài hạn tăng 50,43%.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam
SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135
54
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
Triệu đồng
2009 2010 2011
Năm
Tổng doanh
số cho vay
Ngắn hạn
Trung dài
hạn
Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay theo thời gian
Nhìn chung, hoạt động cho vay trung dài hạn đang được PGD phát triển rất tốt.
So sánh giữa 2009 và 2010 hoạt động cho vay trung dài hạn phát triển mạnh do sự
tác động của các chính sách kinh tế vĩ mô. Đối với hoạt động cho vay ngắn hạn thì
lại có xu hướng giảm dần, cụ thể năm 2011 chỉ đạt 10,72% tương ứng 1.345tr.đ so
với năm 2010 và chỉ chiếm 17,52% tổng doanh số cho vay. Còn năm 2010 hoạt
động vay ngắn hạn tăng tới 44,24% so với 2009 và chiếm 22,40% trong tổng doanh
số cho vay.
Nguyên nhân là do các sản phẩm CVTD của NH chủ yếu là cho vay mua xe,
mua bất động sản nên nhu cầu vốn thường rất lớn và thời gian vay dài. Đối tượng
chủ yếu là KH cá nhân nên họ khó có một số tiền lớn để trả trong thời gian ngắn
nên họ phải trả qua nhiều năm.
Tại TCB có rất nhiều sản phẩm tín dụng tiêu dùng, nhưng trong đó có ba sản
phẩm chiếm tỷ trọng chính trong dư nợ tín dụng tiêu dùng và đem lại nhiều lợi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam
SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135
55
nhuận nhất cho PGD đó là: CVTD thế chấp bằng bất động sản, cho vay mua ô tô,
cho vay mua bất động sản.
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
45000
50000
Triệu đồng
2009 2010 2011
Năm
Thế chấp bằng
BĐS
Cho vay mua ô tô
Cho vay mua
BĐS
Cho vay TD khác
Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay theo mục đích vay
Nhìn vào bảng 2.7 ta thấy được hoạt động tín dụng tiêu dùng trên các lĩnh vực
đều tăng so với năm trước. Trong cơ cấu CVTD thì cho vay mua bất động sản luôn
chiếm trên 50% tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng, đứng thứ hai là hoạt động cho vay
mua ô tô và thấp nhất là cho vay khác.
- Cho vay mua bất động sản chiếm tỷ trọng cao là do nhu cầu về nhà ở và đất ở
là nhu cầu mà bất cứ cá nhân nào cũng muốn khi họ lập gia đình hoặc khi thu nhập
tăng lên. Nhất là thời gian gần đây mức sống người dân ngày càng cao, số người tập
trung về thành thị ngày càng tăng dẫn đến tăng nhu cầu mua bất động sản. Thêm
vào đó là do khoản vay mua bất động sản thường có giá trị lớn nên làm cho tỷ trọng
cao trong tổng dư nợ cho vay. Doanh số cho vay mua bất động sản năm 2009 là
23.663tr.đ chiếm 60,61% tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng, đến năm 2010 đã giảm
xuống còn 56,43%. Năm 2011, dư nợ cho vay mua bất động sản đã tăng trở lại
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam
SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135
56
chiếm 45,44% tương ứng 14.365tr.đ so với 2010 và đạt 57,99% tổng doanh số
CVTD. Sau khủng hoảng kinh tế phần nào đã làm cho thị trường bất động sản bị
ảnh hưởng làm cho hoạt động CVTD mua bất động sản của NH bị giảm sút, tuy gặp
nhiều khó khăn nhưng PGD vẫn duy trì dư nợ cho vay mua bất động sản với tốc độ
tăng trưởng cao.
PGD tập trung cho vay nhiều đối với cho vay mua bất động sản vì cho rằng
mức độ rủi ro thấp. NH sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản đảm bảo,
khi KH không có khả năng trả nợ, NH thực hiện phát mãi tài sản để thu hồi nợ vay.
Tuy nhiên trong thực tế việc cho này cũng có nhiều rủi ro do việc thẩm định hồ sơ
nhà đất phức tạp, việc sử dụng tài sản đảm bảo là nhà, đất phải trãi qua nhiều thủ
tục mất thời gian, tiến độ cấp giấy phép quyền sở hữu nhà, đất còn chậm đặc biệt là
các dự án chung cư. Vì thế NH thường có những chính sách nhằm ràng buộc ba
bên( chỉ giải ngân khi bên bán chuyển giao toàn bộ giấy tờ liên quan đến bất động
sản cho NH,) để giảm thiểu rủi ro cho hoạt động tín dụng của NH.
- Hoạt động cho vay để mua phương tiện đi lại cũng rất phát triển trong thời gian
qua. Doanh số cho vay mua ô tô năm 2010 là 14.805tr.đ chiếm 26,43% tổng doanh
số CVTD tăng 92,95% tương ứng 7.132tr.đ so với 2009, đến năm 2011 doanh số
cho vay mua ô tô chiếm 25,17% tổng doanh số CVTD tương đương 19.954tr.đ và
tăng 34,74% so với 2010. Tốc độ tăng trưởng của hoạt động này nhìn chung có
phần giảm sút nhưng vẫn cao hơn so với một số PGD khác.
- Hoạt động CVTD thế chấp bằng bất động sản vào năm 2011 tăng khá cao, so
với 2010 thì hoạt động này đã tăng 37,915 và chiếm 13,74% tổng dư nợ tín dụng
tiêu dùng vào khoảng 10.891tr.đ.
- Trong thời gian qua thì cho vay khác chiếm tỷ lệ thấp nhưng gần đây cũng đang
có xu hướng tăng lên. Cụ thể, năm 2011 là 2.465tr.đ tăng 44,66% so với 2010 và
chiếm khoảng 3,11% tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng. Do các khoản cho vay tín chấp
qua tài khoản thẻ đang phát triển mạnh, ngoài nhu cầu mua sắm các tài sản có giá trị
lớn thì họ cũng cần có những nhu cầu tiêu dùng đột xuất, mua sắm những thứ cần
thiết hàng ngày,.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam
SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135
57
2.2.2.2 Doanh số thu nợ:
Bảng 2.8: Doanh số thu nợ từ 2009 - 2011
Đvt: triệu đồng
(Nguồn: Phòng tín dụng NH Techcombank – PGD 3/2 )
Từ bảng số liệu ta thấy hoạt động thu nợ của PGD diễn ra rất tốt, trong năm
2011 doanh số thu nợ tăng 26,62% tương ứng tăng khoảng 3.871,6tr.đ so với 2010,
còn năm 2010 doanh số thu nợ chỉ tăng 12,40% tương ứng 1.604,6tr.đ so với 2009.
Nhìn vào cơ cấu ta có thể thấy PGD chủ yếu thu nợ từ hoạt động tiêu dùng, tỷ trọng
thu nợ của hoạt động này luôn chiếm trên 70% tổng doanh số thu nợ.
0.00
2,000.00
4,000.00
6,000.00
8,000.00
10,000.00
12,000.00
14,000.00
16,000.00
18,000.00
20,000.00
Triệu đồng
2009 2010 2011
Năm
Tổng doanh số thu
nợ
HĐTD Doanh nghiệp
HĐTD tiêu dùng
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thu nợ từ 2009 - 2011
Năm 2009 2010 2011
2010/2009
(%)
2011/2010
(%)
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền
Tỷ
trọng Số tiền
Tỷ
trọng
Tổng
doanh số
thu nợ
12.940 100% 14.544,60 100% 18.416,20 100% 12,40% 26,62%
-HĐTD
Doanh
nghiệp
3.843,18 29,70% 3.897,95 26,80% 4.235,73 23,00% 1,43% 8,67%
-HĐTD
tiêu
dùng
9.096,82 70,30% 10.646,65 73,20% 14.180,47 77,00% 17,04% 33,19%
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam
SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135
58
Tình hình thu nợ từ hoạt động cho vay doanh nghiệp đang có xu hướng giảm,
năm 2010 chỉ tăng 1,43% so với 2009 và chiếm 26,8% trên tổng doanh số thu nợ.
Đến 2011 tăng lên 8,67% tương ứng tăng 337,78tr.đ nhưng chỉ đạt 4.235,73tr.đ
chiếm 23% trên tổng doanh số thu nợ, sở dĩ có sự sụt giảm này là do doanh số cho
KH doanh nghiệp vay không nhiều và thêm vào đó là tình hình kinh tế khó khăn
dẫn đến giảm doanh số thu nợ đối với KH là doanh nghiệp.
Hệ số thu nợ qua các năm từ 2009 – 2011:
Năm 2009:
Doanh số thu nợ 9.096,82
Hệ số thu nợ = -------------------------= -------------- = 0,233
Doanh số cho vay 38.978
Năm 2010:
Doanh số thu nợ 10.646,65
Hệ số thu nợ = -------------------------= ---------------- = 0,19
Doanh số cho vay 56.016
Năm 2011:
Doanh số thu nợ 14.180,47
Hệ số thu nợ = -------------------------= ---------------- = 0,179
Doanh số cho vay 79.285
Nhìn chung, tình hình thu nợ của PGD không cao. Hệ số thu nợ năm 2009 là
0,233, năm 2010 là 0,19 và chỉ đạt tỷ lệ là 0,179 ở năm 2011.
Tuy vậy, không thể nhìn vào số liệu này để đánh giá hoạt động thu nợ của PGD
3/2 là kém hiệu quả vì trong giai đoạn này phòng giao dịch chủ yếu cho vay trung
dài hạn. Đặc điểm của khoản vay này là có giá trị lớn và thời gian đáo hạn từ 5 năm
trở lên.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam
SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135
59
2.2.2.3 Dư nợ cho vay:
Bảng 2.9: Dư nợ CVTD từ 2009 - 2011
Đvt: triệu đồng
Năm 2009 2010 2011
Tổng dư nợ 56.950 90.025 111.250
Dư nợ CVTD 31.038 41.980 62.869
Tổng vốn huy động 67.658 90.412 112.325
Dư nợ CVTD / Tổng
vốn huy động 45,87% 46,43% 55,97%
(Nguồn: Phòng tín dụng NH Techcombank – PGD 3/2 )
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
Triệu đồng
2009 2010 2011
Năm
Tổng dư nợ
Dư nợ CVTD
Biểu đồ 2.4: Dư nợ CVTD từ 2009-2011
Ta thấy tỷ lệ giữa dư nợ CVTD và tổng vốn huy động có sự gia tăng qua các
năm từ 2009 đến 2011. Năm 2009 là 45,87% đến năm 2010 tăng lên chiếm 46,43%
và năm 2011 đã tăng đến 55,97%. Điều này đánh giá được độ tập trung vốn cho
hoạt động tiêu dùng của ngân hàng là tương đối tốt . Cũng như ngân hàng đã tận
dụng được nguồn vốn để cho khách hàng vay. Từ đó góp phần chủ động tạo ra lợi
nhuận cho ngân hàng.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam
SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135
60
2.2.2.4 Nợ quá hạn CVTD:
Tỷ lệ nợ quá hạn của PGD 3/2 thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn từ 2009 - 2011
Đvt: triệu đồng
Năm 2009 2010 2011
Nợ quá hạn 1.462
1.368
1.147
Dư nợ cho vay 31.038 41.980 62.869
Tỷ lệ (%) 4,71% 3,26% 1,82%
(Nguồn: Phòng tín dụng NH Techcombank – PGD 3/2
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
Triệu đồng
2009 2010 2011
Năm
Nợ quá hạn
Dư nợ cho vay
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng doanh số cho vay
Năm 2009 tỷ lệ nợ quá hạn của PGD khá cao chiếm 4,71% so với tổng doanh
số cho vay, do nền kinh tế giai đoạn này không ổn định thị trường bất động sản bị
đóng băng khiến cho việc kinh doanh bất động sản bị thua lỗ, nhiều KH không còn
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam
SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135
61
đủ khả năng trả nợ NH. Trước thực tế đó, NH TCB nói chung và PGD nói riêng đã
đưa ra nhiều chính sách nhằm hỗ trợ KH như: giảm lãi suất, gia hạn thêm thời gian
trả nợ, những sự hỗ trợ kịp thời này đã góp phần làm tăng uy tín của NH. Những
năm 2010, 2011 nền kinh tế đã dần được phục hồi, hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp và nguồn thu nhập của cá nhân ngày càng ổn định, bên cạnh
đó NH đã có chính sách cho vay chặt chẽ hơn để làm giảm đến mức thấp nhất rủi ro
tín dụng nên tỷ lệ nợ quá hạn của PGD trong những năm này đã giảm đáng kể. Năm
2011 chỉ còn chiếm 1,82% trong tổng doanh số cho vay.
2.2.2.5 Tỷ lệ nợ xấu:
Bảng 2.11: Tỷ lệ nợ xấu từ 2009 - 2011
Đvt: triệu đồng
Năm 2009 2010 2011
Nợ xấu 365 530 198
Dư nợ cho vay 31.038 41.980 62.869
Tỷ lệ (%) 1,17% 1,26% 0,31%
(Nguồn: Phòng tín dụng NH Techcombank – PGD 3/2 )
- Tỷ lệ này cho thấy thực chất tình hình tín dụng tại NH. Với một số khoản vay,
trong thời gian vừa qua, Ngân hàng hạn chế không giải ngân bằng tiền mặt mà chỉ
giải ngân bằng chuyển khoản. Với biện pháp này, ngân hàng có thể hạn chế một số
rủi ro với khách hàng không có mục đích vay vốn thực sự. Điều này cũng góp phần
giảm nợ xấu trong ngân hàng. Mặc dù ngân hàng đã có những biện pháp khắc phục
nợ xấu, tối thiểu đến mức có thể tuy nhiên do các điều kiện khách quan cũng như ý
muốn chủ quan của người đi vay mà giống như tỷ lệ nợ quá hạn ở trên, tỷ lệ nợ xấu
năm 2010 cũng có xu hướng tăng so với năm 2009, và đã có điều chỉnh giảm đáng
kể năm 2011.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam
SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135
62
Một trong những mục tiêu mà TCB 3/2 luôn nỗ lực phấn đấu nhằm đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh tiền tệ được an toàn và hiệu quả là phải giảm tỷ lệ nợ quá
hạn, nợ xấu ở mức thấp nhất. Chất lượng luôn phải đi đôi với tăng trưởng tín dụng
do đó việc kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng cá nhân càng được thắt chặt hơn
trong năm 2011, kết quả đạt được là tỷ lệ nợ xấu chỉ còn 0,31%.
2.2.2.6 Vòng quay vốn tín dụng:
Năm 2009:
Doanh số thu nợ 9096,82
Vòng quay vốn tín dụng =--------------------------- = ------------- = 0,263
Dư nợ bình quân 34.595
Năm 2010:
Doanh số thu nợ 10.646,65
Vòng quay vốn tín dụng =--------------------------- = ------------- = 0,292
Dư nợ bình quân 36.509
Năm 2011:
Doanh số thu nợ 14.180,47
Vòng quay vốn tín dụng =--------------------------- = ------------- = 0,270
Dư nợ bình quân 52.425
Từ tỷ lệ trên ta nhận thấy, vòng quay vốn của PGD năm 2009 là 0,263 lần
năm 2010 tăng lên là 0,292 lần nhưng đến 2011 có xu hướng giảm chỉ còn 0,270
lần. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả kinh doanh của NH nhưng ở phòng giao dịch
3/2 thì chỉ số này vẫn còn thấp, cho thấy khả năng luân chuyển vốn còn khá chậm.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam
SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135
63
2.2.2.7 Lợi nhuận:
Bảng 2.12: Tỷ trọng lợi nhuận cho vay tiêu dùng
Đvt : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tổng lợi nhuận 13.279 17.014 23.823
Lợi nhuận CVTD 7.120 8.697 15.873
Tỷ trọng (%) 53,62% 51,12% 66,63%
(Nguồn: Phòng tín dụng NH Techcombank – PGD 3/2 )
Từ những số liệu ở bảng 2.12 ta có thể nhận thấy tình hình hoạt động kinh
doanh của Techcombank - PGD 3/2 liên tục tăng trưởng qua các năm từ 2009-2011.
Chỉ tiêu lợi nhuận phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Lợi
nhuận CVTD năm 2009 đạt 7.120tr.đ chiếm53,62% trong tổng lợi nhuận, năm 2010
đạt 8.697tr.đ chiếm 51,12% so với tổng lợi nhuận và năm 2011 đạt được 15.873tr.đ
chiếm 66,63% của tổng lợi nhuận. Nhìn chung, lợi nhuận thu được từ hoạt động cho
vay tiêu dùng luôn tăng ổn định qua các năm khẳng định sự phát triển của hoạt động
này tại PGD.
2.2.3 Nhận xét về tình hình CVTD tại TCB – PGD 3/2:
Những kết quả đạt được của TCB 3/2 trong thời gian qua được trình bày ở trên
cho thấy TCB 3/2 vừa có những mặt mạnh và những thiếu sót, tuy nhiên là một
Phòng Giao dịch mới thành lập như vậy có thể coi là bước đầu thành công trong
quản lý, chiến lược định hướng đi đúng đắn.
Bộ phận tín dụng trở thành chủ lực trong hoạt động ngân hàng, và chiếm ưu thế
vẫn là tín dụng cá nhân. Phương châm của ngân hàng là đặt khách hàng vào vị trí
trung tâm, chăm sóc khách hàng một cách tốt nhất, giữ vững niềm tin nơi khách
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam
SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135
64
hàng do đó số lượng khách hàng tăng lên qua từng năm, tạo ra bước đệm vững chắc
cho ngân hàng.
2.2.3.1 Kết quả đạt được:
- Techcombank trên thị trường miền Nam hiện nay đã rất phổ biến, uy tín và chất
lượng dịch vụ được nâng cao rõ rệt. Với thành tích “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam
năm 2010” đã đủ chứng minh điều đó. TCB 3/2 đã thực hiện được vai trò của mình
trong công tác quảng bá hình ảnh Techcombank đến với dân cư, ngày càng nâng
cao vị thế của mình tại khu vực hoạt động không chỉ vì những con số về lợi nhuận
hay số lượng khách hàng giao dịch ngày càng tăng mà còn được biết đến như một
ngân hàng vì sự phát triển của cộng đồng.
- Chính sách chăm sóc khách hàng và thái độ cán bộ tín dụng của TCB 3/2 rất tốt.
Với những khách hàng thân thiết, Ngân hàng thường có nhiều ưu đãi, giảm lãi suất
vay, tăng lãi suất huy động và có những phần quà giá trị dành tặng cho khách hàng.
Bên cạnh đó, khi khách hàng đến tư vấn trực tiếp tại đây, chuyên viên sẽ hướng dẫn
nhiệt tình, đầy đủ các sản phẩm phù hợp và tốt nhất cho khách hàng, cùng với việc
mời khách hàng uống nước, ăn kẹo trong lúc chờ Giao dịch viên thực hiện các công
việc liên quan cho khách hàng.
- Trình độ chuyên môn của cán bộ nhân viên TCB 3/2 giỏi, trình độ từ Cao đẳng
trở lên. Hàng tháng, cán bộ nhân viên TCB 3/2 thay phiên nhau đi đào tạo theo lịch
của TCB để trao dồi kĩ năng, kiến thức chuyên môn cùng đào tạo các sản phẩm
mới. TCB 3/2 luôn tham gia đầy đủ và tích cực các phong trào, cuộc thi tài năng và
kiến thức chuyên môn trên toàn hệ thống.
- Khả năng quản lý tại Techcombank 3/2 tốt, việc giải quyết các thủ tục được
nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng và việc quản
lý hồ sơ khách hàng cũng được thuận tiện hơn. Bên cạnh đó, Giám đốc ngân hàng
có các quy định, nội quy làm việc thưởng phạt nghiêm minh, quản lý tốt đã tạo
động lực làm việc cho nhân viên cấp dưới, tác động đến phong cách làm việc của
nhân viên.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam
SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135
65
Nhìn chung, các chỉ tiêu mở rộng tín dụng tiêu dùng tại TCB 3/2 thực hiện khá
đầy đủ và rất tốt; góp phần tích cực trong quá trình mở rộng tín dụng tiêu dùng hiện
nay. Tuy nhiên, TCB 3/2 cần nỗ lực và phấn đấu hơn nữa trong việc tăng doanh số
cho vay và dư nợ cho vay trong thời gian tới.
2.2.3.2 Một số hạn chế tồn tại và nguyên nhân:
+ Những hạn chế tồn tại:
- Thứ nhất, chưa tối đa hóa doanh số cho vay tiêu dùng: bên cạnh những điểm
mạnh vẫn còn tồn tại nhiều điểm yếu như chưa tối đa doanh số cho vay tiêu dùng.
Cụ thể là trong thời gian qua, doanh số cho vay tiêu dùng tại TCB có tăng nhưng
vẫn còn thấp so với các PGD trong cùng hệ thống. Hơn thế nữa, TCB 3/2 nằm ở vị
trí có nhiều khu dân cư đông đúc nhưng vẫn chưa tối đa hóa được doanh số cho vay
tiêu dùng. Và thời điểm hiện nay, khi nền kinh tế đang dần hồi phục sau khủng
hoảng toàn cầu, với biến động mạnh của giá vàng, ngoại tệ, giá xăng dầu đã làm chỉ
số tiêu dùng tăng mạnh, lạm phát tăng cao, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu của người
dân, ảnh hưởng đến tốc độ phát triển tín dụng ngân hàng, đặc biệt là tín dụng tiêu
dùng.
-Thứ hai, khâu marketing còn yếu: trên toàn hệ thống Ngân hàng thì
Techcombank có hoạt động marketing vô cùng lớn mạnh. Nhưng, tại TCB 3/2 thì
tuy địa bàn hoạt động rộng nhưng việc quảng bá chưa thật sự rõ nét tại chính khu
vực mình ở. Hầu hết các tờ rơi, bảng, áp phích quảng cáo đều ở trong Phòng, ở
những nơi khách hàng ít nhìn đến vì mặt bằng tương đối hẹp.
- Thứ ba, vấn đề nợ quá hạn, nợ xấu vẫn chưa được giải quyết tốt. Mặc dù PGD
đã có những biện pháp để hạn chế rủi ro, xử lý nợ tuy tỷ lệ nợ quá hạn có giảm qua
các năm từ 2009 - 2011 nhưng tỷ lệ này vẫn còn cao trong suốt thời gian qua. Việc
mở rộng và phát triển cho vay đồng thời phải đảm bảo chất lượng món vay đã đặt ra
cho PGD yêu cầu phải giải quyết món nợ, thu hồi nợ, đôn đốc KH trả nợ.
Việc phân tích và đánh giá KH chưa cao, chưa được triển khai định kỳ để từ đó
tìm giải pháp tư vấn, tháo gỡ kịp thời những khó khăn trong quá trình thu hồi nợ.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam
SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135
66
- Thứ tư, việc gọi vốn trung và dài hạn thời gian qua gặp nhiều khó khăn, trong
khi chiếm một tỷ trọng lớn trong tín dụng tiêu dùng là cho vay trung và dài hạn.
- Thứ năm, chính sách hạn chế cho vay tiêu dùng của NHNN trong những năm
gần đây cũng có tác động không nhỏ đến kết quả kinh doanh của hệ thống NH nói
chung và NH Techcombank nói riêng.
Năm 2011, các tổ chức tín dụng phải giảm tốc độ và tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh
vực phi sản xuất so với năm 2010, nhất là lĩnh vực bất động sản, chứng khoán. Đến
30/6/2011, tỷ trọng dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất so với tổng dư nợ tối đa là
22% và đến 31/12/2011, tỷ trọng này tối đa là 16%. Theo đó, Chỉ thị số 01/CT-
NHNN về việc thực hiện giải pháp tiền tệ và hoạt động ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước ban hành ngày 1 tháng 3 năm 2012 nhằm thực hiện Nghị quyết số
11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung
kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
Thực hiện các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu tín
dụng theo hướng ưu tiên tập trung vốn hỗ trợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa sử
dụng nhiều lao động, các dự án, phương án có hiệu quả; kiểm soát tỷ trọng dư nợ
cho vay đối với các lĩnh vực không khuyến khích (cho vay phi sản xuất) so với tổng
dư nợ cho vay không quá 16% .Trường hợp tổ chức tín dụng chưa thực hiện được tỷ
trọng này theo lộ trình, NHNN áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc gấp 2 lần so với tỷ lệ
dự trữ bắt buộc chung đối với tổ chức tín dụng và biện pháp hạn chế phạm vi hoạt
động kinh doanh trong 6 tháng cuối năm 2011 và năm 2012.
+ Nguyên nhân của những tồn tại:
- Sở dĩ doanh số cho vay chưa cao là do nền kinh tế đang trong giai đoạn phục
hồi khủng hoảng, gặp rất nhiều khó khăn.
Cùng với một số chính sách và quy định, pháp lý mới cũng đã ảnh hưởng tới thị
trường như: Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của Ngân hàng Nhà
nước, quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng;
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Phạm Hải Nam
SVTH: Hồ Thị Kiều Lan MSSV: 0854030135
67
Nghị định 69/2009/QĐ-CP về vấn đề giải phóng mặt bằng được Chính phủ được
ban hành vào ngày 13/8/2009 nhưng lại được thực thi vào năm 2010; đồng thời, tình
hình thị trường ô tô năm 2010 khó khăn hơn nhiều so với 2009 do tiếp tục chịu ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới và việc Chính phủ chấm dứt gói kích cầu từ
tháng 1/2010. Sự khởi sắc về doanh số bán có diễn ra trong tháng 10/2010, nhưng
chưa thật rõ ràng thì thông tin giảm thuế đã khiến thị trường ô tô trùng lại. Tâm lý
dè chừng, chờ đợi của người tiêu dùng cùng với chính sách mới của Nhà Nước đã
gây khó khăn cho việc kinh doanh của NH.
Lãi suất cũng chính là rào cản lớn nhất ảnh hưởng đến tín dụng tiêu dùng. Lãi
suất cao khiến khách hàng ngại vay. Ngược lại, phía ngân hàng cũng khó đẩy mạnh
hoạt động cho vay với các khoản vay có lãi suất cao, bởi lãi cao thường tỷ lệ thuận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_mot_so_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_cho_v.pdf