Khóa luận Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH sản xuất và thương mại XNK Lửa Việt

Thị trường vừa được coi là điểm xuất phát cũng vừa là điểm kết thúc của quá trình sản xuất kinh doanh, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Có thể nói một doanh nghiệp chỉ làm ăn có hiệu quả khi nó xuất phát từ thị trường, tận dụng linh hoạt những cơ hội và làm thỏa mãn thị trường. Hay nói cách khác, thông qua thị trường, sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ, giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách liên tục trên cơ sở thực hiện được các mục tiêu đề ra. Vì thế, duy trì và mở rộng thị trường được coi là một trong những nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của doanh nghiệp, đặc biệt, trong quá trình hội nhập của nền kinh tế đất nước với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, hoạt động trong cơ chế thị trường cũng đồng nghĩa với việc phải luôn đối mặt với các rủi ro và thách thức trong quá trình cạnh tranh khốc liệt. Để phát triển thị trường một cách có hiệu quả, trước hết doanh nghiệp cần phải tiến hành nghiên cứu môi trường và khách hàng, sử dụng các thông tin, dữ liệu đó để phán đoán thị trường, lựa chọn mục tiêu thị trường,lập kế hoạch chiến lược kinh hoanh, kế hoạch duy trì thị trường cũ, chiếm lĩnh thị trường mới. Sau cùng là triển khai thực hiện kế hoạch thông qua 4 công cụ (sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến hỗn hợp).

Trong tình hình thực tế hiện nay, ngành sản xuất đồ nội thất inox đang phát triển rất nhanh chóng tại Viêt Nam và thu được nhiều thành tựu đáng kể trên cả thị trường trong nước và ngoài nước. Công ty TNHH sản xuất và thương mại XNK Lửa Việt bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 1997 với rất nhiều lĩnh vực khác nhau, tuy nhiên, những sản phẩm làm từ inox là những mặt hàng chủ yếu của công ty, và đã đem lại hiệu quả không nhỏ trong kết quả hoạt động của công ty. Tuy nhiên, tham gia vào lĩnh vực đã có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, nên công ty gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong công tác tìm kiếm khách hàng và tiêu thụ sản phẩmVới đề tài: “Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH SX & TM XNK Lửa Việt”, khóa luận tốt nghiệp đề cập tới các nội dung chính như sau:

 

Chương 1: Tổng quát về công ty TNHH sản xuất & thương mại XNK Lửa Việt

Chương 2: Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường của công ty TNHH sản xuất & thương mại XNK Lửa Việt

Chương 3: Một số giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH sản xuất & thương mại XNK Lửa Việt

 

doc47 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1335 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Khóa luận Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH sản xuất và thương mại XNK Lửa Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Chương 1: Tổng quát về công ty TNHH sản xuất và thương mại XNK Lửa Việt…………………………………………………………………………………… Những thông tin chung về công ty ……………………………………. Quá trình hình thành và phát triển…………………………………….. Các đặc điểm về công ty……………………………………………….. Ngành nghề kinh doanh chính ………………………………………… Các sản phẩm làm từ inox của công ty………………………………… Máy móc thiết bị ………………………………………………………. Lao động ………………………………………………………………. Đối thủ cạnh tranh chính của công ty………………………………….. Khách hàng chủ yếu…………………………………………………….. 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty……………………………….. Chương 2: Phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm inox của công ty TNHH SX&TM XNK Lửa Việt…………………………………………………… 2.1. Các thị trường chủ yếu của công ty và tình hình tiêu thụ trên từng thị trường………………………………………………………………………………….. 2.1.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trên từng thị trường…… 2.1.2. Phân tích tình hình mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm inox của công ty những năm qua………………………………………………………………………… 2.2. Các giải pháp mở rộng thị trường đã được công ty áp dụng thời gian gần đây………………………………………………………………………………………. 2.3. Đánh giá kết quả mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm inox của công ty Lửa Việt 2.4.1. Thành tựu đạt được 2.4.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân 2.4.2.1. Hạn chế 2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế về việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm inox của công ty Chương 3: Những giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm làm từ inox của công ty TNHH SX&TM XNK Lửa Việt. 3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty trong những năm tới để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm bồn inox 3.2. Một số biện pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm bồn inox của công ty KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO LỜI MỞ ĐẦU Thị trường vừa được coi là điểm xuất phát cũng vừa là điểm kết thúc của quá trình sản xuất kinh doanh, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Có thể nói một doanh nghiệp chỉ làm ăn có hiệu quả khi nó xuất phát từ thị trường, tận dụng linh hoạt những cơ hội và làm thỏa mãn thị trường. Hay nói cách khác, thông qua thị trường, sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ, giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách liên tục trên cơ sở thực hiện được các mục tiêu đề ra. Vì thế, duy trì và mở rộng thị trường được coi là một trong những nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của doanh nghiệp, đặc biệt, trong quá trình hội nhập của nền kinh tế đất nước với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, hoạt động trong cơ chế thị trường cũng đồng nghĩa với việc phải luôn đối mặt với các rủi ro và thách thức trong quá trình cạnh tranh khốc liệt. Để phát triển thị trường một cách có hiệu quả, trước hết doanh nghiệp cần phải tiến hành nghiên cứu môi trường và khách hàng, sử dụng các thông tin, dữ liệu đó để phán đoán thị trường, lựa chọn mục tiêu thị trường,lập kế hoạch chiến lược kinh hoanh, kế hoạch duy trì thị trường cũ, chiếm lĩnh thị trường mới. Sau cùng là triển khai thực hiện kế hoạch thông qua 4 công cụ (sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến hỗn hợp). Trong tình hình thực tế hiện nay, ngành sản xuất đồ nội thất inox đang phát triển rất nhanh chóng tại Viêt Nam và thu được nhiều thành tựu đáng kể trên cả thị trường trong nước và ngoài nước. Công ty TNHH sản xuất và thương mại XNK Lửa Việt bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 1997 với rất nhiều lĩnh vực khác nhau, tuy nhiên, những sản phẩm làm từ inox là những mặt hàng chủ yếu của công ty, và đã đem lại hiệu quả không nhỏ trong kết quả hoạt động của công ty. Tuy nhiên, tham gia vào lĩnh vực đã có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, nên công ty gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong công tác tìm kiếm khách hàng và tiêu thụ sản phẩmVới đề tài: “Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH SX & TM XNK Lửa Việt”, khóa luận tốt nghiệp đề cập tới các nội dung chính như sau: Chương 1: Tổng quát về công ty TNHH sản xuất & thương mại XNK Lửa Việt Chương 2: Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường của công ty TNHH sản xuất & thương mại XNK Lửa Việt Chương 3: Một số giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH sản xuất & thương mại XNK Lửa Việt CHƯƠNG 1 TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI XNK LỬA VIỆT 1.1. Những thông tin chung về công ty Công ty TNHH Lửa Việt thành lập năm 1997 tại Việt Nam , là công ty chuyên cung cấp thiết bị bếp và giặt là công nghiệp, công ty đã hợp tác, phối hợp với nhiều đối tác trong và ngoài nước để thực hiện trọn gói dịch vụ cho các hợp đồng lớn tại Việt Nam, bao gồm các dịch vụ : tư vấn, thiết kế, đại lý phân phối, cung cấp, lắp đặt, sửa chữa và bảo hành các thiết bị bếp và giặt là công nghiệp. Công ty làm đại diện hoặc nhà phân phối độc quyền có uy tín tại Việt Nam cho một số hãng. Công ty chuyên cung cấp các thiết bị nhà bếp và giặt là công nghiệp cao cấp của các nước như : Ý, Hàn Quốc, Malaisia, Singapore, Tây Ban Nha, Mỹ, Trung Quốc….Hiện tại, công ty Lửa Việt cùng với công ty KI-Singapore là công ty chuyên nghiệp tại Châu Á, chuyên tư vấn và cung cấp các thiết bị bếp và giặt là công nghiệp. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao và công nhân lành nghề, chuyên nghiệp, công ty Lửa Việt đã và đang triển khai nhiều hợp đồng lớn trong nước, cung cấp và lắp đặt các thiết bị, vật dụng cơ khí bằng chất liệu inox, kẽm, thép… như xe đẩy trong sảnh chờ sân bay, trong siêu thị, các giá, kệ, tủ văn phòng, và nhiều chủng loại các sản phẩm khác nhau với sản lượng hàng ngàn sản phẩm mỗi năm. Hàng năm, công ty Lửa Việt tiếp nhận nhiều lao động có tay nghề ( bậc thợ), liên hệ đưa nhiều các cán bộ, công nhân viên kỹ thuật đi đào tạo, tập huấn ở nước ngoài, để luôn bắt kịp các công nghệ tiên tiến của các nước. Công ty Lửa Việt đã mời một số giáo sư, tiến sỹ, là giảng viên, chuyên gia chuyên ngành kỹ thuật: cơ khí, điện tử, chế tạo máy… của một số trường Đại học và công ty trong và ngoài nước làm cố vấn chuyên môn. Công ty Lửa Việt phát triển hệ thống sản xuất kinh doanh và dịch vụ sau bán hàng hấp dẫn, lôi cuốn khách hàng, đảm bảo uy tín và chất lượng cho thương hiệu Lửa Việt. Mục tiêu sắp tới của công ty là sẽ phát triển hơn nữa mạng lưới kinh doanh, liên doanh với một số công ty nước ngoài có uy tín trong lĩnh vực thiết bị bếp và giặt là, vươn mình ra thế giới thực hiện một số dự án tại các nước. Tên công ty : CÔNG TY TNHH SX-TM XNK LỬA VIỆT Tên giao dịch: XNK LUA VIET TRADING PRODUCING COMPANY LIMITED Tên viết tắt: XNK LUA VIET CO., LTD Trụ sở chính: số 46, đường 32, Tổ 1, Xã Phú Diễn, Huyện Từ Liêm, Hà Nội. Văn phòng công ty tại Hà Nội: Phòng 205, Lô C, D5, Đường Nguyễn Phong Sắc (nối dài), Cầu Giấy, Hà Nội Tel: (04) 2218 2508 Fax: (84.4) 62690437 Email: luavietind@viettel.vn Văn phòng chi nhánh tại TP.HCM: 323 Quốc lộ 13, Khu phố 5, P. Hiệp Bình Phước, Q.Thủ Đức, TP.HCM Tel: (84.8) 2.2477053 Fax: (84.8) 3.7270669 Email: luaviethochiminh@vnn.vn Cửa hàng trưng bày giới thiệu sản phẩm: 162 Tôn Đức Thắng, HN Ngoài ra còn có xưởng sản xuất, trung tâm lắp đặt, bảo hành tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. Vốn điều lệ : 500.000.000 đồng ( năm trăm triệu VNĐ) 1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH sản xuất & thương mại XNK Lửa Việt 1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Năm 1997, trên mảnh đất Hà Nội ngàn năm văn hiến, ông Nguyễn Đình Dũng qua nghiên cứu thị trường và phát hiện ra nhu cầu rất cần thiết về đồ nội thất và thiết bị dùng trong công nghiệp. Ông cùng một vài người bạn góp vốn quyết định xâm nhập vào thị trường mới mẻ này trên mảnh đất quê hương. Được đăng ký kinh doanh lần đầu tiên vào ngày 23/04/1997. Trong những năm đầu hoạt động, thị trường còn nhiều mới mẻ, ông Dũng cùng những người góp vốn đã hoạch định rất cẩn thận những bước đi đầu tiên thật vững chắc để có thể đưa công ty phát triển nhanh chóng. Ngành nghề kinh doanh đầu tiên chỉ là tư vấn, lắp đặt và sửa chữa các thiết bị nhà bếp và điện công nghiệp. Và bước đầu đã thu hút được những nhà cung ứng cung cấp thiết bị cho công ty. Khi đã có nhiều khách hàng quen biết, công ty mở rộng phạm vi kinh doanh sang sản xuất, tự cung sản phẩm. Trong giai đoạn từ 2003 đến năm 2007, công ty đã có rất nhiều kinh nghiệm trong cả lĩnh vực sản xuất và kinh doanh, có thể nói là một trong những công ty kinh doanh đa lĩnh vực đã có những thành công nhất định Trong sản xuất: sản xuất, gia công, lắp đặt các sản phẩm cơ khí , các thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, thiết bị thùng gas, nhà bếp, đồ trang trí nội thất, sản xuất gia công VLXD… Trong kinh doanh : tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo hành, bảo trì, cung cấp linh kiện điện tử cho các dụng cụ, thiết bị điện, điện lạnh, thiết bị chế biến ngành thuỷ sản, … Năm 2007, quyết định thay đổi hình thức pháp lý của công ty thành : Công ty TNHH một thành viên và lấy tên là : công ty TNHH sản xuất thương mại XNK Lửa Việt. Trụ sở chính được đặt tại xã Phú Diễn, Từ Liêm, HN. Ông Nguyễn Đình Dũng là chủ sở hữu, chủ tịch công ty kiêm giám đốc. Công ty Lửa Việt phát triển hệ thống sản xuất kinh doanh và dịch vụ sau bán hàng hấp dẫn, lôi cuốn khách hàng, đảm bảo uy tín và chất lượng cho thương hiệu Lửa Việt. Cho tới nay, công ty TNHH SX&TM XNK Lửa Việt hoạt động luôn có doanh thu năm sau cao hơn năm trước, trong vòng 5 năm trở lại đây luôn có lợi nhuận, đóng góp vào tổng GDP của quốc gia. Mục tiêu sắp tới của công ty là sẽ phát triển hơn nữa mạng lưới kinh doanh, liên doanh với một số công ty nước ngoài có uy tín trong lĩnh vực thiết bị bếp và giặt là, vươn mình ra thế giới thực hiện một số dự án tại các nước. 1.2.2. Sự thay đổi hình thức pháp lý Được đăng ký kinh doanh lần đầu tiên vào ngày 23/04/1997 dưới hình thức pháp lý là : Công ty TNHH Hai thành viên trở lên, đặt trụ sở chính tại tổ 18 cụm 2 Phường Trung Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội. Đăng ký thay đổi lần 2 vào ngày 13/10/2003 Năm 2007, quyết định thay đổi hình thức pháp lý của công ty thành : Công ty TNHH một thành viên và lấy tên là : công ty TNHH sản xuất thương mại XNK Lửa Việt. Trụ sở chính được đặt tại số 46, đường 32, tổ 1, xã Phú Diễn, Từ Liêm, HN. Vốn điều lệ : 500 triệu VNĐ. 1.3. Một số đặc điểm của công ty TNHH SX & TM XNK Lửa Việt 1.3.1. Ngành nghề kinh doanh chính - Tư vấn, thiết kế, mua bán, lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng, bảo trì, sản xuất, gia công máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng, dụng cụ phục vụ ngành: cơ khí, bếp, nhà khách, thiết bị làm bánh, giặt là…, thiết bị điện tử, điện lạnh, tin học, chế biến thực phẩm, chế biến thuỷ sản ( không bao gồm tư vấn, thiết kế công trình và thiết kế phương tiện giao thông vận tải) - Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng ( sắt, thép, inox, tôn, nhôm, đồng,chì, kẽm, gạch, ngói, xi măng, ), gỗ, thiết bị vệ sinh, hàng trang trí nội ngoại thất. - Giao nhận, vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách bằng xe ô tô, và các phương tiện vận tải. - Dịch vụ mua bán, thuê và cho thuê xe máy, xe ôtô - Kinh doanh khách sạn, nàh hàng, nhà nghỉ, dịch vụ ăn uống, giải khát, dịch vụ vui chơi, giải trí, ( không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, quán bar, vũ trường) - Đại lý xăng dầu, gas, khí đốt hoá lỏng và các chế phẩm từ xăng dầu ( theo qui định của pháp luật hiện hành) - Kinh doanh dịch vụ môi giới giá BĐS ( không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất) - Dịch vụ cho thuê nhà ở, văn phòng, kho bão, máy móc thiết bị mà công ty kinh doanh. 1.3.2. Các sản phẩm làm từ inox của công ty Bảng1 : Sản phẩm làm từ inox của Công ty Tên sản phẩm Kích thước Xuất xứ Bàn inox 1200x750x800mm Việt Nam Quầy inox cửa trượt có 2 ngăn 1200x750x800mm Việt Nam Bàn inox có 1 kệ phẳng dưới bàn 1200x750x800mm Việt Nam Tủ inox cửa mở có 4 ngăn 1000x500x1800mm Việt Nam Bàn chậu rửa đơn inox 1200x750x800mm Việt Nam Kệ phẳng inox 4 tầng 1200x500x1500mm Việt Nam Bàn chậu rửa đôi inox 1200x750x800 (800/900) KT Bồn rửa:500x500x300 Việt Nam 1.3.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị Diện tích nhà máy : trên 2000 m2 gồm 2 phân xưởng phân xưởng cơ khí phân xưởng lắp ráp, trung tâm lắp đặt và bảo hành miền Bắc Trang thiết bị , máy móc hiện đại Máy thổi form ( Hàn Quốc) Máy đột dào tự động (Italia) điều khiển công nghệ cao Máy hàn lăn ( Hàn Quốc) Máy cắt thuỷ lực trên 170 tấn độ dài 3000mm (Hàn Quốc) Máy uốn thuỷ lực trên 170 tấn điều khiển bán tự động (Hàn Quốc) Máy cắt tóc (Hàn Quốc) Máy cắt góc(Hàn Quốc) Máy khoan cần (Hàn Quốc) Máy tiện (Hàn Quốc) Máy uốn ống dạng uốn tóc (Hàn Quốc) Máy uốn ống dạng cuốn tròn orner( Đức) Máy hàn tic, mic tự động (Nhật ) Máy nạp gaz tự động (Mỹ) Máy kiểm tra dò gaz (Nhật ) Máy kiểm tra cách điện (Nhật ) Máy kiểm tra mối hàn (Nhật ) 1.3.4. Lao động và điều kiện lao động Tổng số nhân lực hiện có: 125 người 01 phó giáo sư 25 kỹ sư tốt nghiệp ĐH 21 cử nhân kinh tế 28 nhân viên tốt nghiệp hệ cao đẳng kỹ thuật 50 nhân viên trung cấp Trong lĩnh vực cố vấn, quản lý: 08 người Trong lĩnh vực sản xuất, kỹ thuật lắp đặt : 95 người ( trong đó, cán bộ chuyên môn có 19 người) Trong lĩnh vực kinh doanh : 22 người (trong đó , cán bộ chuyên môn có 20 người) Đội ngũ kỹ thuật gồm 30 người cùng đội ngũ công nhân kỹ thuật từ bậc 3/7 đến 7/7. Cán bộ kỹ thuật chuyên ngành được đào tạo bởi chuyên gia Malaixia, Tây Ban Nha, Italia, Pháp, Mỹ. 1.3.5. Đối thủ cạnh tranh chính của công ty Công ty TNHH Lửa Việt là một công ty kinh doanh đa nghành, đa lĩnh vực nên khó có thể nói hết đối thủ cạnh tranh trong từng ngành, từng lĩnh vực, nhưng đối thủ cạnh tranh chủ yếu có thể kể đến như: Công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà, chuyên cung cấp các thiết bị inox như bồn rửa inox… Công ty TNHH Tân Á : nhà cung cấp bồn rửa inox và các thiết bị khác Doanh nghiệp tư nhân Thanh Bình, chuyên cung cấp thiết bị bếp cao cấp siêu bền, nhập khẩu chất lượng cao. Công ty TNHH An Thái , nhà cung cấp thiết bị inox lớn ở Hà Nội và nhiều tỉnh lân cận. 1.3.6. Khách hàng chủ yếu Khách hàng của công ty là các nhà hàng, khách sạn, các khu resort, các khu nghỉ dưỡng nên đòi hỏi về chất lượng của sản phẩm là rất cao. Càng ngày càng nhiều các khách sạn, nhà hàng và các khu nghỉ dưỡng mọc lên, phục vụ đời sống ngày càng cao của người dân và công ty đã tấn công vào thị trường ngách này. Công ty Lửa Việt là nhà phân phối tại Việt Nam cho nhiều công ty và nhà sản xuất có uy tín trên khắp thế giới như: Italia, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kì, Mỹ, Malaixia. 1.4. Kết quả hoat động kinh doanh của công ty 1.4.1. Kết quả 1.4.1.1. Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế Bảng 2: Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế (giai đoạn 2005 – 2009) CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 2008 2009 Doanh thu thuần 10.342.567.458 12.491.316.121 10.591.995.321 19.424.539.349 27.456.309.034 Tổng chi phí 3.895.246.233 4.138.533.326 1.471.480.273 3.196.289.725 7.8672.234.635 LN trước thuế 24.256.865 33.138.687 60.513.480 241.019.894 300.134.667 Thuế TNDN 6.794.640 9.278.832 21.639.375 67.485.570 84.071.335 LN sau thuế 18.256.352 23.859.855 55.644.105 173.534.324 216.063.332 Đơn vị tính : đồng Nguồn : Phòng kế toán tài chính Nhận xét: + Doanh thu và lợi nhuận của công ty từ năm 2005 – 2009 đều tăng qua các năm. Tốc độ tăng cũng không đều. Cụ thể: doanh thu tăng từ hơn 10 tỷ đồng (2005) lên hơn 12 tỷ đồng (2006). Riêng năm 2007 doanh thu giảm, do sự thay đổi về hình thức pháp lý và công ty có nhiều thay đổi. Lợi nhuận tăng từ hơn 18 tỷ đồng năm 2005 lên hơn 55 tỷ đồng năm 2007, khoảng gần 100% trong 3 năm. Đặc biệt năm 2008, mặc dù khủng hoảng kinh tế diễn ra trên toàn cầu nhưng doanh thu của công ty tăng vọt lên hơn 19 tỷ đồng, tức gấp 0,2 lần so với năm 2005. Lợi nhuận của công ty năm 2008 gần 174 tỷ đồng, tăng gấp 9,5 lần so với 2005 và gấp 3 lần so năm 2007. Sở dĩ có doanh thu và lợi nhuận cao mặc dù tình hình kinh tế đang khó khăn là do công ty đã biết tận dụng các cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ, thực hiện xuất khẩu sang các nước trên thế giới, từ đó đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Năm 2009 tuy gặp nhiều khó khăn do chịu ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế nhưng doanh thu cũng đã đạt được hơn 22,5 tỷ đồng, lợi nhuận gần 244 tỷ đồng. Công ty đang từng bước phấn đấu để hoàn thành kế hoạch năm 2009. 1.4.1.2. Tổng sản lượng Bảng 3 : Sản lượng sản phẩm tiêu thụ công ty TNHH Lửa Việt Giai đoạn 2005 – 2009 (9 tháng đầu năm) Đơn vị tính: chiếc Nguồn: Phòng kinh doanh _ Nhận xét : + Tổng sản lượng của công ty đều tăng trong các giai đoạn 2005 – 2009, đặc biệt là từ năm 2007. Cụ thể như sau: + Thiết bị nhà bếp, mà chủ yếu là bàn inox, giá inox, chậu inox là sản phẩm chính của công ty nên chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng hiện có của công ty, cụ thể chiếm 55,6% (2005), 56% (2006), 71% (2007), 83 %(2008), và 84% (9 tháng đầu năm 2009). Sản lượng sản phẩm năm 2008 tăng gấp 1,64 lần so với năm 2005. + Những sản phẩm còn lại tăng chậm trong giai đoạn từ 2005 – 2008. Là do đây là những mặt hàng phụ, có rất nhiều đối thủ cạnh tranh là các nhà bán lẻ khác nên số lượng hàng hoá được bán ra ít hơn. 1.4.2. Hiệu quả 1.4.2.1. Các chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận 1.4.2.1. Tỉ suất lợi nhuận Tỷ suất sinh lợi liên quan đến lượng thu nhập đạt được với các nguồn lực sử dụng để tạo ra chúng. Lý tưởng thì một doanh nghiệp nên thu được càng nhiều lợi nhuận càng tốt dựa trên một lượng tài chính có sẵn. Những tỷ suất lợi nhuận cần quan tâm là: 1) Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) liên quan đến thu nhập ròng và tổng tài sản của công ty, được tính như sau: ROA = Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản Bảng 4 : Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản công ty TNHH SX TM XNK Lửa Việt Giai đoạn 2005 – 2009 Đơn vị: đồng Nguồn: Phòng kế toán tài chính Chỉ tiêu này là thước đo cho biết tài sản của Cty được sử dụng như thế nào, đồng thời còn cho biết việc thực hiện chức năng của ban quản lý trong việc sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập. ROA của công ty đều tăng dần qua các năm, thể hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang tiến triển, nhưng với tốc độ chậm. ROA của công ty vẫn còn ở mức thấp, thấp nhất là 0.6%, tức là một đồng vốn đầu tư vào tài sản chỉ đem lại 0.006 đồng lợi nhuận, cao nhất cũng chỉ đạt 1.23% vào năm 2008. Đây là con số rất thấp so với ROA của ngành (8%). Điều này cho thấy chiến lược sử dụng tài sản của công ty chưa đạt hiệu quả cao. 2) Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu (ROS - return on sales) thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số bán được. Qua đó cho chúng ta biết tỷ lệ phần trăm của mỗi đô la doanh số sẽ đóng góp vào lợi nhuận. Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu được tính như sau: Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu = Lợi nhuận ròng / Doanh thu thuần Bảng 5: Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu của công ty TNHH SX TM XNK Lửa Việt Giai đoạn 2005 – 2009 Đơn vị tính: đồng Nguồn : Phòng kế toán tài chính Qua bảng trên, ta thấy mỗi đồng doanh số sẽ đóng góp vào lợi nhuận của công ty giai đoạn 2005- 2009 tương ứng với mỗi năm là : 0.23%, 0.26%, 0.57%, 1.24%, 1.07%). Các năm 2008 và 2009 đã có sự tăng trưởng rõ rệt của chỉ số ROS, cho thấy công ty đang trên đà tạo ra giá trị lợi nhuận lớn hơn. Tuy ROS của công ty qua các năm đề tăng, nhưng còn ở mức rất thấp so với ROS của ngành (6%). Công ty cần phải tìm biện pháp tăng lợi nhuận hàng năm lên gấp nhiều lần, có thể bằng cách giảm chi phí, marketing hiệu quả, biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm… 1.4.2.2. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán Khả năng thanh toán hay là tính thanh khoản là một khái niệm trong tài chính, chỉ mức độ một tài sảnư bất kỳ có thể được mua hay bán trên thị trường mà không làm thay đổi giá trị thị trường của tài sản đó. Hệ số thanh toán nhanh được tính bằng cách lấy tổng các tài sản có tính thanh khoản cao nhất (tiền mặt, đầu tư ngắn hạn và khoản phải thu) chia cho tổng nợ ngắn hạn. Hệ số này nói lên tình trạng tài chính ngắn hạn của một DN có lành mạnh không. Về nguyên tắc, hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán công nợ càng cao và ngược lại. Hệ số này bằng 1 hoặc lớn hơn, cho thấy khả năng đáp ứng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn cao.DN không gặp khó khăn nếu cần phải thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Trái lại, nếu hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, DN sẽ không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức toàn bộ khoản nợ ngắn hạn hay nói chính xác hơn, DN sẽ gặp nhiều khó khăn nếu phải thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Qua bảng 6, có thể thấy được hệ số thanh toán nhanh của công ty TNHH SX TM XNK Lửa Việt qua các năm 2005 – 2009 đều nhỏ hơn 1. Thấp nhất là năm 2007 hệ số này chỉ đạt 0.78, công ty gặp khó khăn trong việc đáp ứng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. 9 tháng đầu năm 2009, hệ số này đã đạt mức 0.99, xấp xỉ đạt mức 1, cho thấy hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty đang được nâng cao. Tuy nhiên, công ty có thể không đạt được tình hình tài chính tốt được, công ty cần tìm cách huy động thêm vốn để trả nợ. Bảng 6::Hệ số thanh toán nhanh của công ty TNHH SX TM XNK Lửa Việt Giai đoạn 2005- 2009 ( 9 tháng đầu năm ) Đơn vị: đồng Nguồn : Phòng kế toán tài chính CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM INOX CỦA CÔNG TY TNHH SX&TM XNK LỬA VIỆT. 2.1. Các thị trường chủ yếu của công ty và tình hình mở rộng tiêu thụ sản phẩm inox trên từng thị trường của công ty Lửa Việt 2.1.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên từng thị trường Với các công ty, không có con đường nào là phải cạnh tranh và tham gia vào các cuộc chạy đua kinh tế không có đích cuối cùng. Và thị trường tiêu thụ đóng vai trò quan trọng quyết định tới sự tồn tại của công ty, đặc biệt là khả năng cạnh tranh. Đó là yếu tố quyết định tới khả năng mang lại doanh thu cho doanh nghiệp. * Thị trường miền Bắc: Đây là thị trường truyền thống của Công ty, cũng là nơi Công ty lựa chọn là địa điểm để Công ty ổn định kinh doanh và phát triển thương hiệu. Và cũng là nơi mà Công ty nghiên cứu kỹ nhất, nên Công ty nắm được những đặc điểm cung - cầu của thị trường, đặc điểm của đối thủ cạnh tranh.Tại đây, có xưởng sản xuất, có nhà máy, có showroom, có đại lý của Công ty… Miền Bắc cho tới nay là thị trường có nhiều khách hàng nhất, nhất là những khách hàng truyền thống của Công ty, đặc biệt là thủ đô Hà Nội. Một số dự án tiêu biểu được thực hiện ở đây như là : Nhà máy Canon (KCN Nam Thăng Long), Khu hội nghị quốc gia ( Mỹ Đình – Hà Nội). Bảng7 : Những thị trường cơ bản của Công ty và tình hình tiêu thụ trên các thị trường 5năm gần đây (2005 – 2009) Đơn vị : Chiếc TT CHỈ TIÊU 2005 2006 2007 2008 2009 1 Miền Bắc 1.434 946 1.954 4.212 5.319 2 Miền Trung - - 1.325 2.900 3.768 3 Miền Nam 522 553 956 1.456 2.245 TỔNG 1.956 1.852 4.235 8.568 11.332 Nguồn : Phòng kinh doanh * Thị trường miền Trung: Cho tới năm 2007, Công ty mới có những sản phẩm đầu tiên được cung ứng tại đây. Đây là thị trường mà Công ty chưa có điều kiện để tìm hiểu và chưa có ý định thâm nhập sâu vào thị trường này. Tuy thế, nhưng do vẫn dành được những gói thầu nên tại thị trường này, Công ty vẫn gặt hái được doanh số không nhỏ mỗi năm, lớn hơn cả miền Nam. Điều đó không hề chứng tỏ khả năng mở rộng thị trường đem lại hiệu quả cao. Công ty nhất thiết cần phải nghiên cứu thật kỹ trước khi quyết định tiến vào thị trường này. * Thị trường miền Nam: Đây là thị trường mà trước đây rất ít được Công ty quan tâm và không hiểu nhiều về đặc điểm thị trường và các đối thủ cạnh tranh. Do là doanh nghiệp chưa có khả năng mở rộng thị trường. Tuy nhiên, thị trường này lại đem lại cho Công ty những đồng lợi nhuận đầu tiên trước cả thị trường miền Trung. Lý do đó là do có TP. Hồ Chí Minh với mật độ dân cư dày, là nguồn cầu dồi dào cho Công ty. Mặc dù có cửa hàng và showroom trong TP, nhưng trên bảng thể hiện rõ rằng sản lượng bán ra của thị trường này không theo kịp được 2 thị trường còn lại. Thật ra, lý do để sản lượng tiêu thụ miền Trung nhiều hơn là ở đó có nhiều những khu công nghiệplớn, và khu nghỉ dưỡng nên đơn đặt hàng nhiều hơn. Nếu để mở rộng thị trường, thì Công ty vẫn nên tập trung mở rộng thị trường miền bắc, nơi mà Công ty đã nắm được rõ đặc điểm, điều kiện và đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên cũng không thể bỏ qua những thị trường lớn kia được, nhưng trước mắt, Công ty phải nghiên cứu thật kỹ 2 thị trường này trước khi quyết định mở rộng thị trường từ Bắc vào Nam. 2.1.2. Phân tích tình hình mở rộng thị trường sản phẩm inox của Công ty trong những năm qua 2.1.2.1. Những tiêu thức đánh giá mức độ mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm inox của công ty Lửa Việt. 2.1.2.1.1. Thị phần mặt hàng inox của công ty Lửa Việt trên từng thị trường Thị phần của doanh nghiệp là tỷ lệ thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh. Tiêu thức này phản ánh sức mạnh của các doanh nghiệp trên thị trường. Nếu thị phần lớn, tức là tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường lớn thì doanh nghiệp được xem là mạnh, có khả năng chi phối thị trường. Thị phần lớn tạo lợi thế cho doanh nghiệp trong việc chi phối thị trường và hạ chi phí sản xuất do lợi thế về qui mô. Bảng 8: Thị phần mặt hàng inox trên từng thị trường của công ty Giai đoạn 2005 – 2009 Đơn vị: phần trăm(%) Thị trường 2005 2006 2007 2008 2009 Miền Bắc 4,5 4,843 5,875 7,3 12,5 + Hà Nội 3,6 3,9 4,6 6,1 10 +Các tỉnh thành khác 0,9 1,943 1,275

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc110625.doc
Tài liệu liên quan