CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của tiền lương:
1.1.1. Khái niệm về tiền lương
Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình họat động sản xuất kinh doanh. Chi
phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản, cấu thành nên giá trị sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra.
Tiền lương ( hay tiền công) chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động, là số
tiền thù lao phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng
góp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất
kinh doanh.Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẫy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng
hái lao động, khích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc
của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
1.1.2. Chức năng của tiền lương
Ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động, đối với doanh nghiệp sẽ vô cùng to
lớn nếu đảm bảo đầy đủ các chức năng sau :
Chức năng thước đo giá trị: là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá cả
( bao gồm cả sức lao động ) biến động.
Chức năng tái sản xuất sức lao động: nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài, có hiệu
quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động đã hao phí cho ngườ i lao
động.
Chức năng khích thích lao động: bảo đảm khi người lao động làm việc có hiệu quả
thì được nâng lương và ngược lại.
Chức năng tích lũy: đảm bảo có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi người lao động
hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro.5
Ngoài tiền lương (tiền công) công chức, viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp
thuộc phúc lợi xã hội, trong đó trợ cấp bảo hiểm xã hội,bảo hiềm y tế và kinh phí công
đoàn, mà theo chế độ tài chính hiện hành các khoản này doanh nghiệp phải tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
Tổ chức công tác hạch toán lao động giúp cho công tác quản lý lao động của doanh
nghiệp đi vào nề nếp. Muốn tổ chức tốt công tác hạch toán lao động các doanh nghiệp
phải biết bố trí hợp lý sức lao động tạo các điều kiện để cải tiến về lối làm việc, bảo đảm
an toàn lao động, xây dựng các định mức lao động và đơn giá trả công đúng đắn. Các
điều kiện đó thực hiện được sẽ làm cho năng suất lao động tăng, thu nhập của doanh
nghiệp được nâng cao và từ đó phần thu nhập của công nhân viên đư ợc nâng cao.
82 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 24/05/2022 | Lượt xem: 394 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Khóa luận Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Tư vấn Kiểm định Xây dựng miền Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gt;680.000VNĐ)
Các khoản giảm trừ = Mức thu nhập bản thân (9 triệu) + Số người phụ thuộc*3,6 triệu +
Bảo hiểm bắt buộc (10.5%)
Thu nhập tính thuế = Tổng Lương – Các khoản giảm trừ
Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế * Thuế suất
Chị Khanh không có người phụ thuộc nên các khoản được trừ khi tính thuế
thu nhập cá nhân:
= 9.000.000 + 567.000 = 9.567.000
Vì thu nhập của chị Khanh < các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập các nhân, chì đủ
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt nên không phát sinh thuế thu nhập cá nhân khấu trừ
Số tiền lương Chị Khanh được lãnh là:
= 7.880.000 - 567.000 = 7.313.000
Đối với những người còn lại cách tính t ương tự như chị Nguyệt và Chị Khanh .
Trả lương ngoài giờ: Trong tháng 03/2014 không phát sinh lương ngoài giờ
Lương thời vụ: là tiền lương trả cho công nhân viên làm theo hợp đồng thời vụ
tại công công ty, với tiền lương được thỏa thuận quy định trước, mà cụ thể là 4.000.000
đồng trên một tháng. Theo thông tư 111/2013/TT-BTC tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho
cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng,
thực hiện khấu trừ theo tỷ lệ thống nhất là 10% đối với thu nhập từ 2.000.000 đồng trở
lên/lần trả thu nhập . Nhưng nhân viên thời vụ của công ty tổng thu nhập duy nhất thấp
hơn mức chịu thuế nên làm cam kết theo mẫu 23/BCK -TNCN ban hành kèm theo Thông
tư 156/2013/TT-BTC
Cụ thể bảng thanh toán lương làm theo thời vụ tháng 03/2014 tại công ty như sau:
41
Bảng 2.3: Bảng tính lương thời vụ
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG NHÂN VIÊN THỜI VỤ
THÁNG 03 NĂM 2014
S
T
T
Họ và tên Chức vụ
Hệ số
Lương
cơ bảnLương
Phụ
cấp
Làm việc Tổng cộng
1
Nguyễn Bảo
Trung
Giám sát Thời vụ 4.000.000 4.000.000
2
Nguyễn Lê
Minh Trị
Giám sát Thời vụ 4.000.000 4.000.000
3
Phạm Cao
Cường
Kỹ thuật Thời vụ 4.000.000 4.000.000
4 Võ Đắc Tiến Kỹ thuật Thời vụ 4.000.000 4.000.000
5
Nguyễn Văn
Hoàng
Thí nghiệm
viên
Thời vụ 4.000.000 4.000.000
6
Võ Thanh
Bình
Thí nghiệm
viên
Thời vụ 4.000.000 4.000.000
Tổng 24.000.000 24.000.000
Sau khi bảng thanh toán lương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kế toán lập
bảng kê tổng hợp lương và BHXH. Bảng tổng hợp này sẽ được lưu lại phòng kế
42
toán của công ty để đối chiếu với bảng thanh toán lương của từng bộ phận nếu
khi có vấn đề liên quan đến bộ phận đó.
Sau đó kế toán tiến hành lập phiếu chi chuyển qua cho thủ quỹ tiến hành chi trả
lương cho từng bộ phận.
Phiều chi lương của bộ phận quản lý như sau:
Hình 2.2: Phiếu chi lương tháng 03 năm 2014
Đơn vị: .INSPECCO
Địa chỉ: 254/22 Tây Thạnh – Tân Phú
Bộ phận: Quản lý
Mẫu số 02 – TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC)
Ngày 20-03-2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
PHIẾU CHI
Ngày 31 tháng 03 năm 2014 Số: PC.30/03
Nợ: 3341
Họ và tên người nhận tiền: Phạm Thị Ngân Có: 1111
Địa chỉ: Phòng kế toán.
Lý do chi: Chi lương phòng quản trị tài chính tháng 03/2014
Số tiền: 51.821.200 đ
Bằng chữ: Năm mươi mốt triệu, tám trăm hai mươi mốt nghìn, hai trăm đồng.
Kèm theo: 1 chứng từ bảng thanh toán lương.
Ngày 31 tháng 03 năm 2014
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bẳng chữ): ..
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý): ...
+ Số tiền quy đổi: ..
(Liên gởi ra ngoài phải đóng dấu)
43
2.4.2.4 Tài khoản sử dụng
Sử dụng Tài khoản 334 “Phải trả người lao động” phản ánh tiền lương phải trả cho
nhân viên.
Sử dụng tài khoản 3382 “ Kinh phí công đoàn”, 3383 “ Bảo hiểm xã hội”, 3384 “
Bảo hiểm y tế”, 3389 “ Bảo hiểm thất nghiệp”, 3335 “ Thuế thu nhập cá nhân” phản ánh
các khoản trích theo lương.
Đến cuối tháng, kế toán căn cứ vào các chứng từ như bảng chấm công, bảng thanh
toán tiền lương, phiếu thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội, số tiền lương thực trả, tiền
lương quy định phải trả cho cán bộ công nhân viên, kế toán sẽ phản ánh vào sổ sá ch liên
quan.
2.4.2.5 Quy trình ghi sổ và các phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế
chủ yếu
Công ty sử dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung” và thực hiện đúng các quy định,
hướng dẫn đúng của Bộ Tài Chính về các bảng biểu, mẫu sổ theo hình thức “Nhật ký
chung”. Theo hình thức này sổ kế toán gồm:
+ Sổ nhật ký chung ( xem phụ lục đính kèm )
+ Sổ cái tài khoản 334, 338 ( xem phụ lục đính kèm )
Đến cuối tháng, kế toán căn cứ vào các chứng từ như bảng chấm công, bảng thanh toán
tiền lương, phiếu thanh toán trợ cấp bảo hiểm xả hội, bảng phân bổ tiền lương – bảo hiểm
xã hội.
Căn cứ vào tiền lương thực trả, tiền lương quy định phải trả cho cán bộ công nhân
viên, kế toán sẻ phản ánh các định khoản sau:
Bảng 2.4 Bảng tổng hợp phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ( xem phụ lục đính
kèm )
1. Phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng 3/2014
44
Nợ TK 622 179.780.000
Nợ TK 627 30.600.000
Nợ TK 642 55.450.000
Có TK 334 265.830.000
2. Trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ
- Trích BHXH:
Nợ TK 622 18.950.400
Nợ TK 627 3.020.220
Nợ TK 642 6.220.800
Nợ TK 334 12.529.520
Có TK 3383 40.720.940
- Trích BHYT:
Nợ TK 622 3.158.400
Nợ TK 627 503.370
Nợ TK 642 1.036.800
Nợ TK 334 2.349.285
Có TK 3384 7.047.855
- Trích BHTN:
Nợ TK 622 1.052.800
Nợ TK 627 167.790
Nợ TK 642 345.600
Nợ TK 334 1.566.190
Có TK 3389 3.132.380
- Trích KPCĐ:
Nợ TK 622 2.105.600
Nợ TK 627 335.580
Nợ TK 642 691.200
45
Có TK 3382 3.132.380
3. Thanh toán tiền lương cho CNV:
Nợ Tk 334 249. 385.005
Có Tk 111 249. 385.005
2.4.3 Kế toán trợ cấp bảo hiểm xã hội
2.4.3.1 Trình tự, thủ tục thanh toán
+ Mức hưởng trợ cấp:
- 75% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi
nghỉ việc.
Khi tính trợ cấp bảo hiểm xã hội, kế toán phần hành căn cứ vào “Giấy chứng nhận
nghi việc hưởng bảo hiểm xả hội” theo đúng mẫu sau:
46
Bảng 2.5 : Giấy chứng nhận nghỉ bảo hiểm xã hội
TÊN CƠ SỞ Y TẾ Mẫu số: C65-HD
(Ban hành theo QĐ số: 51/2007/QĐ-BTC
ngày 22/6/2007 của Bộ trưởng BTC)
GIẤY CHỨNG NHẬN NGHỈ VIỆC
HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
Họ và tên: Phạm Thị Hoa Tuổi: 30
Đơn vị công tác: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Kiểm Định Xây Dựng Miền Nam
Lý do nghỉ việc: Con ốm (con nhỏ 5 tuổi)
Số ngày nghỉ: 5 ngày
(Từ ngày 03/03 đến hết ngày 07/03)
XÁC NHẬN CỦA PHỤ TRÁCH ĐƠN VỊ
Số ngày thực nghỉ 5.5 ngày
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Ngày 07 tháng 03 năm 2014
Ý BÁC SĨ KCB
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Cuối tháng từ “ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội”, kế toán phần
hành tiến hành lập bảng tổng hợp số ngày nghỉ, số tiền được hưởng để nộp lên Cơ quan
bảo hiểm. Chờ Cơ quan bảo hiểm cấp trên xét duyệt:
47
Bảng 2.6 : Bảng thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội
Đơn vị: Inspecco
Mã số: TV2936V
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢNG THANH TOÁN TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 04 năm 2014
ST
T
Họ tên Chức vụ
Hệ số
lương
Mức
hưởng
Lý do S
ố ngày nghỉ
Ngày Số tiền
1 Phạm Thị Hoa Kế toán tiền 1.3 75% Con ốm 5 506.250
2 Nguyễn Thị Trang Nhân viên 1.3 75% Ốm 4 405.000
3
Phùng Thị Kim
Dung
Kỹ thuật 1.4 75% Ốm 3 327.115
Tổng 1.238.365
Thành phố, Hồ Chí Minh ngày 31 tháng 01 năm 2014
Phụ trách chế độ
bảo hiểm xã hội
(Ký, họ tên)
Giám đốc bảo
hiểm xã hội
(Ký, đóng dấu, họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, họ tên)
Cách tính: Mức lương cơ là 2.700.000 x hệ số lương = lương đóng bảo hiểm.
Trợ cấp được hưởng
=
Lương đóng
bảo hiểm
*
Số ngày
nghỉ
*
Tỉ lệ được hưởng
Số ngày công
48
Chị Hoa được hưởng 75% mức lương đóng bảo hiểm xã hội, số tiền hưởng theo chế
độ là:
(Những người khác cách tính tương tự)
Cơ quan bảo hiểm cấp trên chưa xét duyệt nên đơn vị chưa tiến hành chi trả tiền trợ
cấp cho người lao động.
2.4.3.2 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Tiền bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động trong thời gian nghỉ làm (nghỉ ốm
đau, thai sản,) theo quy định hiện hành, ghi:
Nợ 3383: Bảo hiểm xã hội
Có 334: Phải trả công nhân viên
Khi chi tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động, ghi:
Nợ 334: Phải trả công nhân viên
Có 111: Số tiền thực chi bằng tiền mặt
Có 112: Số tiền thực chi bằng tiền gửi ngân hàng
Khi nhận tiền bảo hiểm xã hội từ cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội:
Nợ 111: Số tiền thực nhận bằng tiền mặt
Nợ 112: Số tiền thực nhận bằng tiền tiền gửi ngân hàng
Có 3383: Bảo hiểm xã hội
2.700.000 * 1.3 * 5 * 75%
= 506.250 đ
26
49
CHƯƠNG III : MỘT SỐ NHẬN XẾT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG MIỀN NAM:
3.1 Nhận xét, đánh giá về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương:
- Qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công Ty Tư Vấn Kiểm Định Xây Dựng Miền Nam kết hợp với những kiến
thức, lý luận cơ bản về hạch toán kế toán đã được trang bị tại trường hoc,em xin đưa ra
một số nhận xét sau:
3.1.1 Nhận xét hoạt động toàn công ty nói chung:
- Trong công tác quản lý chung, Công Ty Tư Vấn Kiểm Định Xây Dựng Miền Nam
đã có sự kết hợp hoài hòa giữa các phòng ban chức năng. Cùng với đội ngũ nhân viên có
năng lực, có trình độ, nhiệt tình trong công việc và có chế độ thưởng phạt phân minh nê n
công ty đã tạo ra được bầu không khí làm việc hăng say, phát huy năng lực sáng tạo của
mỗi nhân viên.
- Công ty áp dụng các hình thức trả lương hợp lý, khai thác được khả năng tìm tàng
của mỗi người nhân viên, sử dụng được hết công suất máy móc t hiết bị, tạo ra hiệu quả
hoạt động, từ đó ngày làm cho công ty phát triển.
- Việc theo dõi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giúp cho người lao động thực sự tin
tưởng vào sự quan tâm của công ty đến sức khỏe của người lao động của bản thân và gia
đình họ.
- Việc tổ chức công tác thanh toán kế toán tại Công Ty Tư Vấn Kiểm Định Xây
Dựng Miền Nam là tương đối tốt. Bộ máy kế toán tổ chức chuyên sâu và phân công
nhiệm vụ rõ ràng, mỗi kế toán có trách nhiệm làm một phần hành cụ thể. Việc này tạo
điều kiện cho nhân viên kế toán phát huy tính sáng tạo chủ động, thành thạo trong công
50
việc. Các phần hành được kế toán phối hợp rất khéo léo tạo động lực thúc đẩy quá trình
triển khai, khai thác nghiệp vụ đạt hiệu quả và chính xác.
- Hạch toán chi tiết:Cách tính tiền lương cho người lao động ở công ty rất hợp
lý và chính xác, thông qua việc kết hợp được thời gian làm việc, ngày công làm việc của
người lao động.
- Hạch toán tổng hợp: Sổ sách kế toán tổng hợp như: Sổ, chứng từ nhật ký
chung, sổ cái được công ty thiết kế đúng với chế độ kế toán quy định. Công ty đã làm tốt
việc trích bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp được đưa vào bảng thanh toán lương do vậy
kế toán đã không phải tách rời. Bảng tổng hợp phần chi lương giảm bớt cồng k ềnh sổ
sách của kế toán tiền lương.
3.1.2 Nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty:
3.1.2.1 Ưu điểm:
Trong công tác Tài Chính Kế Toán, công ty đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc,
chế độ do Nhà Nước quản lý.
Trình độ chuyên môn của nhân viên phòng Kế Toán khá tốt, bố trí phù hợp với
năng lực của từng người, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Công ty chọn hình thức nhật ký chung kết hợp với xử lý số liệu bằng máy vi tính
rất phù hợp với quy mô địa bàn hoạt động. Từ nhập số liệu, chỉnh lý, ghi sổ kế toán chi
tiết - tổng hợp cho toàn bộ hoạt động của đơn vị, đến tổng hợp báo cáo số li ệu Kế Toán
đều được tập trung ở phòng Kế Toán, đều được xử lý bằng máy vi tính. Do đó, đảm bảo
được sự tập trung thống nhất chặt chẽ, đảm bảo việc tiết kiệm công sức cho nhân viên
nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao, giúp cho nhân viên Kế Toán cung cấp thô ng tin
nhanh chóng, nâng cao chất lượng Kế Toán.
Công ty sử dụng các mẫu chứng từ, biểu mẫu báo cáo theo đúng qui định của
Nhà Nước. Việc luân chuyển chứng từ được tổ chức một cách khoa học, có sự phối hợp
51
nhịp nhàng ăn khớp với nhau giữa các bộ phận giúp cho Kế Toán tổng hợp dễ dàng tổng
hợp đối chiếu số liệu.
Hệ thống sử dụng theo đúng qui định của Bộ Tài Chính, ngoài ra phòng kế toán
đã xây dựng hệ thống tài khoản theo đặc diểm riêng của công ty một cách đầy đủ và chi
tiết, vừa đảm bảo được nguyên tắc thống nhất trong các nhiệm vụ kế toán do Bộ Tài
Chính đề ra, vừa thích ứng với thực tiễn quản lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công
ty.
Về hình thức trả lương: Với hình thức trả lương theo thời gian với mức lương ổn
định và tăng dần đã làm cho cán bộ công nhân viên thật sự tin tương và gắn bó với công
ty. Vì vậy mà các cán bộ công nhân viên ở công ty luôn đi làm đúng giờ theo quy định,
nhanh chóng đáp ứng kiệp thời của công việc.
Ngoài ra công ty còn trả lương theo thời vụ cho một số công nhân viên, mà cụ thể
là nhân viên kỹ thuật. Thay vì, hàng tháng trả lương cho nhân viên kỹ thuật với mức
lương cao, thì công ty đã áp dụng trả lương theo thời vụ với mức đã quy định trước. Với
hình thức trả lương này giúp cho công ty tiết kiệm được một phần chi phí và công việc
đạt hiệu quả hơn.
Phương pháp tính lương: Công ty đã áp dụng phương tính lương theo thời gian
cho cán bộ công nhân viên tại đơn vị mình theo đúng quy định hiện hành của nhà nướ c.
Ngoài ra, nhằm khuyến khích công nhân viên làm việc trong những ngày nghỉ,
công ty đã áp dụng cách tính lương ngoài giờ theo quy định hiện hành của nhà nước : là
làm thêm những ngày nghỉ ( chủ nhật) quy định tăng 200% so với ngày bình thườ ng . Với
mức tăng này đã làm cho tình thần công nhân viên hăng hái làm việc và đạt hiệu quả rất
cao. Vì vậy mà giúp công ty luôn hoàn thành tốt và bàn giao đúng thời gian của các hợp
đồng quan trọng đã ký kêt. Góp phần nâng cao uy tính cho công ty, là bướ c đà cho công
ty phát triển.
Công ty đã áp dụng các phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương theo đúng quy định hiện hành của nhà nước tại thời điểm hiện hành.
52
• Hạch toán tiền lương:
Theo qui định của Nhà Nước ban hành và những nguyên tắc hạch toán kế toán tại
công ty, kế toán đã hạch toán đầy đủ, chính xác rõ ràng theo từng nghiệp vụ cụ thể trên
tài khoản 334. Tất cả số liệu kế toán đều được lưu trữ có hệ thống, rõ ràng qua hệ thống
máy vi tính đảm bảo cho việc truy cập, đối chiếu số liệu một cách nhanh chóng và tiện
lợi. Việc hạch toán lương được thực hiện một cách hợp lý và chính xác cho tập thể Cán
bộ - Công nhân viên tại công ty.
• Hạch toán các khoản trích theo lương:
Công ty đã trích nộp bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ,
thời gian Nhà Nước qui định. Ngoài ra, công ty còn quan tâm chăm sóc đến tình trạng
sức khỏe, đau ốm để người lao động an tâm làm việc.
3.1.2.2 Nhược điểm
Do phòng Kế Toán bố trí chung với phòng Tổ Chức Hành Chính nên tình trạng
ồn ào, người ra vào thường xuyên, tình trạng tuyển nhân sự, chuông điện thoại reo liên
tục sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất công việc của các nhân viên Kế Toán.
Do sự cập nhật của các chứng từ còn chậm, hơn nữa sự giám sát quản lý của các
văn phòng còn buông lỏng do vậy các chứng từ về tiền lương, bảo hiểm xã hội đôi khi
cũng chưa thật sự chính xác, chưa hợp lý. Vì vậy đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc
tính lương cho công nhân viên.
Do yếu tố tính chất công việc, các cán bộ công nhân viên thường đi công tá c.
nên các chứng từ lưu tại công ty, lại không ít số chứng từ thiếu các chữ ký của người phụ
trách, người có thẩm quyền.
Với hình thức trả lương thời gian như vây, đã làm cho một số cán bộ công nhân
viên tại công ty chỉ chú ý đến thời gian làm việc mà không chú ý đến công việc. Vì vậy,
mà công việc thường xuyên chậm trễ, không đáp ứng được sự kỳ vọng của ban lãnh đạo.
53
Về thời gian thanh toán tiền lương cho công nhân viên 1lần vào ngày cuối tháng
có thể không đảm bảo giải quyết nhu cầu sinh hoạt cho công nhân viên,làm họ có thể
thiếu tiền tiêu dùng trong khi thời hạn lĩnh lương chưa tới.
Hiện nay, công ty trả lương cho người lao động bằng tiền mặt. Với khối lượng
tiền lớn như vậy rất dễ gây nên nhầm lẫn, sai s ót, mất mát trong quá trình chi trả cho
người lao động. Việc thanh toán tiền lương sẽ mất nhiều thời gian, không khoa học,
không đáp ứng được nhu cầu của cán bộ công nhân viên.
3.1.2.3 Nguyên nhân nhược điểm:
Chưa có sự sắp xếp, phân bổ, bố trí riêng biệt giữa các phòng ban trong công ty.
Việc lưu trữ các chứng từ chưa có khoa học, logic.
Quy trình phê duyệt phiếu thu, chi, chứng từ không chặt chẽ, không thực hiện đúng
theo quy trình.
Thanh toán tiền lương bằng tiền mặt chưa được đổi mới để phát triển mà còn gần như
bị buông lỏng. Việc quản lý tiền mặt xem như đã không được đề cập đến, hành lang pháp
lý trong lĩnh vực thanh toán chưa hoàn thiện, việc nhận thức chưa đầy đủ, toàn diện và
sau sắc vai trò khi thanh toán lương qua ngân hàng.
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Kiểm Định Xây Dự ng Miền
Nam:
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Tư Vấn Kiểm Định Xây Dựng Miền Nam,
em đã học hỏi được nhiều điều bổ ích. Xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty em có
một vài kiến nghị sau:
- Đối với phòng kế toán:
+ Cần tách biệt riêng giữa Phòng kế toán và phòng Hành Chính để công việc mỗi
phòng đạt năng suất hơn .
+ Phải thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho Cán bộ - Công nhân viên.
54
+ Thường xuyên đối chiếu sổ sách nhằm phát hiện sai sót để có biện pháp chấn
chỉnh kịp thời
+ Nên phát huy, tận dụng hết khả năng máy vi tính mà công ty đã trang bị nhằm
tổng hợp báo cáo nhanh các số liệu
+ Đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ (đặc biệt là các cán bộ kế toán lương), công
nhân viên về nhiệm vụ, công việc mà họ đang đảm nhận.
+ Áp dụng phần mềm kế toán nhằm làm giảm tối thiểu giờ công, tăng năng suất lao
động
- Để làm tốt công tác kế toán tiền lương, đẩy mạnh tăng năng suất công nhân viên, cập
nhật chứng từ kịp thời cần làm tốt công việc sau:
+ Tăng cường theo dõi, đôn đốc cán bộ - công nhân viên làm tốt nhiệm vụ của
mình thông qua việc thường xuyên kiểm tra bảng chấm công của từng đơn vị, cá nhân.
+ Kế toán lao động tiền lương có nhiệm vụ tổng hợp ngày công làm việc thực tế
của Cán bộ - Công nhân viên. Còn số liệu chấm công hàng ngày do những người được
giao nhiệm vụ chấm công ở các phòng ban trực tiếp chấm. Cán bộ lao động tiền lương
không phải là người trực tiếp theo dõi công việc chấm công. Do vậy, để khắc phục tình
trạng này cán bộ lao động tiề n lương nên thường xuyên theo dõi việc chấm công ở các
phòng ban để việc chấm công được chính xác hơn. Hơn nữa, cán bộ lao động tiền lương
cũng nên theo dõi giờ công làm việc của Cán bộ - Công nhân viên.
+ Để quản lý số giờ công làm việc thực tế của mỗi cán bộ công nhân viên công ty
nên sử dụng thêm thẻ chấm công để đánh giá ngày công lao động được hoàn diện và
chuẩn xác hơn. Để thông tin trên thẻ chấm công được chính xác một cách tuyệt đối công
ty nên đặt hệ thống máy dập thẻ đang được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng có hiệu quả
hiện nay.
- Đối với chứng từ kế toán không đủ thủ tục nội dung, chữ kí và con số không rõ ràng
thì người chịu trách nhiệm kiểm tra thông báo cho nơi lập chứng từ làm thêm thủ tục,
điều chỉnh sau đó mới nhận và dung làm căn cứ ghi sổ kế toán
55
+ Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ các chỉ tiêu phản ánh trên chứng từ.
+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, hợp lý của từng nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh trên chứng từ.
+ Kiểm tra tính chính xác các số liệu, thông tin từ trong chứng tư.
- Ngày công lao động là một yếu tố quan trọng để tính lương cơ bản cho Cán bộ -
Công nhân viên. Ngoài việc phản ánh mức độ hao phí mà người lao động bỏ ra, nó còn
phản ánh tinh thần trách nhiệm và thái độ của công nhân viên đối với công việc. Do đó,
việc chấm công lao động chính xác không những từ đó tính lương hợp lý, công bằng đối
với nhân viên theo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít mà còn giúp cho
công ty nhận thấy mức độ quan tâm, cố gắng của từng người lao động đối với công việc.
Việc chấm công cần phải quan tâm chặt chẽ tới đội ngũ lao động hưởng lương theo ngày
công, nêu rõ trường hợp đi muộn về sớm thậm chí làm việc nữa ngày để đảm bảo sự công
bằng cho những người thực hiện nghiêm chỉnh giờ hành chính tại cơ quan.
Biện pháp để nâng cao trách nhiệm cũng như thái độ làm việc cho người lao
động:
+ Nếu đi trễ hoặc về sớm 3 lần trong một tháng thì sẽ bị trừ ¼ ngày công, Nếu đi
trễ hoặc về sớm 3 – 5 lần trong một tháng sẽ bị trừ ½ ngày công. Nếu đi trễ hoặc về sớm
trên 5 lần trong một tháng sẽ bị trừ 1 ngày công
+ Để tiền thưởng thật sự là đòn bẩy kích thích tinh thần làm việc của người lao
động, động viên Cán bộ - Công nhân viên làm việc thì công ty nên xây dựng quy chế
thưởng cụ thể cho người lao động nhằm hạn chế tính bình quân trong việc chi trả thưởng.
Do vậy, công ty nên sử dụng thêm hình thức thưởng hàng tháng theo hệ số đóng góp vào
công việc để tính mức thưởng và chi trả thưởng cho Cán bộ - Công nhân viên.
Để đánh giá hệ số đóng góp của người lao động, công ty nên dựa theo một số
chỉ tiêu thiết yếu sau:
+ Đảm bảo ngày công lao động
+ Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy công ty
56
+ Đề xuất sáng kiến trong quản lý, tổ chức lao động, hoạt động kinh doanh của
công ty.
+ Theo dõi, cập nhật và nắm bắt kịp thời các chế độ chính sách trả lương để vừa
thực hiện đúng các qui định của Nhà Nước, vừa thu hút nhân sự, duy trì nhân viên.
+ Cần có chế độ kế toán rõ ràng, nhất là kế toán tiền lương và nên giao việc cụ thể
cho từng cá nhân trong việc tính và thanh toán lương để vừa đáp ứng yêu cầu kiểm tra rõ
ràng, nhanh chóng của cấp trên, vừa đảm bảo thanh toán đúng lương cho người lao động.
+ Hình thức trả lương hợp lý là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến
khích công nhân không ngừng tăng năng suất lao động, sử dụng đầy đủ và hợp lý thời
gian lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm.Công ty cần chú ý tăng lương thỏa đáng,
chính sách đãi ngộ kịp thời sẽ là động lực là cuộc sống đối với người lao động họ sẽ gắn
hết trách nhiệm vì công ty, ngoài ra việc đảm bảo độ tin cậy đối với các bạn hàng, chiếm
lĩnh mỡ rộng thị trường.
Chăm lo đời sống nhân viên để họ an tâm sản xuất tốt hơn bằng cách:
+ Xây dựng quy chế lương hợp lý.
+ Tổ chức thăm viếng, hỗ trợ công nhân viên có hoàn cảnh khó khăn.
+ Có chính sách khen thưởng, cho các cá nhân tích cực trong lao động
+ Sử dụng chế độ thưởng, phạt rõ ràng để khuyến khích và tổ chức lao động làm
việc có năng suất tốt.
- Về thời gian thánh toán tiền lương cần thanh toán chia làm 2 lần trong 1 tháng, nữa
tháng lãnh 1 lần. Ví dụ trong tháng 3 quy định ngày 3/3 lãnh lương đợt 1 thì đến 18/3
lãnh lương đợt 2, lãnh số tiền lương còn lại. Như thế giúp cho công nhân viên giải quyết
được nhu cầu sinh hoạt trong cuộc sống, không thiếu tiền tiêu dùng khi chưa đến ngày
thanh toán lương.
- Hình thức thanh toán trả lương cho công nhân viên của công ty hiện tại bằng tiền
mặt. Điều này rất dễ sai sót, mất mát trong quá trình chi trả lương. Vì thế công ty nên
thống nhất thanh toán tiền lương cho công nhân viên qua tài khoản ngân hàng. Trả lương
57
qua tài khoản ngân hàng làm cho khối lượng công việc của bộ phận tài vụ kế toán - tiền
lương giảm hẳn trong khi người lao động cũng cảm thấy thoải mái hơn rất nhiều so với
nhận lương bằng tiền mặt. Vì là công ty xây dựng nên nhiều nhân viên thường xuyên đi
công tác, có khi vài ba ngày hoặc cả tuần mới về công ty một lần. Do đó, nhiều lúc trong
túi không còn tiền chi tiêu không biết xoay sở như thế nào thì bây giờ chỉ cần tìm một
máy ATM ở bất cứ nơi nào là có thể rút tiền được ngay.
58
KẾT LUẬN
Lao động của con người là một trong những yếu tố quan trọng và g iữ vai trò quyết
định trong quá trình hoạt động kinh doanh, được biểu hiện ở khả năng tư duy sáng tạo.
Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển, doanh nghiệp nào thu hút, sử dụng tốt lao
động sáng tạo, chất xám thì doanh nghiệp đó sẽ đứng vững và phát triển.
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp là công
việc ít nghiệp vụ và đơn giản. Tuy nhiên để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương vừa là công cụ hữu hiệu cho nhà quản lý vừa là chỗ dựa đáng tin cậ y cho người lao
động thì không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Điều này đòi hỏi phải có sự kết
hợp khéo léo giữa các chế độ lao động tiền lương hiện hành và đặc thù lao động tại đơn
vị.
Muốn vậy, doanh nghiệp đó phải có chính sách tiền lương tiến bộ, đảm bảo sự công
bằng và hợp lý. Bởi lẽ, việc trả lương công bằng và hợp lý sẽ góp phần quan trọng làm
cho người lao động quan tâm đến công việc, để họ thấy rằng sức lao động của họ bỏ ra
được đánh giá đúng mức, từ đó sẽ toàn tâm toàn ý phục vụ cho mục đích của doanh
nghiệp.
Kế toán cần phải nắm chắc chứng năng, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải
căn cứ vào mô hình chung đặc chưng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cùng những
quy định về ghi chép luân chuyển chứng từ để có hướng hoàn thiện thích hợp. Mặt khác
khi hạch toán tiền lương phải cung cấp thông tin một cách kịp thời ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_ke_toan_tien_luong_va_cac_khoan_trich_theo_luong_t.pdf