Khóa luận Kế toán quản trị chi phí và giá thành tại Công Ty TNHH Kim Khí Sơn Mỹ

Để tồn tại và thích ứng với nền kinh tế thị trường đa thành phần có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước ta hiện nay, cùng với xu hướng hội nhập kinh tế thế giới, đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải tìm cách đối phó với những cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp khác. Từ những yêu cầu của thực tế, bộ phận kế toán không chỉ cung cấp những thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà còn phải cung cấp thông tin cụ thể về chi phí, giá thành, doanh thu và kết quả của doanh nghiệp để các nhà quản trị doanh nghiệp có kiểm tra, ra quyết định về giá cả, đầu tư và lựa chọn phương án sản xuất. Chính vì vậy kế toán quản trị đã ra đời và tồn tại như một tất yếu khách quan.

Kế toán quản trị ngày càng đóng vai trò quan trọng là một công cụ quản lý đắc lực, phục vụ cho việc quản lý, kiểm soát và ra quyết định của nhà quản trị trong các doanh nghiệp,hỗ trợ cho các nhà quản lý thành công trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Báo cáo kế toán quản trị với vai trò là sản phẩm cuối cùng cung cấp cho các nhà quản trị các thông tin cần thiết phục vụ các chức năng của mình để đưa ra các quyết định đúng đắn.

KTQT nói chung và KTQT về chi phí, giá thành nói riêng trong các doanh nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc thiết lập hệ thống thông tin một cách chi tiết phục vụ cho việc điều hành và quản lý nội bộ doanh nghiệp. Tuy nhiên, do đặc thù về hoàn cảnh ra đời cũng như mục đích trong việc cung cấp thông tin, cho đến nay khái niệm về KTQT nói chung và KTQT chi phí, giá thành nói riêng vẫn còn là một vấn đề tương đối mới mẻ trong hầu hết các doanh nghiệp. Điều này cho thấy công tác về quản trị trong hệ thống kế toán ở nước ta còn chưa thật phát huy được vai trò của mình, đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn có cái nhìn đúng đắn để có thể sử dụng thông tin một cách hữu ích nhất và ra quyết định một cách chính xác nhất.

Công Ty TNHH Sơn Mỹ là công ty chuyên về sản xuất các sản phẩm làm từ inox, có vị trí khá vững trên thị trường sản xuất bể nước inox, chậu rửa inox và quả cầu thông gió, mặc dù công tác kế toán quản trị đã được quan tâm, song tình hình kế toán quản trị chi phí và giá thành tại đây chưa thực sự được chú trọng . Một vấn đề đặt ra cho công ty là làm thế nào để việc tổ chức Kế toán quản trị chi phí và giá thành được tốt hơn? Làm thế nào để cho những thông tin về chi phí và giá thành của Nhà máy luôn được cung cấp đầy đủ, kịp thời, phù hợp với yêu cầu quản trị? Cùng với những câu hỏi như vậy và nhận thức tầm quan trọng của Kế toán quản trị chi phí và giá thành, trong thời gian thực tập tại Công ty em lựa chọn đề tài “ Kế toán quản trị chi phí và giá thành tại Công Ty TNHH Kim Khí Sơn Mỹ” để làm đề tài cho Khóa luận tốt nghiệp của mình.

 

Đề tài gồm có ba phần :

Phần I: Cơ sở lý luận về Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp.

Phần II : Thực tế tình hình tổ chức kế toán quản trị chi phí, giá thành tại Công Ty TNHH Kim Khí Sơn Mỹ

Phần III : Giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kế toán quản trị tại Công Ty TNHH Kim Khí Sơn Mỹ.

 

 

doc103 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1529 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Khóa luận Kế toán quản trị chi phí và giá thành tại Công Ty TNHH Kim Khí Sơn Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Danh môc b¶ng Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phát triển của Công ty TNHH Kim Khí Sơn Mỹ 37 Bảng 2.2: Bảng tổng hợp dự toán giá thành Bể nước SM 4000 54 Bảng 2.3: Bảng tổng hợp dự toán giá thành Chậu rửa SM 1020 56 Bảng 2.4: Bảng tổng hợp CPNVL Bể nước SM 4000 63 Bảng 2.5: Bảng tổng hợp CPNVL Chậu rửa SM 1020 63 Bảng 2.6: Bảng quyết toán CP NCTT các sản phẩm 73 Bảng 2.7: Bảng quyết toán CPSXC các sản phẩm 84 Bảng 2.8: So sánh CPNVLTT giữa TH và DT Bể nước SM 4000 87 Bảng 2.9: So sánh CPNVLTT giữa TH và DT Chậu SM 1020 88 Bảng 2.10 : So sánh CPNCTT giữa TH và DT Bể nước SM 4000 90 Bảng 2.11: So sánh CPNCTT giữa TH và DT Chậu SM 1020 90 Bảng 2.12: So sánh CPSXC giữa TH và DT của Bể SM 4000 92 Bảng 2.13: So sánh CPSXC giữa TH và DT của Chậu SM 1020 93 Bảng 2.14: Bảng tổng hợp chi tiết giá thành thực tế sản phẩm Bể SM 4000 83 Bảng 2.15: Bảng tổng hợp chi tiết giá thành thực tế sản phẩm Chậu SM 1020 84 Bảng 2.16: So sánh CPSX giữa TH và DT Bể nước SM 4000 84 Bảng 2.17: So sánh CPSX giữa TH và DT Chậu rửa SM 1020 85 Bảng 2.18: Báo cáo thu nhập của Công ty theo ứng xử của chi phí của các sản phẩm Bể SM 4000, Chậu SM 1020 95 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Chi phí khả biến 12 Sơ đồ 1.2: Chi phí bất biến 12 Sơ đồ 1.3: Chi phí hỗn hợp 13 Sơ đồ 1.4: Nội dung của KTQT chi phí, giá thành 24 Sơ đồ 1.5: Mối quan hệ giữa chi phí của KTTC và KTQT 32 Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kim Khí Sơn Mỹ.. .38 Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán tại Công ty ….40 Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán hình thức sổ Nhật ký chung 43 Sơ đồ 2.4: Quy trình công nghệ sản xuất …….44 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải thích BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn CCDC Công cụ dụng cụ CPSX Chi phí sản xuất NVL Nguyên Vật liệu CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp CPSXC Chi phí sản xuất chung TSCĐ Tài sản cố định KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định KTTC Kế toán tài chính KTQT Kế toán quản trị HĐKT Hợp đồng kinh tế TH Thực hiện DT Dự toán BHTN Bảo hiểm thất nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Để tồn tại và thích ứng với nền kinh tế thị trường đa thành phần có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước ta hiện nay, cùng với xu hướng hội nhập kinh tế thế giới, đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải tìm cách đối phó với những cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp khác. Từ những yêu cầu của thực tế, bộ phận kế toán không chỉ cung cấp những thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà còn phải cung cấp thông tin cụ thể về chi phí, giá thành, doanh thu và kết quả của doanh nghiệp để các nhà quản trị doanh nghiệp có kiểm tra, ra quyết định về giá cả, đầu tư và lựa chọn phương án sản xuất. Chính vì vậy kế toán quản trị đã ra đời và tồn tại như một tất yếu khách quan. Kế toán quản trị ngày càng đóng vai trò quan trọng là một công cụ quản lý đắc lực, phục vụ cho việc quản lý, kiểm soát và ra quyết định của nhà quản trị trong các doanh nghiệp,hỗ trợ cho các nhà quản lý thành công trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Báo cáo kế toán quản trị với vai trò là sản phẩm cuối cùng cung cấp cho các nhà quản trị các thông tin cần thiết phục vụ các chức năng của mình để đưa ra các quyết định đúng đắn. KTQT nói chung và KTQT về chi phí, giá thành nói riêng trong các doanh nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc thiết lập hệ thống thông tin một cách chi tiết phục vụ cho việc điều hành và quản lý nội bộ doanh nghiệp. Tuy nhiên, do đặc thù về hoàn cảnh ra đời cũng như mục đích trong việc cung cấp thông tin, cho đến nay khái niệm về KTQT nói chung và KTQT chi phí, giá thành nói riêng vẫn còn là một vấn đề tương đối mới mẻ trong hầu hết các doanh nghiệp. Điều này cho thấy công tác về quản trị trong hệ thống kế toán ở nước ta còn chưa thật phát huy được vai trò của mình, đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn có cái nhìn đúng đắn để có thể sử dụng thông tin một cách hữu ích nhất và ra quyết định một cách chính xác nhất. Công Ty TNHH Sơn Mỹ là công ty chuyên về sản xuất các sản phẩm làm từ inox, có vị trí khá vững trên thị trường sản xuất bể nước inox, chậu rửa inox và quả cầu thông gió, mặc dù công tác kế toán quản trị đã được quan tâm, song tình hình kế toán quản trị chi phí và giá thành tại đây chưa thực sự được chú trọng . Một vấn đề đặt ra cho công ty là làm thế nào để việc tổ chức Kế toán quản trị chi phí và giá thành được tốt hơn? Làm thế nào để cho những thông tin về chi phí và giá thành của Nhà máy luôn được cung cấp đầy đủ, kịp thời, phù hợp với yêu cầu quản trị? Cùng với những câu hỏi như vậy và nhận thức tầm quan trọng của Kế toán quản trị chi phí và giá thành, trong thời gian thực tập tại Công ty em lựa chọn đề tài “ Kế toán quản trị chi phí và giá thành tại Công Ty TNHH Kim Khí Sơn Mỹ” để làm đề tài cho Khóa luận tốt nghiệp của mình. Đề tài gồm có ba phần : Phần I: Cơ sở lý luận về Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. Phần II : Thực tế tình hình tổ chức kế toán quản trị chi phí, giá thành tại Công Ty TNHH Kim Khí Sơn Mỹ Phần III : Giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kế toán quản trị tại Công Ty TNHH Kim Khí Sơn Mỹ. PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG Tổng quan về kế toán quản trị 1.1.1.1 Khái niệm và mục đích của kế toán quản trị * Khái niệm về kế toán quản trị Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghịêp, kế toán góp phần rất quan trọng vào công tác quản lý các hoạt động kinh tế, tài chính. Việc thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về tình hình thu nhập, chi phí, so sánh thu nhập với chi phí để xác định kết quả là một trong những yêu cầu của KTTC. Song doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ khác nhau, muốn biết chi phí, thu nhập và kết quả của từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nhằm tổng hợp lại trong một cơ cấu hệ thống kế toán phục vụ cho yêu cầu của quản trị doanh nghiệp thì KTTC không đáp ứng được yêu cầu này. Do đó, các doanh nghiệp tổ chức hệ thống KTQT để trước hết nhằm xây dựng các dự toán chi phí, dự toán thu nhập và kết quả của từng loại sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Sau đó phải tiến hành theo dõi, kiểm tra suốt quá trình chi phí sản xuất, mua bán hàng hoá dịch vụ, tính toán giá thành sản phẩm, giá vốn hàng mua, hàng bán, doanh thu và kết quả của từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ để đáp ứng yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp. Xuất phát điểm của KTQT là kế toán chi phí, nghiên cứu chủ yếu về quá trình tính toán giá phí sản phẩm như giá phí tiếp liệu, giá phí sản xuất nhằm đề ra các quyết định cho phù hợp, xác định giá trị hàng tồn kho và kết quả kinh doanh theo từng hoạt động. Dần dần cùng với sự phát triển của khoa học quản lý nói chung, khoa học kế toán cũng có những bước phát triển mạnh mẽ, đặc biệt từ năm 1957 trở lại đây, nhiều quốc gia có nền kinh tế phát triển trên thế giới đã đi sâu nghiên cứu, áp dụng và sử dụng những thông tin kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý. Sự phát triển mạnh mẽ của kế toán đã đặt ra hướng nghiên cứu các công cụ kiểm soát và lập kế hoạch, thu nhận và xử lý thông tin phục vụ cho công việc ra quyết định gọi là KTQT. Cho đến nay đã tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau về KTQT, tuy nhiên có thể hiểu KTQT là một khoa học thu thập, xử lý và cung cấp những thông tin định lượng về hoạt động của đơn vị một cách cụ thể, giúp các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị. Như vậy, cùng với sự xuất hiện của nền kinh tế thị trường, KTQT đã ra đời và trở thành công cụ quan trọng trợ giúp cho những người làm công tác quản lý ra quyết định sản xuất kinh doanh và là phương tiện để thực hiện kiểm soát quản lý trong doanh nghiệp. * Mục đích của kế toán quản trị KTQT là loại kế toán dành riêng cho các nhà quản lý, trợ giúp cho việc ra quyết định theo từng tình huống cụ thể. Các quyết định của nhà quản lý hầu hết đều liên quan đến vấn đề chi phí (tiêu dùng nguồn lực) và giá trị thu được (lợi ích) do các chi phí tạo ra. Vì vậy mục tiêu của kế toán quản trị tập trung vào hai mục tiêu chủ yếu sau: - Nhằm liên kết giữa việc tiêu dùng các nguồn lực (chi phí) và nhu cầu tài trợ với các nguyên nhân của việc tiêu dùng các nguồn lực đó (chi phí phát sinh) để thực hiện các mục đích cụ thể của đơn vị. - Tìm cách tối ưu hoá mối quan hệ giữa chi phí với giá trị (lợi ích) mà chi phí đó tạo ra. Song song với việc thực hiện nhiệm vụ của kế toán nói chung như: thu thập, xử lý, phân tích thông tin, số liệu; Kiểm tra, giám sát tình hình tài chính, tài sản; cung cấp thông tin, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị, KTQT còn thực hiện nhiệm vụ sau: - Tính toán đưa ra mô hình nhu cầu vốn cho một hoạt động hay một quyết định cụ thể. - Đo lường, tính toán chi phí cho một hoạt động, sản phẩm hoặc một quyết định cụ thể. - Tìm ra những giải pháp tác động lên các chi phí để tối ưu hoá mối quan hệ Chi phí- Khối lượng- Lợi nhuận. 1.1.1.2 Nội dung và vai trò của KTQT trong doanh nghiệp * Nội dung của KTQT trong doanh nghiệp Xuất phát từ những đặc thù về cung cấp thông tin như đối tượng sử dụng thông tin mà KTQT bao hàm rất nhiều nội dung và nó được phản ánh một cách chi tiết, tỉ mỉ cho từng vấn đề nhằm thực hiện vai trò là cơ sở để ra quyết định của nhà quản trị. Có thể tìm hiểu KTQT trên hai bình diện cơ bản sau: Xét trên nội dung các thông tin mà KTQT cung cấp: - KTQT các yếu tố sản xuất kinh doanh: mua sắm, sử dụng đối tượng lao động- hàng tồn kho; Tư liệu lao động- tài sản cố định; Tuyển dụng và sử dụng lao động – lao động và tiền lương… - KTQT chi phí, giá thành sản phẩm: nhận diện, phân loại chi phí, giá thành; Lập dự toán chi phí sản xuất; tập hợp, tính toán, phân bổ chi phí, giá thành; Lập báo cáo phân tích chi phí theo bộ phận, theo các tình huống quyết định… - KTQT doanh thu và kết quả kinh doanh: phân loại doanh thu, xác định giá bán, lập dự toán doanh thu; tính toán, hạch toán chi tiết doanh thu, phân bổ chi phí chung, xác định kết quả chi tiết; Lập các báo cáo phân tích kết quả chi tiết theo bộ phận, theo các tình huống ra quyết định… - KTQT về các hoạt động đầu tư tài chính. - KTQT các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong tất cả các nội dung trên thì chi phí được coi là trọng tâm của KTQT. Chính vì vậy đã có một số quan điểm cho rằng KTQT là kế toán chi phí. Xét theo quá trình KTQT trong mối quan hệ với chức năng quản lý. - Chính thức hoá các mục tiêu của đơn vị thành các chỉ tiêu kinh tế. - Lập dự toán chung và các dự toán chi tiết. - Thu thập, cung cấp thông tin về kết quả thực hiện các mục tiêu. - Lập các báo cáo KTQT. * Vai trò của KTQT trong doanh nghiệp KTQT là công cụ quản trị, một công cụ rất quan trọng trong quá trình hoạch định và kiểm soát chi phí, thu nhập, tính toán hiệu quả quá trình kinh doanh nhằm đưa ra các quyết định quản trị đúng đắn. Thật vậy, quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp ở bất kỳ hình thái kinh tế xã hội nào, thành phần kinh tế nào muốn đạt được hiệu quả cao cũng cần phải biết được thông tin về tình hình hoạt động kinh tế tài chính một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác và trung thực. Những thông tin về tình hình chi phí mà các doanh nghiệp đã chi ra cho từng hoạt động kinh doanh, từng địa điểm kinh doanh hoặc từng loại sản phẩm. Những thông tin về thu nhập và xác định kết quả sản xuất kinh doanh theo từng hoạt động, địa điểm hoặc sản phẩm đó chỉ có thể nhận biết được một cách cụ thể thông qua việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin của KTQT. Trên cơ sở các thông tin đã thu nhận được, KTQT có nhiệm vụ phân tích, diễn giải, lập dự toán chi tiết để phục vụ cho nhà quản trị lựa chọn, quyết định phương án tối ưu nhất trong quản lý. Việc quyết định đưa vào sản xuất sản phẩm nào đó, sản lượng là bao nhiêu, chi phi và lợi nhuận ở mức nào, tại sao chi phí thực tế với dự tính vượt và phải có biện pháp gì để giảm thấp chi phí, tăng lợi nhuận. Những vấn đề này chỉ có thể quyết định được khi nhà quản trị có đầy đủ số liệu do KTQT cung cấp. Hoạt động quản trị doanh nghiệp là quá trình liên tục từ khâu lập kế hoạch đến khâu tổ chức kiểm tra thực hiện kế hoạch vì thế không thể thiếu những thông tin do KTQT cung cấp. Mục đích và yêu cầu của KTQT là phải tính toán được chi phí của từng hoạt động kinh doanh, từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ hoặc từng địa điểm kinh doanh; phân tích chi tiết được kết quả của từng hoạt động, từng sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ đó. Tập hợp được các số liệu cần thiết để phác hoạ, lập kế hoạch kinh doanh cho tương lai. Ngoài ra, KTQT còn phải tính toán nhu cầu thị trường nhằm có kế hoạch ổn định chương trình sản xuất, bán hàng hợp lý và đưa ra các biện pháp cạnh tranh, mở rộng thị trường và phát triển doanh nghiệp theo hướng có lợi nhất. Tổng quan về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.1.2.1 Chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất * Chi phí sản xuất Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là quá trình tiêu dùng các yếu tố sản xuất và kinh doanh bao gồm: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động để tạo ra các sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Trong quá trình này doanh nghiệp đã tiêu dùng một bộ phận nguồn lực làm phát sinh chi phí đồng thời tạo ra nguồn lực mới dưới dạng công việc, sản phẩm, lao vụ. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chỉ ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh biểu hiện bằng thước đo tiền tệ, được tính cho một thời kỳ nhất định. Trong các doanh nghiệp chi phí sản xuất là một khoản mục quan trọng có ảnh hưởng lớn tới giá thành sản phẩm và có bản chất như sau: - Những phí tổn về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, kinh doanh gắn liền với mục đích kinh doanh. - Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản đã hao phí. - Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian xác định. * Phân loại chi phí sản xuất Dưới góc độ của KTQT, chi phí sản xuất được chia thành: - Theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. + Chi phí hàng sản phẩm: Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm hoặc quá trình mua hàng hoá để bán. Đây là một khái niệm tương đối rộng và có sự khác nhau đối với từng loại hình doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh thì chi phí sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất là chi phí ở khâu sản xuất tính cho sản phẩm đã hoàn thành và sản phẩm chưa hoàn thành trong sản xuất và khi sản phẩm đã được bán thì chi phí sản phẩm lại trở thành giá vốn hàng bán. Còn trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì chi phí hàng sản phẩm là giá vốn hàng mua vào hoặc bán ra bao gồm giá của hàng hoá và các chi phí liên quan. + Chi phí thời kỳ: Là các chi phí cho hoạt động kinh doanh trong kỳ không tạo nên giá trị của hàng tồn kho – tài sản mà trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận trong kỳ. Chi phí thời kỳ bao gồm: CPBH, CPQL doanh nghiệp. - Theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí. + Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí và được quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Chính vì vậy nếu loại chi phí này chiếm đa số trong tổng chi phí thì sẽ thuận lợi cho việc kiểm soát chi phí và xác định nguyên nhân tạo ra chi phí. + Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp khác nhau. Chính vì vậy phải tập hợp chi phí theo từng nơi phát sinh và sau đó phân bổ gián tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Cách phân loại này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật, quy nạp chi phí vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Thông qua đó kế toán có thể tư vấn các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra và thực hiện một cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh hợp lý nhằm mục đích có thể quy nạp trực tiếp các khoản chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Từ đó giúp cho việc kiểm soát chi phí được thuận lợi hơn. - Theo mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và quy trình kinh doanh. + Chi phí cơ bản: Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm như: CPNVLTT, CPNCTT, chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm… + Chi phí chung: Là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý phân xưởng có tính chất chung như: Chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp. Cách phân loại chi phí này có thể giúp các nhà quản trị đưa ra các phương án tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm bằng cách quản lý và sử dụng chi phí theo định mức tiêu hao, cải tiến quy trình công nghệ đối với các chi phí cơ bản, đồng thời hạn chế hoặc loại trừ những khoản chi phí chung không cần thiết, tăng cường công tác quản lý theo dự toán. - Các cách phân loại khác sử dụng trong việc lập kế hoạch, kiểm tra và ra quyết định. + Theo mối quan hệ giữa chí phí và mức độ hoạt động: _ Chi phí khả biến (chi phí biến đổi, biến phí): Là bao gồm những chi phí có sự thay đổi về tổng số khi có thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động của doanh nghiệp ở đây có thể là số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu bán hàng thực hiện…Loại chi phí này có đặc điểm, nếu xét theo tổng số thì biến phí thay đổi tỉ lệ thuận với mức độ hoạt động nhưng khi xét trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì biến phí có thể là một hằng số. Sơ đồ 1.1: Chi phí khả biến Tổng biến phí(Bp) Biến phí đơn vị(bp) Bp = ax bp= a Mức độ hoạt động Mức độ hoạt động _ Chi phí bất biến (chi phí cố định, định biến): Là những chi phí mà về tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. Loại chi phí này có đặc điểm, nếu xét theo tổng số thì định phí là không đổi, ngược lại, xét theo trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì định phí tỉ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Như vậy đối với loại chi phí này thì doanh nghiệp có hoạt động hay không thì luôn tồn tại định phí và ngược lại, khi doanh nghiệp tăng cường mức độ hoạt động thì định phí sẽ giảm dần. Sơ đồ 1.2: Chi phí bất biến Tổng định phí (Đp) Định phí đơn vị(đp) Đp = C Đp = C/x Mức độ hoạt động x Mức độ hoạt động x _ Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà trong đó bao gồm cả chi phí cố định và chi phí biến đổi. Sơ đồ 1.3: Chi phí hỗn hợp Yếu tố biến đổi Yêú tố cố định + Theo thẩm quyền ra quyết định: _ Chi phí kiểm soát được: Là những chi phí mà các nhà quản trị ở một cấp quản lý nào đó xác định được lượng phát sinh của nó và có thẩm quyền quyết định về sự phát sinh chi phí đó. _ Chi phí không kiểm soát được: Là những chi phí mà nhà quản trị ở một cấp quản lý nào đó không thể dự đoán được chính xác sự phát sinh của nó và không có thẩm quyền quyết định đối với các khoản chi phí đó. Thông qua cách phân loại này giúp cho các nhà quản trị ở từng cấp hoạch định được dự toán chi phí đúng đắn hơn, hạn chế sự bị động về việc huy động nguồn lực để đảm bảo cho các khoản chi phí. Đồng thời giúp cho các nhà quản trị cấp cao đưa ra phương hướng để tăng cường chi phí kiểm soát được cho từng cấp đưa ra phương hướng để tăng cường chi phí kiểm soát được cho từng cấp như mở rộng, phát triển các quy trình sản xuất kinh doanh có tỷ lệ định phí cao hơn, phân cấp quản lý chi tiết rõ ràng hơn về những chi phí gián tiếp phục vụ cho quản lý sản xuất kinh doanh. + Các loại chi phí được sử dụng trong việc lựa chọn các phương án: _ Chi phí chênh lệch: Là những khoản chi phí có ở phương án sản xuất kinh doanh này nhưng không có hoặc chỉ có một phần ở phương án sản xuất kinh doanh khác. Có thể nói đây là thông tin thích đáng cho việc xem xét, lựa chọn phương án tối ưu. _ Chi phí cơ hội: Là những lợi ích bị mất đi khi lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh này thay vì lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh khác. Loại chi phí này không được phản ánh trên sổ sách kế toán nhưng lại có vai trò rất quan trọng, đòi hỏi nhà quản lý phải cân nhắc và xem xét trước khi đưa ra quyết định. Trong việc lựa chọn các phương án sản xuất thì chi phí cơ hội được xem là thông tin thích đáng. _ Chi phí chìm: Là những chi phí đã phát sinh mà buộc nhà quản trị phải chấp nhận và nó tồn tại trong tất cả các phương án sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy không thể loại bỏ chi phí này, đây là thông tin không thích đáng cho việc xem xét, lựa chọn phương án tối ưu và do vậy khi lựa chọn phương án tối ưu không cần phải xét tới chi phí này. * Phương pháp xác định chi phí trong KTQT Trên góc độ của KTTC, chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn đã phát sinh gắn liền với các hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các chi phí đã phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác. Những khoản chi phí này được kế toán ghi nhận trên cơ sở các chứng từ, tài liệu phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. Chẳng hạn như khi xuất kho NVL sử dụng vào sản xuất thì khi đó chi phí nguyên vật liệu tăng lên và giá trị hàng tồn kho giảm xuống. Nghiệp vụ này được chứng minh bằng các phiếu xuất kho. Trong khi đó, dưới cái nhìn của KTQT thì mục đích của KTQT chi phí là cung cấp các thông tin thích hợp về chi phí, kịp thời đưa ra các quyết định về sản xuất, kinh doanh. Bởi vậy KTQT không chỉ đơn thuần là nhận diện các chi phí như KTTC mà đó còn là sự nhận diện thông tin phục vụ cho các cấp quản lý. Vì vậy chi phí được phản ánh có thể là những chi phí hiện tại diễn ra hàng ngày hoặc cũng có thể đó là những chi phí ước tính, dự đoán nhằm thông qua đó có thể lựa chọn được phương án tối ưu nhất và đưa ra quyết định đúng đắn nhất. Việc xác định chi phí thường được thực hiện theo 2 phương pháp: Phương pháp cực đại – cực tiểu ( Phương pháp Max-Min) và phương pháp bình phương nhỏ nhất. - Phương pháp cực đại – cực tiểu ( Phương pháp Max-Min): Phương pháp này thường được sử dụng để tách chi phí hỗn hợp thành biến phí và định phí, từ đó các nhà quản trị kinh doanh dự đoán chi phí hỗn hợp căn cứ vào quy mô của hoạt động. Phương pháp này có ưu điểm là công việc tính toán đơn giản, song độ chính xác chưa cao khi dự đoán chi phí hỗn hợp ngoài phạm vi hoạt động của quy mô xác định. Trình tự áp dụng của phương pháp này như sau : +Xác định điểm cực đại, cực tiểu của chi phí hỗn hợp gắn với quy mô hoạt động. Xác định tỷ lệ biến phí trong chi phí hỗn hợp so với quy mô hoạt động (b) b = ∆ Chi phí hỗn hợp : ∆ Quy mô hoạt động +Xác định biến phí và định phí trong chi phí hỗn hợp Biến phí ở điểm cực đại = Quy mô hoạt động ở điểm cực đại x b Định phí ở điểm cực đại = Tổng chi phí hỗn hợp ở điểm cực đại – Biến phí ở điểm cực đại. Biến phí ở điểm cực tiểu = Quy mô hoạt động ở điểm cực tiểu x b Định phí ở điểm cực tiểu = Tổng chi phí hỗn hợp ở điểm cực tiểu – Biến phí ở điểm cực tiểu. +Từ đó xây dựng phương trình dự đoán chi phí hỗn hợp có dang : Ycphh = a + bx (a : định phí, b : tỷ lệ biến phí trong chi phí hỗn hợp, x : quy mô hoạt động của doanh nghiệp ) - Phương pháp bình phương nhỏ nhất. Phương pháp này cũng thường được sử dụng để tách chi phí hỗn hợp thành biến phí và định phí. Phương pháp này có độ chính xác cao hơn phương pháp cực đại, cực tiểu, song công việc tính toán phức tạp hơn nhiều. Phương pháp này dựa trên sự biến thiên của hàm chi phí tuyến tính có dạng : Y = a + bx (a-định phí, b-tỷ lệ biến phí trong chi phí, x-biến số độc lập, đối tượng của quy mô hoạt động ) Từ phương trình tuyến tính căn bản này với n phần tử nghiên cứu ta xây dựng hệ phương trình bậc nhất có hai ẩn số là a và b. ∑xy = a∑x + b∑x2 (1) ∑y = na + b∑x (2) Từ đây giải hệ phương trình bậc nhất để xác định hề số a và b. 1.1.2.2. Giá thành sản phẩm a. Giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. b. Các cách phân loại giá thành - Theo phạm vi tính toán + Giá thành sản xuất theo biến phí: Giá thành sản xuất theo biến phí là giá thành mà trong đó chỉ bao gồm biến phí thuộc CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC tính cho sản phẩm hoàn thành. Theo phương pháp này thì toàn bộ định phí sản xuất được tính vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ mà không nằm trong giá thành sản xuất sản phẩm. Giá thành sản xuất theo biến phí là một bộ phận trong giá thành toàn bộ theo biến phí. Thông qua đó doanh nghiệp sẽ xác định lãi gộp trên biến phí (lãi đóng góp, số dư đảm phí) và cho phép mô hình hoá một cách đơn giản mối quan hệ Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận. Thông tin về giá thành sản xuất theo biến phí có vai trò quan trọng trong việc phục vụ cho việc đưa ra các quy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112640.doc
Tài liệu liên quan