Trong những năm qua đất nước ta thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và có những biến đổi sâu sắc, phát triển mạnh mẽ, hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, các ngành sản xuất phát triển mạnh mẽ và cạnh tranh gay gắt. Do vậy, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp sản xuất phải không ngừng thực hiện các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Đặc biệt trong ngành sản xuất xây lắp, đây là một ngành sản xuất vật chất vô cùng quan trọng tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Hiện nay các doanh nghiệp xây lắp hoạt động chủ yếu theo hình thức đấu thầu, do đó mà việc giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm là vô cùng quan trọng, giúp cho doanh nghiệp có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong ngành.
Để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm thì công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp giữ một vai trò quan trọng. Chính vì vậy các doanh nghiệp sản xuất ngày nay không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đặc biệt là đối với các doanh nghiệp xây lắp có những đặc thù sản xuất rất phức tạp.
Nhận thức được điều này em đã chọn đề tài “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Tây Hồ - Bộ quốc phòng” trong khoá luận tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của khoá luận em chia làm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Tây Hồ - Bộ quốc phòng.
Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Tây Hồ.
124 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1127 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Khóa luận Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Tây Hồ - Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trong những năm qua đất nước ta thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và có những biến đổi sâu sắc, phát triển mạnh mẽ, hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, các ngành sản xuất phát triển mạnh mẽ và cạnh tranh gay gắt. Do vậy, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp sản xuất phải không ngừng thực hiện các biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Đặc biệt trong ngành sản xuất xây lắp, đây là một ngành sản xuất vật chất vô cùng quan trọng tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Hiện nay các doanh nghiệp xây lắp hoạt động chủ yếu theo hình thức đấu thầu, do đó mà việc giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm là vô cùng quan trọng, giúp cho doanh nghiệp có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong ngành.
Để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm thì công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp giữ một vai trò quan trọng. Chính vì vậy các doanh nghiệp sản xuất ngày nay không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đặc biệt là đối với các doanh nghiệp xây lắp có những đặc thù sản xuất rất phức tạp.
Nhận thức được điều này em đã chọn đề tài “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Tây Hồ - Bộ quốc phòng” trong khoá luận tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của khoá luận em chia làm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Tây Hồ - Bộ quốc phòng.
Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Tây Hồ.
Phần 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
I. Đặc điểm sản xuất xây lắp có ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên đó là một nghành sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản phẩm của các đơn vị xây lắp là các công trình đã xây dựng, lắp đặt hoàn thành có thể đưa vào sử dụng phục vụ sản xuất và đời sống.
Sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt khác với ngành sản xuất khác và do đó ảnh hưởng đến công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Sản xuất xây lắp có những đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ: mỗi sản phẩm xây lắp đều yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau, do đó mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm từng công trình cụ thể nhằm mang lại hiệu quả cao trong việc sản xuất thi công và bảo đảm cho sản xuất được liên tục. Do sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc nên các công trình khác nhau thì chi phí sản xuất thi công cũng khác nhau. Việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả thi công xây lắp cũng được tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt.
- Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi công tương đối dài, vì vậy khi lập kế hoạch xây dựng cơ bản phải thận trọng, nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn, nhân công đồng thời việc quản lý theo dõi quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, bảo đảm chất lượng thi công công trình. Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thành thường không xác định hàng tháng như trong các ngành sản xuất công nghiệp khác mà được xác định theo thời điểm khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước tuỳ theo kết cấu đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ (vì việc quy định giá cả, người mua, người bán có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu...)
- Sản phẩm xây lắp có thời gian sử dụng tương đối dài, do đó các sai lầm trong quá trình thi công thường khó sửa chữa, phải phá đi làm lại gây ra lãng phí , để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc phục. Chính vì vậy trong quá trình thi công đòi hỏi phải thường xuyên kiểm tra giám sát chất lượng công trình.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Do đó khi chọn địa điểm xây dựng thì phải nghiên cứu, khảo sát thật kỹ về các điều kiện kinh tế, địa chất, thuỷ văn và các yêu cầu về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trước mắt cũng như lâu dài vì khi đã hoàn thành thi công công trình thì không thể di dời. Các công trình đặt ở các địa điểm khác nhau nên khi thi công một công trình khác thì sẽ phát sinh các chi phí như điều động nhân công, máy móc thi công...Do vậy các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực lượng lao động thuê ngoài tại chỗ nơi thi công công trình nhằm giảm bớt các chi phí khi di dời.
- Sản xuất xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ do thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết. Vì vậy, cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường, thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công thì có thể phát sinh các khối lượng công trình phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, do đó doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành.
Do đặc điểm của sản xuất xây lắp như trên ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong đơn vị xây lắp thể hiện chủ yếu ở nội dung, phương pháp trình tự hạch toán chi phí sản xuất, phân loại chi phí, cơ cấu giá thành xây lắp.
II. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất xây lắp
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Theo khoản mục tính giá thành thì chi phí sản xuất ở đơn vị xây lắp bao gồm:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
2. Đối tượng hạch toán và phương pháp kế toán chi phí sản xuất xây lắp
2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất, là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo đó.
Trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ riêng biệt tùy theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp. Tuỳ theo quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm , yêu cầu của công tác tính giá thành sản phẩm mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng sản phẩm, từng bộ phận, cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.
Trong sản xuất xây lắp do có đặc điểm riêng là sản phẩm mang tính đơn chiếc nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là theo từng đơn đặt hàng hoặc cũng có thể là hạng mục công trình, một bộ phận của hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng sẽ phục vụ tốt cho tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp đồng thời làm cho công tác tính giá thành sản phẩm được chính xác, kịp thời.
2.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Để tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì có hai phương pháp đó là phương pháp ghi trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp.
- Phương pháp ghi trực tiếp: thường áp dụng trong trường hợp các chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức ghi chép ban đầu (chứng từ gốc) theo từng đối tượng, theo đó kế toán tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo từng đối tượng liên quan và ghi trực tiếp vào các tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc các chi tiết theo đúng đối tượng. Đây là phương pháp bảo đảm việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng chi phí với mức độ chính xác cao.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng. Phương pháp này đòi hỏi phải ghi chép ban đầu các chi phí sản xuất có liên quan tới nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, theo đó tập hợp các chứng từ kế toán theo từng địa điểm phát sinh chi phí rồi chọn tiêu chuẩn phân bổ để tính toán phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan. Việc tính toán phân bổ được thực hiện như sau:
+ Tính hệ số phân bổ: H = C / T
Trong đó: H là hệ số phân bổ
C là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
T là tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ của các đối tượng
+ Phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan:
Cn = Tn x H
Trong đó: Cn là chi phí phân bổ cho đối tượng n.
Tn là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n.
3. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nội dung chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm tất cả các chi phí về nguyên liệu vật liệu trực tiếp dùng cho thi công xây lắp như: vật liệu xây dựng ( cát, đá, sỏi, sắt, thép...), vật liệu khác (bột màu, đinh, dây...), nhiên liệu (than củi dùng để nấu nhựa rải đường...), vật kết cấu (bê tông đúc sẵn...), thiết bị gắn liền với vật kiến trúc (thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm...)
Tài khoản sử dụng:
TK 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”: TK này phản ánh các chi phí NVLTT thực tế cho hoạt động xây lắp và được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí như từng công trình, hạng mục công trình...
Phương pháp hạch toán:
Trình tự hạch toán chi phí NVLTT được khái quát qua sơ đồ sau:
TK 152
TK 621
TK 152
TK 111, 331…….
Xuất NVL cho thi công
TK 111, 112...
TK 1541
NVL xuất dùng không hết nhập lại kho
NVL xuất dùng không hết đem bán
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cuối kỳ
NVL mua dùng ngay
TK 133
VAT được khấu trừ
TK 632
Phần chi phí NVL TT vượt trên mức bình thường
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp
3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung chi phí:
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp của công nhân trực tiếp tham gia thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, cụ thể gồm: lương chính của công nhân trực tiếp xây lắp kể cả công nhân phụ ( công nhân chính: công nhân mộc, nề, xây..., công nhân phụ: khuân vác máy móc, tháo dỡ ván khuôn đà giáo...), lương phụ của công nhân trực tiếp xây lắp, các khoản phụ cấp theo lương như: phụ cấp làm đêm, thêm giờ, trách nhiệm, chức vụ...
Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, không bao gồm tiền ăn ca của công nhân trực tiếp xây lắp.
Tài khoản sử dụng:
TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”: TK này phản ánh tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp xây lắp bao gồm cả công nhân do doanh nghiệp quản lý và nhân công thuê ngoài, TK này cũng được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí.
Phương pháp hạch toán:
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được khái quát qua sơ đồ sau:
TK 334
TK 622
TK 335
Lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp
Trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân xây lắp
TK 154 (1541)
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp cuối kỳ
TK 632
Phần CPNCTT
vượt trên mức bình thường
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
3.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Nội dung chi phí:
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công được chia thành chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời:
+ Chi phí thường xuyên gồm: lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy..., chi phí vật liệu, chi phí CCDC, chi phí khấu hao MTC, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
+ Chi phí tạm thời gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu...), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công ( lều, lán, bệ, đường ray chạy máy...).
Tài khoản sử dụng:
TK 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công”: TK này sử dụng để tập hợp, phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp hoạt động xây lắp trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về KPCĐ, BHXH, BHYT tính trên tiền lương phải trả của công nhân sử dụng máy thi công.
TK 623 có 6 TK cấp 2:
TK 6231 – Chi phí nhân công
TK 6232 – Chi phí vật liệu
TK 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác
Phương pháp hạch toán:
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công. Cụ thể:
- Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng và đội máy tổ chức hạch toán kế toán riêng biệt: các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công được tính vào các khoản mục chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC. Cuối kỳ tổng hợp chi phí để tính giá thành 1 ca máy phục vụ cho các đối tượng xây lắp (công trình, hạng mục công trình). Quan hệ giữa đội máy thi công và đơn vị xây lắp có thể theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận hoặc bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ.
Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ sau:
TK 621
TK 154
TK 623
TK 622
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp đội máy
Kết chuyển chi phí máy thi công (không xác định kết quả)
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp đội máy
TK 627
Kết chuyển chi phí sản xuất chung đội máy
TK 632
Giá vốn
(Có xác định kết quả)
TK 512
TK 3331
TK 133 (1331)
Thuế
GTGT
đầu ra
Tính vào
CP sử
dụng máy
Thuế
GTGT
đầu vào
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp đội máy thi công có tổ chức kế toán riêng
- Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng nhưng đội máy không tổ chức kế toán, thực hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp máy thì các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động của đội máy được hạch toán vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công.
Trình tự hạch toán được khái quát theo sơ đồ sau:
TK 334
TK 152, 153, 142, 242
TK 214
TK 111, 112, 331
TK 623
TK 154 (1541)
Chi phí nhân công điều khiển máy
Chi phí NVL, CCDC dùng máy
Chi phí KH máy thi công
Chi phí DV mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
TK 133
VAT được khấu trừ
Kết chuyển chi phí
sử dụng máy
TK 632
Khoản chi phí sử dụng MTC không phân bổ vào giá thành sản xuất, được ghi nhận vào GVHB
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp đội máy thi công không tổ chức kế toán riêng
- Trường hợp máy thi công thuê ngoài:
Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ sau:
TK 111, 112, 331
TK 623 (6237)
Giá thuê chưa thuế
TK 133
VAT
khấu trừ
TK 154 (1541)
Kết chuyển chi phí
sử dụng máy thi công
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trường hợp thuê ngoài máy thi công
3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Nội dung chi phí:
Chi phí sản xuất chung là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: chi phí nhân viên phân xưởng ( lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý đội, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội và công nhân xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội thuộc biên chế của doanh nghiệp), chi phí vật liệu (vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, chi phí lán trại tạm thời...), chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp (cuốc, xẻng, xe đẩy, ván khuôn...), chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội xây dựng.
Tài khoản sử dụng
TK 627 “Chi phí sản xuất chung”: TK này phản ánh các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng như trên và được mở chi tiết theo đội, công trường xây dựng...
TK 627 có 6 TK cấp 2:
TK 6271 – Chi phí nhân viên quản lý đội xây dựng
TK 6272 – Chi phí vật liệu
TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền
Phương pháp hạch toán:
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung được khái quát qua sơ đồ sau:
TK 334
TK 152, 153, 142, 242
TK 214
TK 111, 112, 331
TK 352
TK 338
TK 627
TK 154 (1541)
Kết chuyển chi phí sản xuất chung ckỳ
Chi phí lương nhân viên QL đội xây dựng và tiền ăn ca phải trả của CNV đội XD
Chi phí NVL, CCDC dùng cho đội
Chi phí KH TSCĐ
dùng chung cho đội XD
Chi phí khác bằng tiền
TK 133
VAT được khấu trừ
Trích lập dự phòng phải trả về bảo hành công trình
Khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp,
công nhân điều khiển máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế doanh nghiệp)
TK 335
Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch đội XD
TK 632
Khỏan CPSXC cố định không phân bổ vào giá thành sản xuất, được ghi nhận vào GVHB
Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
3.5. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp
3.5.1. Thiệt hại do phá đi làm lại
Trong quá trình thi công xây lắp thì có thể có những khối lượng công trình hoặc phần việc phải phá đi làm lại để đảm bảo chất lượng công trình, nguyên nhân có thể do thiên tai, hoả hoạn, lỗi của bên giao thầu như sửa đổi thiết kế...hoặc có thể do bên thi công gây ra do tổ chức sản xuất không hợp lý, sai phạm kỹ thuật của công nhân...
Giá trị thiệt hại về phá đi làm lại là số chênh lệch giữa các giá trị khối lượng phải phá đi làm lại với giá trị vật tư thu hồi được. Giá trị thiệt hại này có thể được xử lý như sau:
+ Nếu do thiên tai gây ra được coi như khoản thiệt hại bất thường
+ Nếu bên giao thầu gây ra thì bên giao thầu phải bồi thường thiệt hại, bên thi công coi như đã thực hiện xong khối lượng công trình và bàn giao tiêu thụ.
+ Nếu do bên thi công gây ra có thể tính vào giá thành, hoặc khoản thiệt hại bất thường sau khi trừ đi phần giá trị người phạm lỗi bồi thường và giá trị phế liệu thu hồi.
Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ sau:
TK 154
TK 131(chủ đầu tư)
TK 152, 111
Giá trị thiệt hại do A gây ra
Giá trị phế liệu thu hồi
giảm thiệt hại
TK 138 (1388), 334
TK 811, 415
Giá trị thiệt hại bắt bồi thường
TK 1381
Bắt bồi thường
Lỗ bất thường
Giá trị thiệt hại tính vào khoản lỗ bất thường
Thiệt hại đang chờ xử lý
Xử lý giá trị thiệt hại
Sơ đồ 1.7. Hạch toán thiệt hại sản xuất xây lắp do phá đi làm lại
3.5.2. Thiệt hại do ngừng sản xuất
Thiệt hại ngừng sản xuất là thiệt hại xảy ra do việc định chỉ sản xuất trong một thời gian nhất định vì những nguyên nhân khách quan hay chủ quan nào đó. Việc ngừng sản xuất có thể do thời tiết, thời vụ hoặc tình hình cung cấp nguyên vật liệu, máy thi công và các nguyên nhân khác.
Các khoản thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất gồm: tiền lương phải trả trong thời gian ngừng sản xuất, giá trị nguyên nhiên vật liệu, động lực phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất.
TK 111, 112, 152, 153, 331, 334
TK 133 (1331)
Thuế GTGT
nếu được
khấu trừ
Chi phí ngừng SX thực tế phát sinh
Trường hợp không có trích trước
TK 335
Trích trước chi phí ngừng
SX theo kế hoạch, theo thời vụ
Chênh lệch chi phí thực tế
lớn hơn chi phí đã trích trước
Chi phí
thực tế
TK 623, 627
Số chênh lệch chi phí đã trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh
TK 623, 627
Trình tự hạch toán các khoản thiệt hại do ngừng sản xuất được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.8. hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất
III. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp
1. Tổng hợp chi phí sản xuất
1.1. Tài khoản sử dụng
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: TK này dùng để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp và áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên và được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí.
1.2. Phương pháp hạch toán
Căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi phí đã xác định tương ứng, cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất chung cho công trình, hạng mục công trình...
Trình tự hạch toán được khái quát qua sơ đồ sau:
Giá trị khối lượng do nhà thầu phụ bàn giao
TK 111, 112, 331
TK 152, 111, 112….
TK 621
TK 622
TK 623
TK 627
TK 154 (1541)
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp ckỳ
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Kết chuyển chi phí
sử dụng MTC ckỳ
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung ckỳ
TK 133
Thuế GTGT
Giá chưa thuế
Giá trị khối lượng do nhà thầu phụ bàn giao được xác định tiêu thụ ngay
TK 155
TK 632
Khoản giảm chi phí
SP xây lắp hoàn thành
Chờ bàn giao (tiêu thụ)
Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao cho
chủ đầu tư
Sơ đồ 1.9. Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất
2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng và việc tính giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư.
- Trường hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ thì chi phí sản xuất dở dang thực tế là tổng cộng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến thời điểm xác định.
- Trường hợp bàn giao thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa tới đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.
Giá trị thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí SX thực tế dở dang đầu kỳ
+
Chi phí SX thực tế phát sinh trong kỳ
x
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ theo dự toán
+
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
IV. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
- Khái niệm: giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
- Phân loại: Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành, các loại giá thành bao gồm:
+ Giá thành dự toán: Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình và được xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán
=
Khối lượng công tác xây lắp theo định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định
x
Đơn giá xây lắp do Nhà nước ban hành theo từng khu vực thi công và các chi phí khác theo định mức.
+ Giá thành kế hoạch: xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị. Mối liên hệ giữa giá thành kế hoạch và giá thành dự toán như sau:
Giá thành kế hoạch
=
Giá thành dự toán
_
Mức hạ giá thành dự toán
+ Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh để hoàn thành bàn giao khối lượng xây, lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán.
2. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
- Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm.
Trong sản xuất xây lắp thì do có đặc điểm là sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành... từ đó xác định phương pháp tính
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 220.doc