CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1 Khái niệm về tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1 Khái niệm về tiền lương, quỹ tiền lương
Tiền lương: là số tiền người thuê lao động trả cho người lao động để thực hiện
một khối lượng công việc, hoặc trả cho một thời gian làm việc (thường là theo giờ), trong
những hợp đồng thoả thuận thuê nhân công, phù hợp với quy định của pháp luật lao động
và pháp luật dân sự về thuê mướn lao động.
Tiền lương là lượng tiền mà người sử dụng lao động trả công cho người lao động
mang tính chất thường xuyên và thường gắn với hình thức biên chế, định biên trong một
doanh nghiệp, tổ chức,.
Về mặt bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động.
Kết cấu của tiền lương: được chia thành 2 phần gồm: phần cứng và phần mềm:
Phần cứng: là tiền lương được căn bản phụ thuộc vào trình độ tay nghề chuyên
môn kỹ thuật, thâm niên công tác, thang bảng lương hoặc được thoả thuận
trong hợp đồng lao động của mỗi người.
Phần mềm: là phần tiền lương bổ sung gồm tiền lương và phụ cấp phụ thuộc
vào sự nỗ lực của bản thân và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
Quỹ tiền lương: là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh nghiệp do
doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các khoản
phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực .
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những
nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ
cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ
cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa học- kỹ thuật có tài
năng.
Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia thành 2
loại : tiền lương chính, tiền lương phụ.
96 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 24/05/2022 | Lượt xem: 520 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Khoá luận Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích huyện Củ Chi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHH MTV Dịch vụ Công ích
Đội hoa viên
Sổ cái tài khoản 338
Năm 2014
Tên tài khoản: Các khoản phải trả, phải nộp khác
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu
TK đối
ứng
Số tiền
Ghi
chú
Số Ngày Nợ Có
A B C D E 1 2 G
Số dư đầu năm
Số phát sinh trong tháng
5/4/2014 1 5/4/2014 Trích BHXH từ lương (8%) 3341 3.172.200
Trích BHYT từ lương (1.5%) 3341 792.800
Trích BHTN từ lương (1%) 3341 528.500
Trích KPCĐ vào CP 622 151.920
Trích BHXH vào CP 622 1.215.360
Trích BHYT vào CP 622 227.880
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Huỳnh Phi Yến 61 MSSV: 1054030715
Trích BHTN vào CP 622 75.960
Trích KPCĐ vào CP 6271 229.000
Trích BHXH vào CP 6271 1.832.000
Trích BHYT vào CP 6271 343.000
Trích BHTN vào CP 6271 114.750
Trích KPCĐ vào CP 6411 294.000
Trích BHXH vào CP 6411 2.352.000
Trích BHYT vào CP 6411 441.000
Trích BHTN vào CP 6411 147.000
Trích KPCĐ vào CP 6421 382.500
Trích BHXH vào CP 6421 3.060.000
Trích BHYT vào CP 6421 573.750
Trích BHTN vào CP 6421 191.375
Cộng phát sinh tháng 16.124.995
Số dư cuối tháng
Cộng luỹ kế từ đầu quý
Sổ này có 01 trang, đánh số từ trang 01 đến trang....
Ngày mở sổ
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Cuối kỳ kế toán đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán và căn cứ vào các các sổ kế
toán chi tiết và sổ cái để lập bảng cân đối phát sinh làm cơ sở để lập báo cáo tài chính.
Như vậy là kết thúc quá trình tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương của đơn
vị.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Huỳnh Phi Yến 62 MSSV: 1054030715
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ CÔNG ÍCH HUYỆN CỦ CHI
3.1 Nhận xét
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, việc quản lý hợp lý nguồn lao động có ý nghĩa
vô cùng to lớn. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa người lao động với tư liệu lao
động, môi trường lao động sẽ góp phần tăng năng suất lao động mang lại hiệu quả rất lớn
cho doanh nghiệp. Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích huyện Củ Chi đã không
ngừng phấn đấu củng cố và hoàn thiện mọi mặt về công tác quản lý nói chung và công
tác kế toán nói riêng. Công tác kế toán đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu về hạch toán,
phản ánh, sử lý và cung cấp các thông tin về hoạt động tài chính kế toán diễn ra trong
toàn công ty. Đến nay công tác kế toán giữ một vai trò quan trọng trong công tác quản lý
kinh tế tài chính của công ty. Phòng kế toán được bố trí khoa học, hợp lý và được phân
công theo từng phần hành cụ thể rõ ràng nên công việc không bị chồng chéo; đội ngũ cán
bộ đều có trình độ nên đóng góp một phần không nhỏ vào quá trình phát triển kinh doanh
của công ty.
Hạch toán tiền lương là một hệ thống thông tin kiểm tra các hoạt động của tài sản
và các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối trao đổi và tiêu dùng.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ngày càng trở nên cấp thiết và
quan trọng vì tiền lương gắn liền lợi ích kinh tế của người lao động và tổ chức kinh tế.
Phương pháp hạch toán chỉ được giải quyết khi nó xuất phát từ người lao động và tổ
chức kinh tế. Trong công ty việc trả lương công bằng luôn được đặt lên hàng đầu, trả
lương hợp lý với tình hình kinh doanh của công ty.
Để công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động
thực sự phát huy được vai trò của nó và là công cụ hữu hiệu của công tác quản lý thì vấn
đề đặt ra cho những cán bộ làm công tác kế toán lao động tiền lương và các nhà quản lý,
doanh nghiệp là phải không ngừng nghiên cứu các chế độ chính sách của Nhà nước về
công tác tiền lương và các khoản trích theo lương để áp dụng vào công ty mình một cách
khoa học và hợp lý, phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Huỳnh Phi Yến 63 MSSV: 1054030715
phải luôn luôn cải tiến để nâng cao công tác quản lý lương và các khoản trích theo lương.
Thường xuyên kiểm tra xem xét để rút ra những hình thức và phương pháp trả lương một
cách khoa học, công bằng với người lao động để làm sao đồng lương thật sự là thước đo
giá trị lao động.
3.1.1 Ưu điểm
Các chế độ về lương, thưởng, phụ cấp,... luôn được thực hiện theo quy định của
Nhà nước một cách đầy đủ và chính xác. Công việc tổ chức tính lương và thanh toán
được làm tốt. Việc tổ chức hệ thống sổ khá đầy đủ, hoàn thiện với việc ghi chép số liệu
trung thực và khách quan theo đúng quy định của Nhà nước. Hệ thống chứng từ ban đầu
luôn phản ánh đúng số lượng, chất lượng lao động của nhân viên trong công ty.
Cách xếp loại A, B, C của công ty khá rõ ràng, các tiêu chí dùng để đánh giá xếp
loại nhân viên cũng phù hợp với hoạt động của công ty.
Công ty thường căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm kế
hoạch, căn cứ vào lợi nhận của năm trước liền kề để xây dựng định mức lương cho năm
nay. Việc vận dụng hình thức trả lương gắn với hiệu quả kinh doanh vào thu nhập của
người lao động tại công ty là rất phù hợp, thể hiện tính công bằng và có tác động kích
thích tinh thần làm việc của người lao động.
Công ty không trích lập quỹ dự phòng, quỹ tiền lương mà chi hết 100% quỹ
lương cho CB-CNV. Chính vì thế nên tiền lương của CB-CNV luôn ổn định cao, đáp ứng
đầy đủ nhu cầu của CB-CNV trong công ty.
Để đánh giá nhân viên trước tiên công ty đã áp dụng hình thức để nhân viên tự
đánh giá điều này thể hiện sự công bằng trong công tác đánh giá. Mỗi nhân viên được
quyền tự nhận xét tự chấm điểm bản thân, họ sẽ nhận thấy mình được tôn trọng chứ
không bị áp đặt. Trong suốt quá trình làm việc, bản thân người lao động là những người
hiểu rõ nhất tính chất công việc và năng suất làm việc của mình. Để nhân viên tự giác
nhân xét đánh giá bản thân sẽ giúp họ nhìn nhận những mặt mạnh mặt yếu của mình để
khắc phục.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Huỳnh Phi Yến 64 MSSV: 1054030715
Tuy nhiên công ty cũng không hoàn toàn dựa vào nhân xét đánh giá của CNV mà
còn có sự nhận xét đánh giá lại từ phía những người trực tiếp quản lý và ban điều hành
công ty. Trải qua nhiều công đoạn như vậy công tác đánh giá sẽ có độ chính xác cao hơn.
3.1.2 Nhược điểm
Việc phân loại lao động công ty chủ yếu là CNV trong danh sách và CNV hợp
đồng (Hợp đồng dài hạn và hợp đồng ngắn hạn). Cho nên dẫn đến việc quản lý lao động
đôi khi chưa chặt chẽ.
Hiện nay công ty ngày càng trên đà phát triển, mở rộng, nếu chỉ có một mình kế
toán tiền lương đảm nhận tất cả các công việc như chấm công, theo dõi tình hình lao
động ở các phòng, đội và tính lương cuối tháng tập hợp tính lương cho toàn công ty, với
khối lượng công việc như vậy một kế toán tiền lương khó có thể đảm đương hết công
việc của mình. Đặc biệt công ty chưa áp dụng phần mềm kế toán vào trong hệ thống quản
lý sổ sách khiến việc theo dõi chi tiết sự biến động về lao động và chi phí nhân công
không sát.
Quỹ tiền lương của công ty chủ yếu dựa trên sơ sở giá trị sản lượng và tỷ lệ phần
trăm tiền lương được trích từ doanh thu, trong đó giá trị sản lượng thực hiện là kết quả
chủ yếu bộ phận lao động trực tiếp, còn bộ phận gián tiếp của công ty cũng như bộ phận
văn phòng do không định mức được nên hưởng theo lương thời gian. Chính vì vậy chưa
động viên được người lao động cũng như nhân viên trẻ.
Đối với hình thức trả lương cho bộ phận trực tiếp của công ty: không tạo được
động lực khuyến khích trực tiếp cho cá nhân người lao động vì không gắn trực tiếp vào
kết quả lao động của chính họ, còn mang tính bình quân sản lượng doanh số của mỗi lao
động. Hình thức trả lương của công ty đang áp dụng chưa thực sự phát huy được tác dụng
tăng năng suất lao động và tăng doanh thu.
Mức tiền lương nhìn chung vẫn còn thấp. Chế độ tiền lương hiện đang áp dụng
cho người lao động không phản ánh đúng giá trị sức lao động và không phù hợp với
những biến đổi của giá cả thị trường.
3.2 Kiến nghị
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Huỳnh Phi Yến 65 MSSV: 1054030715
3.2.1 Đối với việc trả lương theo thời gian
Tăng quỹ lương của công ty
Việc làm cho quỹ tiền lương thực tế của công ty không ngừng tăng lên là một vấn
đề quan trọng. Mà hiện tại quỹ lương tại công ty chỉ tăng theo mức quy định của Nhà
nước và số lượng lao động, vẫn chưa có các chiến lược mở rộng doanh nghiệp một cách
hiệu quả. Do đó để làm cho quỹ lương thực tế không ngừng tăng lên công ty cần huy
động tối đa nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau, mở rộng quy mô kinh doanh. Tiền
lương chi trả cho người lao động ít hay nhiều phụ thuộc vào tình hình kinh doanh, doanh
thu của công ty. Do muốn tăng quỹ lương thì nhất thiết phải tăng doanh thu, lợi nhuận
của công ty lên. Để làm được điều này, công ty phải đầu tư tăng lượng vốn kinh doanh.
Khi doanh thu tăng lên sẽ làm cho nguồn vốn tự có của công ty tăng lên, tạo điều kiện
phát triển kinh doanh của công ty.
Trả lương theo hiệu suất công việc
Hiện tại cách trả lương tại công ty cho đa số các phòng , đội là trả lương theo thời
gian. Chính vì vậy không khuyến khích được người lao động làm việc hết sức mà chỉ
dừng ở mức hoàn thành nhiệm vụ được giao. Nhằm đảm bảo tiền lương bù đắp những
khoản mà trong lương chưa tính đến, đảm bảo tiền lương khuyến khích người lao động
nâng cao năng suất và chất lượng hiệu quả lao động, đảm bảo mức lương thoả đáng,
khuyến khích người lao động nâng cao kiến thức và tay nghề, thu hút giữ chân người lao
động gắn bó với tổ chức, công ty nên xây dựng thêm phương pháp trả lương theo hiệu
suất làm việc. Công ty nên xây dựng thêm vào quỹ tiền lương một khoản trả lương theo
hiệu suất công việc để trả cho các cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ và vượt mức kế
hoạch.
Phương án trả lương được tiến hành như sau:
Thu nhập tiền lương hàng tháng của từng cá nhân làm việc hưởng lương thời gian
gồm: tiền lương cơ bản, tiền lương hiệu quả và các khoản phụ cấp theo quy định.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Huỳnh Phi Yến 66 MSSV: 1054030715
Công thức được tính như sau:
HQiCBiTGi TLTLTL
Trong đó:
CBiTL : Tiền lương cấp bậc, chức vụ của cá nhân I (là phương pháp trả lương theo
thời gian đang áp dụng tại công ty).
HQiTL : Tiền lương hiệu quả của cá nhân i
Tiền lương hiệu quả (TLHQ): Tiền lương căn cứ vào hiệu quả làm việc hàng tháng
của từng cá nhân người lao động. Chỉ xét khi người lao động làm vượt mức
nhiệm vụ được giao.
)(
)(
1
iTTiin
i
iTTii
HQ
HQi HNHSL
HNHSL
F
TL
Trong đó:
HQiTL : Tiền lương hiệu quả của cá nhân i
HQF : Tổng quỹ lương hiệu quả của bộ phận trả lương thời gian
iHSL : Hệ số lương của cá nhân i
TTiN : Thời gian làm việc thực tế của cá nhân i( ngày)
iH : Hệ số đánh giá hiệu quả làm việc của cá nhân i
Công ty cần lập bảng đánh giá nhân viên tại từng bộ phận khác nhau theo các tiêu
chí phù hợp với tính chất công việc của họ để đánh giá chính xác hơn. Bảng đánh giá này
nên độc lập với bảng đánh giá khen thưởng để đưa ra được các tiêu chí phù hợp nhất. Và
căn cứ vào đó để đánh giá hiệu quả làm việc. Có thể tính hệ số hiệu quả làm việc như
sau:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Huỳnh Phi Yến 67 MSSV: 1054030715
BẢNG 3.1: CĂN CỨ ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN HẠNG THÀNH TÍCH
Điểm bình Thành tích nhiệm vụ Hi Ghi chú
Từ 90 – 100 điểm Hoàn thành xuất sắc 1,4
Từ 80 – 89 điểm Hoàn thành tốt 1,1
Từ 70 – 79 điểm Khá 0,8
Dưới 70 điểm Hoàn thành Không xét
Cụ thể:
Bộ phận gián tiếp (Văn phòng): Do việc làm của họ không thể hiện rõ ràng do đó
cần xem xét thái độ cũng như kết quả hoàn thành nhiệm vụ hoặc các ý tưởng, đề xuất
kinh doanh để xét hiệu quả làm việc. Bảng đánh giá được xây dựng để đánh giá năng lực
cũng như thái độ làm việc để từ đó tính hệ số hiệu quả của nhân viên đó.
Bộ phận trực tiếp: Đây là bộ phận có công việc rõ ràng và dễ dàng đo lường bằng
khối lượng công việc. Chính vì vậy ngoài khối lượng công việc được giao trả lương theo
thời gian, ta có thể đánh giá hoàn thành công việc theo khối lượng vượt mức để xếp loại
thành tích và trả lương theo hiệu suất.
3.2.2 Đối với việc trả lương khoán và tiền thưởng
Công ty cần thực hiện trả lương khoán theo khối lượng công việc và đơn giá tiền
lương bộ phận. Giao khoán cho cá nhân khối lượng công việc bao nhiêu thì tính lương
dựa vào khối lượng đó chứ không nên dựa vào một mức trả khoán như hiện nay.
Công ty nên bổ sung thêm một số khoản thưởng: như thưởng thâm niên công tác:
Thời gian làm việc 3-5 năm: thưởng 5% lương cơ bản
Thời gian làm việc 5-10 năm: thưởng 10% lương cơ bản
Thời gian làm việc > 10 năm: thưởng 15% lương cơ bản
Phần thưởng cho thâm niên công tác sẽ ảnh hưởng đến sự chung thành của nhân
viên, nếu công ty muốn giữ chân nhân viên thì việc quan tâm và đãi ngộ họ rất quan
trọng. Ngoài những khoản thưởng về vật chất, công ty cũng cần phải tạo điều kiện để họ
được thăng tiến trong công việc. Điều này sẽ tạo động lực cho nhân viên làm việc năng
suất, cũng góp phần giữ nhân viên gán bó lâu dài cùng công ty.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Huỳnh Phi Yến 68 MSSV: 1054030715
Ngoài ra, công ty nên có thêm những khoản thưởng đảm bảo ngày công, thưởng
cho việc chấp hành tốt quy định của công ty. Là một công ty nhà nước thì việc chấp hành
tốt nội quy, đảm bảo giờ giấc, ngày công làm việc là hết sức cần thiết. Vì vậy công ty cần
có khoản thưởng đảm bảo ngày công, thưởng chấp hành tốt nội quy của công ty. Áp dụng
thêm những hình thức thưởng này sẽ giúp nâng cao ý thức tinh thấn trách nhiệm của nhân
viên trong việc đảm bảo ngày công và chấp hành đúng giờ giấc, làm việc với tác phong
công nghiệp và khoa học giúp nâng cao hiệu quả công việc.
Công ty cần tăng mức thưởng để tiền thưởng thật sự phát huy tác dụng, kích thích
tinh thần làm việc của người lao động. Do điều kiện chính sách của nhà nước còn nhiều
hạn chế, mức lương cho người lao động còn thấp, chưa đủ sống thì tăng mức tiền thưởng
là điều cần thiết. Tăng thêm tiền thưởng, người lao động sẽ có thêm thu nhập, ổn định
cược sống, họ sẽ yên tâm làm việc, cống hiến hết mình cho công ty.
Công ty có thể áp dụng công thức tiền thưởng sau:
TT = NC * TTBQ *TLT
Trong đó tỷ lệ thưởng (TLT) sẽ tăng lên 3%.
Với những bộ phận có tính chất nghề nghiệp nhạy cảm như bộ phận vệ sinh môi
trường. Họ là những người ngày ngày phải làm việc bên những xe rác, không chỉ có sự
vất vả mệt nhọc, mà còn có cả những sự mặc cảm với công việc. Công ty cần thấu hiểu
điều này để quan tâm nhiều hơn tới họ. Bằng cách thành lập các câu lạc bộ văn nghệ, để
sau những giờ làm việc mệt mỏi, mọi người có thể ngồi lại ca hát. Ngoài ra công ty có thể
tổ chức những cuộc thi văn nghệ giữa các bộ phận. Bộ phận nào dành phần thắng sẽ có
những khoản thưởng được trích ra từ quỹ phúc lời của công ty. Điều này sẽ thể hiện được
sự quan tâm của công ty đối với người lao động. Thể hiện cho người lao động thấy họ
không phải là những người đi làm thuê mà là một bộ phận không thể tách rời của tổ chức.
Công ty nên thành lập một quỹ khuyến học dành cho con em cán bộ có thành tích
hoc tập tốt. Cuối hoặc đầu năm công ty tổ chức gặp mặt, trao thưởng cho các em. Ngoài
ra, vào các dịp tết trung thu, tết thiếu nhi, công ty sẽ tặng quà và tổ chức vui chơi cho các
em. Việc làm này sẽ tác động một cách gián tiếp đến người lao động. Khi con em mình
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Huỳnh Phi Yến 69 MSSV: 1054030715
được khen thưởng, họ sẽ thấy tự hào và hãnh diện với mọi người xung quanh. Đó là
nguồn động việc to lớn giúp họ hăng say làm việc.
Công ty cần tăng mức thưởng vào các ngày lễ tết để giúp người lao động có thêm
thu nhập, đồng thời vào những dịp này công ty có thể tổ chức cho nhân viên đi du lịch,
giải tỏa mệt nhọc sau những ngày làm việc vất vả, tạo tinh thần đoàn kết thân thiện giữa
những người lao động. Đây cũng là dịp để ban lãnh đạo công ty và người lao động tiếp
xúc, gần gũi gắn bó hơn. Điều này sẽ giúp xây dựng một mối quan hệ tốt đẹp giữa mọi
người trong công ty.
3.2.3 Đối với các khoản trích theo lương
Số tiền lương ít ỏi của người lao động đã phải chi trả cho quá nhiều khoản đóng
góp như BHXH, BHYT,.. công ty có thể miễn khoản trợ cấp thất nghiệp cho họ bằng
cách chi trả 100% bảo hiểm thất nghiệp cho nhân viên công ty, thay vì người lao động
phải chịu một nửa.
Công ty nên lập quỹ trợ cấp khó khăn nhằm hỗ trợ người lao động có hoàn cành
đặc biệt khó khăn., trợ cấp trong những trường hợp bất khả kháng như mất việc do có sự
thay đổi trong cơ cấu nhân sự của công ty, sắp xếp thuyên chuyển công tác, hay do giảm
biên chế. Các khoản trợ cấp này tuy không lớn nhưng thể hiện rõ sự quan tâm của công ty
đến đời sống của cán bộ công nhân viên công ty, đặc biệt là những người có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn.
Công ty nên tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên (3 tháng một lần).
Nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động cũng là thể hiện sự quan tâm của công ty
đến người lao động. Tạo động lực cho người lao động yên tâm làm việc.
3.2.4 Một số kiến nghị khác
Xây dựng chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý: Sự luân phiên giữa làm việc và
nghỉ ngơi để chống mệt mỏi, nâng cao khả năng làm việc và hiệu quả lao động. Thời gian
nghỉ ngơi phải quy định chặt chẽ mới có hiệu quả. Nghỉ không có lý do, vô kỷ luật,
không chỉ làm kém hiệu quả mà còn gây cảm xúc tiêu cực, cảm giác mệt mỏi, uể oải.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Huỳnh Phi Yến 70 MSSV: 1054030715
Trong đánh giá và đối xử với nhân viên các nhà quản trị hãy hạn chế yếu tố tình
cảm, chuyện công và chuyện tư luôn tách rời, không để đan xen vào nhau. Tốt nhất các
nhà quản trị nên định ra những chuẩn mực rõ ràng, công khai làm căn cứ để nhận xét và
đánh giá, sử dụng nhân viên. Không nên ưu ái đối với nhân viên này mà chèn ép nhân
viên khác. Bởi những điều đó dẫn đến làm giảm lòng tin của nhân viên đối với các nhà
quản trị, làm mất đoàn kết nôi bộ. Quan tâm tới nhân viên các nhà quản trị cũng cần chú
ý quan tâm, thăm hỏi tới hoàn cảnh của nhân viên, đặc biệt khi họ gặp khó khăn và cần
giúp đỡ.
Các nhà quản trị cần bồi dưỡng thêm kiến thức để có kỹ năng lãnh đạo, ứng xử tốt
hơn và phù hợp với xu thế lãnh đạo hiện nay, cần thay đổi tư tưởng của các nhà lãnh đạo
đối với cấp dưới. Đó là lối suy nghĩ về quan hệ giữa nhân viên và cấp trên là sự hợp tác
phối hợp lẫn nhau, dưới sự chỉ đạo của cấp trên hoàn thành công việc được giao trên tinh
thần vì công ty và đam mê, nhiệt huyết trong công việc chứ không phải vì sợ bị cấp trên
khiển trách hay phê phán. Từ đó các nhân viên cấp dưới có thể cởi mở đề xuất những ý
kiến cũng như những vấn đề trong công việc với cấp trên.
Công ty cần chú trọng quan tâm hơn trong công tác đãi ngộ đối với bộ phận lao
động trực tiếp sản xuất: Công ty nên đưa hoạt động tổ chức cho các lao động đi du lịch ít
nhất là 1 lần/ năm.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Huỳnh Phi Yến 71 MSSV: 1054030715
PHẦN KẾT LUẬN
Bất kỳ hình thức sản xuất nào cũng phải có yếu tố lao động và bất kỳ sản phẩm
nào hoàn thành cũng cấu thành trong nó giá trị sức lao động. Tiền lương và các khoản
trích theo lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Công tác kế toán
lao động tiền lương và các khoản trích theo lương được tổ chức tốt sẽ góp phần quản lý
chặt chẽ, thúc đẩy việc chấp hành tốt các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
về chế độ lao động, đảm bảo tính toán đúng đắn phân bổ đúng đắn, chính xác các khoản
tiền lương và các khoản trích theo lương.
Lao động giữ vai trò quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của quá trình
sản xuất. Việc hạch toán chi phí về lao động là một bộ phận công việc phức tạp trong
hạch toán chi phí kinh doanh. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động
sống, do đó công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một
phần hành kế toán quan trọng, góp phần quản lý chặt chẽ số lượng và chất lượng lao
động, nâng cao năng suất và hiệu quả lao động. Việc tính toán, phân bổ chính xác tiền
lương và các khoản trích theo lương làm hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho người
lao động và cho toàn công ty.
Như vậy, một chính sách tiền lương đúng đắn sẽ là cơ sở, động lực cho sự phát
triển của doanh nghiệp. Vận dụng linh hoạt chính sách tiền lương ở mỗi doanh nghiệp
phụ thuộc vào phương pháp tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc
vào tính chất công việc. Quản lý chặt chẽ tiền lương và các khoản trích theo lương cũng
là một đòi hỏi đặt ra nhằm đem lại hiệu quả sản xuất cao.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Lan Hương
SVTH: Huỳnh Phi Yến 72 MSSV: 1054030715
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chế độ kế toán doanh nghiệp (2006), Bộ Tài Chính.
2. PGS.TS Nguyễn Tiệp (chủ biên), TS. Lê Thanh Hà, (2010), Giáo trình tiền lương
– Tiền công.
3. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 về chế độ kế toán doanh nghiệp.
4. Nguồn số liệu từ Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công ích Huyện Củ Chi.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
MẪU BẢNG CHẤM CÔNG ĐANG ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY
I. Mẫu bảng chấm công
MẪU BẢNG CHẤM CÔNG THÁNG/2014
STT
HỌ VÀ
TÊN
Số ngày trong tháng .../2013
Ngày
làm
việc
Nghỉ
lễ
Nghỉ
phép
Tổng
ngày
công
Ghi
chú
1 2 3 4 5 6 7 8 9 ......
1
2
3
....
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Nghỉ có phép : P Nghỉ bệnh : B
Nghỉ không phép : K Nghỉ lễ : L
Có mặt :X Nghỉ phép không
lương : PoL
Học quân sự : QS
II. Mẫu bảng tổng hợp ngày công
MẪU BẢNG TỔNG HỢP NGÀY CÔNG THÁNG /2014
STT Họ và tên
Chức
vụ
Nghỉ
có
phép
Nghỉ
lễ, bù,
chế độ
+ tết
Làm
việc
ngày
thường
Làm
việc
chủ
nhật
Tổng ngày
công
Ghi
chú
A B C 1 2 3 4 5=1+2+3+4 6
VĂN
PHÒNG
1
2
....
BẢO VỆ
TƯỢNG
ĐÀI
....
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
PHỤ LỤC 2
BẢNG PHỤ CẤP LƯƠNG NĂM 2014
I. Mức lương tối thiểu:
Mức lương tối thiểu được áp dụng : 1.350.000 đồng/tháng
II. Các loại phụ cấp lương: ( không kể các loại phụ cấp khác)
Đơn vị tính: VNĐ
STT Các loại phụ cấp
Tỷ lệ phụ
cấp
Mức phụ cấp Ghi chú
1 Phụ cấp chức vụ
20%
30%
470.000
705.000
Phụ cấp mỗi tháng
tính trên mức lương
tối thiểu
2
Phụ cấp trách
nhiệm
10%
20%
235.000
470.000
3 Phụ cấp chi ủy 30% 705.000
4 Phụ cấp độc hại 10% 235.000
5
Phụ cấp tiền ăn
giữa ca
- 20.000 Phụ cấp mỗi ngày
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
PHỤ LỤC 3
DANH SAÙCH LÖÔNG LAÀN 03/2014
BOÄ PHAÄN : VAÊN PHOØNG
S
T
T
Hoï vaø
Teân
Chöùc
vuï
Soá
N
coân
g
Heä
soá
Löông cô
baûn
PC chöùc
vuï 0,2-0,3
LTT
Toång
löông
Aên giöõa
ca
Noäp
BHXH,
BHYT,
BHTN
Toång coäng
1 2 3 4 5 6 7 8=6+7 9 10 11=8+9-10
1
Voõ Thò
Thu
Thuûy
PP.
Keá
toaùn 23.5 3.27
4,322,531
264,375
4,586,906
634,500
419,003
4,802,404
2
Haø
Vónh
Phuùc
Keá
toaùn 0
-
-
-
-
-
3
Hoà Thò
Ngoïc
Phöôùc
Thuû
quyõ 23.5 1.89
2,498,344
132,188
2,630,531
634,500
228,218
3,036,814
4
Traàn
Thò
Minh
Chaâu
Keá
toaùn 23.5 2.18
2,881,688
2,881,688
634,500
263,235
3,252,953
5
Nguyeãn
T Tuyeát
Nhung
TP.
TCH
C 23.5 3.89
5,142,094
396,563
5,538,656
607,500
505,943
5,640,214
6
Nguyeãn
Vaên
Huøng
NVP
TCH
C 23.5 3.33
4,401,844
4,401,844
634,500
402,098
4,634,246
7
Phaïm
Thò
Nhaïn
PPTC
HC 23.5 2.56
3,384,000
264,375
3,648,375
634,500
333,270
3,949,605
8
Nguyeãn
Xuaân
Thoï
BV
Cty 23.5 1.00
1,321,875
1,321,875
634,500
120,750
1,835,625
9
Nguyeãn
Vaên Oït
BV
CTy 23.5 3.09
4,084,594
4,084,594
634,500
373,118
4,345,976
10
Lyù Vaên
Cuoän
BV
Cty 23.5 3.09
4,084,594
4,084,594
634,500
373,118
4,345,976
11
Höùa
Vaên
Tònh
Taøi
xeá 23.5 3.60
4,758,750
4,758,750
621,000
434,700
4,945,050
12
Nguyeãn
Taán
Nghóa
Taøi
xeá 23.5 3.60
4,758,750
4,758,750
634,500
434,700
4,958,550
13
Nguyeãn
Cao
Khaùnh
PP.
KH 23.5 3.89
5,142,094
264,375
5,406,469
634,500
493,868
5,547,101
14
Nguyeãn
Vaên
Phuùc
NVP.
KH 23.5 3.89
5,142,094
5,142,094
634,500
469,718
5,306,876
15
Nguyeãn
Vaên
Tuaán
Q-
TP.
KH 23.5 3.58
4,732,313
396,563
5,128,875
634,500
468,510
5,294,865
16
Thaùi
Vaên
Hieàn
NVP.
KH 23.5 3.27
4,322,531
4,322,531
634,500
394,853
4,562,179
17
Nguyeãn
Trung
Hieáu
NV
P.KH 23.5 2.65
3,502,969
3,502,969
634,500
319,988
3,817,481
18
Nguyeãn
Ñaéc
Huy
NV
P.KH 23.5 2.18
2,881,688
2,881,688
634,500
263,235
3,252,953
19
Traàn
Thò
Ngoïc
Hieáu
NV
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_cong_tac_ke_toan_tien_luong_va_cac_khoan_trich_the.pdf