Nhiều ngưới cho rằng, tài nguyên bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, năng
lượng, thông tin có trên Trái đất và trong không gian vũ trụ liên quan mà con ngưới có
thểsử dụng được để phụcvụ cho cuộc sống và sự pháttriểncủa mình.
Ngưới ta có thể phân loại tài nguyên thiên nhiên gắn liền với các nhân tố thiên
nhiênvà tàinguyênnhânvăn gắn liềnvớicác nhântố hoạtđộng của con ngướivà xãhội.
Trong thực tế sử dụng tài nguyên còn được phân theo các dạng của nó như tài
nguyên đất, tài nguyên khí hậu, tài nguyên sinh vật, tài nguyên nước, tài nguyên lao
động, tàinguyênthôngtin, tàinguyêntrí tuệ.
16 trang |
Chia sẻ: zimbreakhd07 | Lượt xem: 1573 | Lượt tải: 1
Nội dung tài liệu Khoa học môi trường đại cương - Chương 4: Tài nguyên thiên nhiên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 4 . TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
4.1. Đặc điểm chung và phân loại tài nguyên
4.1.1. Khái niệm về tài nguyên.
Nhiều ngưới cho rằng, tài nguyên bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, năng
lượng, thông tin có trên Trái đất và trong không gian vũ trụ liên quan mà con ngưới có
thể sử dụng được để phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình.
Ngưới ta có thể phân loại tài nguyên thiên nhiên gắn liền với các nhân tố thiên
nhiên và tài nguyên nhân văn gắn liền với các nhân tố hoạt động của con ngưới và xã hội.
Trong thực tế sử dụng tài nguyên còn được phân theo các dạng của nó như tài
nguyên đất, tài nguyên khí hậu, tài nguyên sinh vật, tài nguyên nước, tài nguyên lao
động, tài nguyên thông tin, tài nguyên trí tuệ...
Dựa vào khả năng tái tạo, tài nguyên được phân thành tài nguyên tái tạo được và
tài nguyên không tái tạo được. Tài nguyên tái tạo được là những tài nguyên dựa vào năng
lượng được cung cấp hầu như liên tục và vô tận từ vũ trụ vào Trái đất, dựa vào trật tự
thiên nhiên, nguồn thông tin vật lý và sinh học đã hình thành và tiếp tục tồn tại, sinh sôi;
chỉ mất đi khi không còn nguồn năng lượng và thông tin nói trên. Tài nguyên tái tạo được
cũng có thể định nghĩa một cách đơn giản hơn, đó là các tài nguyên có thể tự duy trì hoặc
tự bổ sung một cách liên tục nếu được quản lý một cách khôn ngoan (Jorgensen S.E,
1981). Nước, giờ, tài nguyên sinh vật ... là những tài nguyên tái tạo được. Tài nguyên
không tái tạo được tồn tại một cách hữu hạn sẽ mất đi hoặc hoàn toàn bị biến đổi, không
còn giữ được tính chất ban đầu sau quá trình sử dụng. Các khoáng sản, nhiên liệu, các
thông tin di truyền bị mai một không giữ lại được cho đời sau là những tài nguyên không
tái tạo được. Trên lý thuyết thì với thời gian hàng triệu năm các tài nguyên này cũng có
khả năng được tái tạo một cách tự nhiên, nhưng xét theo tuổi thọ của con ngưới hiện nay
thì phải xem là không tái tạo được.
Như vậy, dưới sự phát triển mạnh mẽ như vũ bão của công cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ, khái niệm tài nguyên được mở rộng ra nhiều lĩnh vực hoạt động của
con ngưới. Vậy tài nguyên bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng,
thông tin, có trên Trái đất và trong không gian vũ trụ mà con người có thể sử dụng cho
mục đích tồn tại và phát triển của mình.
Dưới đây sẽ trình bày sơ đồ phân loại tài nguyên như sau:
Hình 4.1: Sơ đồ phân loại tài nguyên
4.1.2. Khái niệm về tài nguyên thiên nhiên.
Tài nguyên thiên nhiên là nguồn của cải vật chất nguyên khai được hình thành và
tồn tại trong tự nhiên mà con người có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu trong cuộc
sống. Mỗi loại tài nguyên có đặc điểm riêng, nhưng có 2 thuộc tính chung :
• Tài nguyên phân bố không đồng đều giữa các vùng trên Trái đất và trên cùng
một lãnh thổ có thể tồn tại nhiều loại tài nguyên, tạo ra sự ưu đãi của tự nhiên
với từng vùng lãnh thổ, từng Quốc gia.
• Đại bộ phận các nguồn tài nguyên thiên nhiên có giá trị kinh tế cao được hình
thành qua quá trình lâu dài của tự nhiên và lịch sử.
4.1.3. Con người với tài nguyên và môi trường.
Con người khi sinh ra là có nhu cầu về tiêu thụ tài nguyên, tuy nhiên dân số ngày
càng tăng và chất lượng cuộc sống con người luôn cải thiện, do đó, các công cụ và
TÀI NGUYÊN
Tài nguyên xã hội
Tài nguyên quy mô
hành tinh: không
khí nước
Sinh vậtNăng lượng
tái sinh (gió ,
thuỷ triều,
khí hậu
Tài nguyên
tái tạo
Tài nguyên
không tái tạo
- Di sản văn hoá
- Cơ sở pháp luật xã
hội, làng xóm, nhà
nước
Đất Nước gọt
Khoáng
sản
Gien di
truyền
Tài nguyên thiên nhiên
phương thức sản xuất được cải tiến để khai thác và sử dụng TNTN được nhiều hơn tất
yếu dẫn đến suy thoái MT lớn hơn.
Giữa con người, tài nguyên và môi trường có mối quan hệ với nhau theo hình sau
Hình 4.2: Mối quan hệ giữa con người, TNTN và MT
4.2. Tài nguyên đất
Con người được sinh ra trên mặt đất , sống và lớn lên nhờ vào đất và khi chết lại
trở về với đất . Tuy nhiên không ít người có thái độ thờ ơ với thiên nhiên nên không biết
đất là gì, đất sinh ra từ đâu, đất quý giá thế nào và vì sao chúng ta cần bảo vệ nguồn tài
nguyên đất.
Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về đất. Vào1897, nhà thổ nhưỡng
học người Nga Docutraep định nghĩa: “ Đất là một vật thể tự nhiên, cấu tạo độc lập, lâu
đời do kết quả của quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất gồm có : đá
địa hình, khí hậu, nước, sinh vật và thời gian “.
Đây là định nghĩa đầu tiên khá hoàn chỉnh về đất. Sau này một số nhà nghiên cứu
cho rằng cần bổ sung thêm nột số yếu tố khác, đặc biệt là vai trò của con người, chính
con người khi tác động vào đất đã làm thay đổi khá nhiều khi đã tạo ra hẳn một loại đất
mới chưa hề có trong tự nhiên, đó là đất lúa nước .
Nếu biểu thị định nghĩa trên dưới dạng một công thức toán học thì ta có thể coi
đất là hàm của một số yếu tố hình thành đất theo thời gian:
Đ = f ( Đa , Đh, Kh, N, SV, CN) t
Trong đó : Đ : đất
Đa : đá
Đh : địa hình
Kh : khí hậu
N : nước
Nhu cầu tiêu dùng và
phát triển
Tài nguyên
thiên nhiên
Sinh thái và
môi trường
Công cụ và phương thức
sản xuất
Con
người
SV : sinh vật
CN : hoạt động của con người
t : thời gian
Thành phần cấu tạo của đất gồm: các hạt khoáng 40%, hợp chất humic 5%, không
khí 20% và nước 35%. Thành phần hóa học trung bình của đất được thể hiện trong bảng 4.1.
Bảng 4.1: Hàm lượng trung bình của các nguyên tố hóa học trong đá và đất tính theo %
trọng lượng ( Nguồn Vinograđôp, 1950)
Nguyên tố Đá Đất
O
Si
Al
Fe
Ca
Na
K
Mg
Ti
H
C
S
P
N
47,2
27,6
8,8
5,1
3,6
2,64
2,6
2,1
0,6
0,15
0,10
0,09
0,08
0,00
49,0
33,0
7,13
3,8
1,37
0,63
1,36
0,46
0,46
-
2,0
0,08
0,09
0,10
[Nguồn: 10]
DT đất toàn cầu và quy mô sử dụng đất trên Trái đất như bảng 4.2 và 4.3
Bảng 4.2: Diện tích và sử dụng đất trên Trái đất
TT Hệ sinh thái Diện tích ( x 106 km2)
1
2
Rừng mưa nhiệt đới
Rừng nhiệt đới theo mùa
7,11
7,105
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Rừng thường xanh vùng khí hậu ôn hòa
Rừng rụng lá vùng khí hậu ôn hòa
Rừng Taiga
Rừng cây gỗ, cây bụi
Savan
Đồng cỏ nhiệt đới
Đồng cỏ vùng khí hậu ôn hòa
Sa mạc, bán sa mạc
Sa mạc khắc nghiệt
Đất canh tác
Đất lúa
Đầm lầy, đầm phá
Tundra
Pha tạp
7,306
6,834
7,013
7,173
10,695
2,115
10,467
12,001
12,575
15,776
1,45
2,101
6,947
15,210
Tổng số 130.428
Nguồn : Bouwman,1988
Bảng 4.3: Tỷ lệ % diện tích các loại đất trên thế giới (FAO,1990)
Loại đất Tỷ lệ%
- Tuyết, băng, hồ 11,5
- Đất hoang mạc 8,7
- Đất núi 16,3
- Đất đài nguyên 4,0
- Đất podzon 9,2
- Đất nâu rừng 3,5
- Đất đỏ 17,1
- Đất đen 5,2
- Đất màu hạt dẻ 8,9
- Đất xám 9,4
- Đất phù sa 3,9
- Các loại đất khác 3,2
Qua bảng trên cho thấy, những loại đất quá xấu (4 loại đầu) chiếm tới 40,5%.
Hiện trạng sử dụng đất của thế giới theo FAO như sau:
- 20% diện tích đất ở vùng quá lạnh, không sản xuất được
- 20% diện tích đất ở vùng quá khô, hoang mạc cũng không sản xuất được
- 20% diện tích đất ở vùng quá dốc không canh tác nông nghiệp được
- 20% diện tích đất đang làm đồng cỏ
- 10% diện tích đất ở vùng có tầng đất mỏng (núi đá, đất bị xói mòn mạnh)
- 10% diện tích đang trồng trọt
Tài nguyên đất thế giới như sau: Tổng diện tích : 14.777 triệu ha; Đất đóng băng :
1.527 triệu ha; Đất không phủ băng : 13.251 triệu ha. Trong đó : 12 % DT đất canh tác,
24% DT đất đồng cỏ, 32% DT đất rừng và 32% DT đất cư trú, đầm lầy. DT đất có khả
năng canh tác là 3.200 triệu ha, hiện mới khai thác 1.500 triệu ha.
Hiện nay tài nguyên đất thế giới đang bị suy thoái nghiêm trọng do xói mòn, rửa
trôi, bạc màu, nhiễm mặn, nhiễm phèn và ô nhiễm đất, biến đổi khí hậu. Trong đó, 10%
đất có tiềm năng nông nghiệp đang bị sa mạc hóa.
Bảng 4.4: Tỷ lệ % của các yếu tố đóng góp vào việc làm suy thoái đất trên TG
Những nguyên
nhân gây thoái
hóa đất
Châu
Âu
Bắc
Mỹ
Trung
Mỹ
Nam
Mỹ
Châu
Phi
Châu
Á
Châu
Đại
Dương
Toàn
Thế
giơí
- Do mất rừng
- Do khai thác
rừng quá mức
- Do gặm cỏ quá
mức
- Do hoạt động
nông nghiệp
- Do hoạt động
công nghiệp
39
-
23
29
9
4
-
30
66
-
22
18
15
45
-
41
5
28
26
-
14
13
49
24
-
40
7
26
27
-
12
-
80
8
-
30
7
34
28
-
Nguồn : Viện Tài nguyên thế giới, 1995
Bảng 4.5: Sự suy giảm diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam
Năm Dân số ( tr người) Diện tích đất NN (tr.ha ) Bình quân/ng ( ha/ng )
1940 20,2 5,2 0,26
1955 25,1 4,7 0,19
1975 47,6 5,6 0,12
1980 53,7 7,0 0,13
1985 59,7 6,8 0,11
1990 65,7 7,1 0,105
1995 74,0 7,0 0,095
Nguồn : Lê
Thạc Cán
Bảng 4.6: Hiện trạng sử dụng đất đến hết năm 1998
Vùng Đất đang sử dụng Đất chưa sử dụng
Diện tích
(ha)
% so với
đất tự
nhiên của
vùng
% so với
đất đang
sử dụng
của cả
nước
Diện tích
(ha)
% so với
đất tự
nhiên của
vùng
% so với
đất đang sử
dụng của
cả nước
Toàn
quốc
22.226.830 68,83 100,0 10.667.577 33,04 48
Trung du
MNPB
5.017.720 48,62 22,58 5.301.838 51,38 23,85
Đồng bằng
BB
1.076.464 85,01 4,84 198.790 15,00 0,85
Khu IV cũ 3.069.138 59,82 13,81 2.061.316 40,18 9,27
DHMT 2.923.147 66,11 13,15 1.498.563 33,89 6,74
Tây
Nguyên
4.437.714 81,57 19,97 1.002.908 18,43 4,51
ĐNB 2.174.720 92,49 9,87 176.666 7,51 0,80
ĐBSCL 3.528.818 88,99 15,88 436.496 11,69 1,96
Nguồn : Tổng cục Địa chính, 1999
4.3. Tài nguyên rừng
4.3.1. Khái niệm.
Rừng là thành phần quan trọng nhất của sinh quyển và có ý nghĩa lớn trong sự
phát triển KTXH, sinh thái và MT. Theo quan điểm học thuyết sinh thái học, rừng được
xem là HST điển hình trong sinh quyển (Tenslay,1935; Vili, 1957; Odum, 1966). Rừng
là sự thống nhất trong mối quan hệ biện chứng giữa sinh vật - trong đó thực vật với các
loại cây gỗ giữ vai trò chủ đạo, đất và môi trường.
Việc hình thành các kiểu rừng có liên quan chặt chẽ giữa sự hình thành các thảm
thực vật tự nhiên với vùng địa lý và điều kiện khí hậu. Sự phân bố của thảm thực vật rừng
là sự đồng nhất tương đối về địa lý, sinh thái và được hiểu như là một đơn vị địa lý thực
vật độc lập, chúng kết hợp với nhau theo vĩ độ và theo độ cao thành nhũng đai rừng lớn
trên Trái đất.
Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng được phân thành các loại: rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.
• Rừng phòng hộ: được sử dụng để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói
mòn, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, bảo vệ MT.
• Rừng đặc dụng: để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn HST VQG, nghiên cứu
khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh, phục vụ
nghĩ ngơi, du lịch. Rừng đặc dụng bao gồm các Vườn Quốc gia, các khu bảo
tồn thiên nhiên, các khu văn hóa – lịch sử và môi trường.
• Rừng sản xuất: sử dụng để sản xuất, kinh doanh gỗ, các loại lâm sản khác,
động vật rừng kết hợp phòng hộ, BVMT.
4.3.2. Tầm quan trọng của rừng đối với môi trường.
Rừng là một hợp phần quan trọng nhất cấu thành nên sinh quyển. Ngoài ý nghĩa
về tài nguyên động thực vật, rừng còn là một yếu tố địa lý không thể thiếu được trong tự
nhiên; nó có vai trò cực kỳ quan trọng tạo cảnh quan và có tác dụng mạnh mẽ đến các
yếu tố khí hậu, đất đai.Vì vậy, rừng không chỉ có chức năng trong phát triển KTXH mà
còn có ý nghĩa đặc biệt trong BVMT.
Rừng có ảnh hưởng đến nhiệt độ, độ ẩm không khí, thành phần khí quyển và có ý
nghĩa điều hòa khí hậu. Rừng không chỉ chắn gió mà nó còn làm sạch không khí và có
ảnh hưởng lớn đến vòng tuần hoàn cacbon trong tự nhiên. Là máy lọc bụi khổng lồ, trung
bình trong 1 năm,1 ha rừng thông có khả năng hút 36,4 tấn bụi từ không khí.
Rừng còn tạo ra một hoàn cảnh tiểu khí hậu có tác dụng tốt đến sức khỏe con
người. Rừng làm giảm nhiệt độ và tăng độ ẩm không khí. Rừng có vai trò bảo vệ nguồn
nước, bảo vệ đất, chống xói mòn. Là kho chứa các chất dinh dưỡng khoáng, mùn và ảnh
hưởng lớn đến độ phì nhiêu của đất.
4.3.3. Hiện trạng tài nguyên rừng.
Tài nguyên rừng trên Trái đất ngày càng bị thu hẹp về diện tích và trữ lượng. Số
liệu thống kê cho thấy, diện tích rừng của Trái đất thay đổi theo thời gian như sau :
- Đầu thế kỷ XX 6 tỷ ha
- Năm 1958 4,4 tỷ ha
- Năm 1973 3,8 tỷ ha
- Năm 1995 2,3 tỷ ha
Tốc độ mất rừng hằng năm của Thế giới là 20 triệu ha, trong đó rừng nhiệt đới bị
suy giảm nhiều nhất. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến làm mất rừng trên thế giới, tập
trung chủ yếu vào các nhóm nguyên nhân sau: mở rộng diện tích đất nông nghiệp, nhu
cầu lấy củi, chăn thả gia súc, khai thác gỗ và các sản phẩm rừng, phá rừng để trồng cây
đặc sản và cây công nghiệp, cháy rừng.
Ở VN, năm 1943, có khoảng 14 triệu ha rừng, chiếm 43% DTTN, năm 1976
giảm xuống còn 11 triệu ha với tỷ lệ che phủ còn khoảng 34%, năm 1985 còn 9,3 triệu ha
và tỷ lệ che phủ là 30%, năm 1995 còn 8 triệu ha và tỷ lệ che phủ là 28% ( Jyrki Salmi và
cộng sự, 1999).
Bảng 4.7: Biến động diện tích rừng qua các năm
(đơn vi:1.000ha)
Năm 1943 1976 1980 1985 1990 1995
Diện tích rừng
Trong đó:
- Rừng trồng
- Độ che phủ
14.300
0
43,0
11.169
92
33,8
10.608
422
32,1
9.892
584
30,0
9.175
745
27,8
9.302
1.050
28,9
Nguồn: Nguyễn Ngọc Lung, 1998
Hình 4.3: Hình ảnh minh chứng về sự suy thoái tài nguyên rừng
4.4. Tài nguyên nước
4.4.1. Khái niệm và tầm quan trọng của nước.
Nước là yếu tố chủ yếu của HST, là nhu cầu cơ bản của mọi sự sống trên Trái đất
và cần thiết cho mọi hoạt động KTXH của con người.
Nước là tài nguyên tái tạo được, là một trong các nhân tố quyết định chất lượng
MT sống của con người. Viện sĩ Xiđorenko khẳng định: ”Nước là khoáng sản quý hơn
tất cả các loại khoáng sản”. Nhà Bác học Lê Quý Đôn khẳng định: ”Vạn vật không có
nước không thể sống được, mọi việc không có nước không thành được…”
4.4.2. Đặc điểm các nguồn nước.
• Nguồn nước mưa. Nguồn nước mưa được sử dụng rộng rãi ở các vùng khan
hiếm nước ngọt. Lượng nước mưa phân bố không đều trên bề mặt Trái đất
theo thời gian và không gian
• Nguồn nước mặt. Chất lượng nước mặt thay đổi nhiều từ vùng này sang vùng
khác, từ mùa này sang mùa khác
• Nguồn nước dưới đất. Nước dưới đất tồn tại trong các khoảng trống dưới đất,
trong các khe nứt, các mao quản, thấm trong các lớp đất đá. Nước dưới đất
được coi là một hệ thống phức tạp, thay đổi theo thành phần và hoạt độ của
các phân tử có mặt và theo điều kiện nhiệt động học.
Hộp 4.1.
Phá Tam Giang – Cầu Hai hình thành trên 2.000 năm, lớn nhất ĐNÁ, Dài 68 km,
rộng gần 22.000ha. Có sự đa dạng sinh học cao, có 34 loài chim di cư, 36 loài chim định
cư, trong đó có 1 loài được ghi vào sách đỏ của VN và 21 loài trong danh mục bảo vệ
nghiêm ngặt của Cộng đồng Châu Âu.
Hiện nay có 2.500 thuyền đang xuôi ngược khai thác thủy sản trên đầm phá với nhiều
phương thức như: nò, sáo, đáy, rớ giàn, chuôm,…
(Theo Tuổi trẻ, ngày 27.8.2006)
4.4.3. Các vấn đề về MT nước hiện nay.
Các vấn đề về MT nước hiện nay liên quan đến tài nguyên nước quy mô toàn cầu
có thể phân ra như sau:
• Nước phân bố không đều trên bề mặt Trái đất
• Con người ngày càng khai thác và sử dụng nhiều tài nguyên nước hơn
• Các nguồn nước trên Trái đất đang bị ô nhiễm bởi các hoạt động của con người
• Các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước rất đa dạng
Hộp 4.2.
Nhân tuần lễ nước thế giới ( bắt đầu từ ngày 20/8), Qũi Bảo tồn thiên nhiên
thế giới (WWF) đưa ra cảnh báo rằng tình trạng thiếu nước gia tăng là “ vấn đề
toàn cầu” và không loại trừ cả các nước giàu. Nguyên nhân của vấn đề này được
lý giải là sự kết hợp của hiện tượng thay đổi khí hậu thế giới và yếu kém trong
quản lý nguồn nước. WWF kêu gọi bảo tồn nguồn nước ở quy mô toàn cầu và
các nước giàu nên làm gương trong việc sửa chữa hệ thống cấp nước bị thất thoát
và giải quyết ô nhiễm.
Trước đó, các nhà khoa học Anh cho rằng nhiệt độ Trái đất tăng lên sẽ làm
phát sinh thêm rủi ro cháy rừng, hạn hán và lụt lội trong vòng hai thế kỷ tới.
Nhóm nghiên cứu của Đại học Bristol đưa ra kết luận trên dựa vào dữ liệu của
hơn 50 hình mẫu khí hậu về tác động của hiệu ứng nhà kính. Họ chia ra các mốc
gia tăng của nhiệt độ toàn cầu: ít hơn 20C, từ 2-30C và trên 30C. Trong từng tầm
mức này, các nhà nghiên cứu đánh giá khả năng thay đổi về diện tích rừng bao
phủ, tần suất xảy ra cháy rừng và sự thay đổi nguồn nước ngọt.
Theo trưởng nhóm nghiên cứu Marko Scholze, những phát hiện cho thấy có
mối liên hệ trực tiếp giữa nhiệt độ Trái đất tăng với sự hủy hoại của HST. Giới
khoa học cho rằng công trình nghiên cứu này giúp gạt bỏ những nhận thức mơ hồ
về tác động của hiệu ứng nhà kính lên khí hậu Trái đất.
( Theo BBC, Reuters)( Báo Tuổi trẻ ngày 17.8.2006).
Hình 4.4: Tài nguyên nước bị suy thoái
4.5. Tài nguyên khoáng sản
4.5.1. Khái niệm
Tài nguyên khoáng sản là tích tụ vật chất dưới dạng hợp chất hoặc đơn chất trong
vỏ Trái đất. Là các thành tạo hóa lý tự nhiên được sử dụng trực tiếp trong công nghiệp
hoặc có thể lấy chúng từ kim loại và khoáng vật dùng cho các ngành công nghiệp
Tài nguyên khoáng sản được phân ra :
• Theo dạng tồn tại: rắn, lỏng, khí
• Theo nguồn gốc: nội sinh và ngoại sinh
• Theo thành phần hoá học: khoáng sản kim loại, phi kim loại và khoáng sản cháy
Bảng 4.7: Dự trữ các loại khoáng sản thế giới
Loại khoáng sản Dự trữ thế giới(năm ) Loại khoáng sản Dự trữ thế giới(năm )
Dầu 55 Niken 60
Khí đốt
Than
Đống
Molipđen
Chì
Kẽm
47
216-393
47
53
24
25
Quặng sắt
Quặng mangan
Quặng crôm
Bauxit
Thiếc
85
100
270
290
20
Tính bằng năm theo số liệu tới 1989
4.5.2. Các đặc trưng của khoáng sản
1. Phân bố: Diện phân bố khoáng sản được phân chia ra làm nhiều loại (đai, bể),
khu vực, trường, mỏ, thân khoáng sản
• Mỏ khoáng sản là những phần vỏ Trái đất có cấu trúc đặc trưng, trong đó
khoáng sản tập trung trong các thân quặng, về mặt số lượng đủ để khai thác, về
mặt chất lượng đảm bảo các yêu cầu sử dụng cho một hoặc nhiều ngành công
nghiệp. Khái niệm mỏ khoáng sản thay đổi theo thời gian lịch sử và theo các
nền kinh tế xã hội khác nhau
• Tỉnh khoáng sản là phần vỏ Trái đất liên quan với một vùng nền, một đai uốn nếp
địa máng hoặc một đáy đại dương chứa các mỏ khoáng sản đặc trưng cho chúng
• Vùng khoáng sản ( đai, bể khoáng sản) chiếm một phần tỉnh khoáng sản và được
đặc trưng bằng một tập hợp các mỏ khoáng sản xác định về thành phần và nguồn
gốc, cùng thuộc về một hoặc nhóm yếu tố kiến tạo quan trọng của khu vực
• Bể khoáng sản đặc trưng cho các kiến trúc chứa dầu khí, than, khoáng sản phi
quặng, quặng sắt và mangan, trầm tích biến chất
• Khu vực khoáng sản là một phần của vùng khoáng sản có sự tập trung cục bộ
các mỏ khoáng sản đôi khi còn gọi là nút khoáng sản
• Trường khoáng sản là nhóm các mỏ khoáng sản có chung nguồn gốc và giống
nhau về cấu tạo địa chất
• Thân khoáng sản là các tích tụ cục bộ tự nhiên của khoáng sản liên quan tới một
yếu tố hoặc một tập hợp các yếu tố cấu trúc
2. Thành phần hoá học và khoáng vật quặng.
Khoáng sản chia ra 2 loại: loại chứa các khoáng vật hoặc nguyên tố được sử dụng
trực tiếp hoặc dùng làm nguyên liệu cho ngành luyện kim gọi là quặng. Loại chứa các
khoáng vật khác gọi là khoáng vật mạch. Theo thành phần khoáng vật chủ yếu trong
quặng, người ta chia ra làm các loại quặng :
• Quặng ôxyt dưới dạng ôxyt và hydrôxyt kim loại Fe, Mn,Sn, U, Cr, Al
• Quặng silicat đặc trưng cho khoáng sản phi kim loại ( kaolin, mica, atbet, tan,...)
• Quặng sunfua dưới dạng sunfua, acsenit, thường gặp với phần lớn kim loại mầu
• Quặng cacbonat đặc trưng cho các mỏ quặng sắt, magan, magiê, chì, kẽm, đồng,...
• Quặng sunfat : mỏ bari, stronxi...
• Quặng phôtphat: các mỏ phôtphat, apatit,...
• Quặng halogen : các mỏ muối và fluorit
• Quặng tự sinh : các mỏ vàng, Pt, Cu,...
3. Phân loại khoáng sản và mỏ khoáng sản
Theo chức năng sử dụng, khoáng sản được phân ra làm 3 nhóm lớn:
• Khoáng sản kim loại: nhóm khoáng sản Fe và hợp kim sắt; nhóm kim loại cơ bản; nhóm
kim loại quý hiếm; nhóm kim loại phóng xạ và nhóm kim loại hiếm và đất hiếm
• Khoáng sản phi kim loại: nhóm khoáng sản hoá chất và phân bón; nhóm nguyên
liệu sứ; nhóm nguyên liệu kỹ thuật và nhóm vật liệu xây dựng
• Khoáng sản cháy : than, dầu khí
4.5.3. Tác động của việc khai thác mỏ và chế biến quặng đến môi trường.
1. Tác động môi trường của hoạt động khai thác khoáng sản. Hoạt động khai thác
khoáng sản nhìn chung rất đa dạng, các quá trình trên gây ra các tác động tới hàng loạt các yếu
tố MT như : suy thoái chất lượng không khí, chất lượng nước mặt, lưu lượng và chất lượng
nước ngầm, thay đổi cảnh quan và địa hình khu vực, mất đất rừng và suy giảm đa dạng sinh
học, tạo ra tiếng ồn và ảnh hưởng tới sức khoẻ dân cư địa phương và người lao động...
2. Tác động môi trường của hoạt động chế biến và sử dụng khoáng sản. Hoạt
động chế biến và sử dụng khoáng sản bao gồm tuyển khoáng, chế biến sơ bộ khoáng sản
theo phương pháp vật lý và hoá học vận chuyển đến nơi sử dụng và tiêu thụ khoáng sản.
Các công đoạn chủ yếu của tuyển khoáng gồm: chuẩn bị quặng, tuyển quặng bằng
các phương pháp khác nhau.
4.5.4. Quản lý tài nguyên khoáng sản.
Quản lý tài nguyên khoáng sản bao gồm hai nội dung quan trọng: BVMT trong
khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản
1. Các biện pháp bảo vệ môi trường trong khai thác và chế biến khoáng sản.
• Lập báo cáo ĐTM
• Kiểm toán và thanh tra thường kỳ hoạt động khai thác tại cơ sở khai thác và chế biến
• Giảm thiểu nguồn ô nhiễm tại nguồn
• Sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý MT
• Quan trắc thường xuyên tác động MT của hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản
2. Sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản.
Hình 4.4 : Các phương hướng sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản
4.6. Tài nguyên biển
4.6.1. Đặc điểm biển.
Biển và đại dương TG chiếm 71% DT Trái đất với độ sâu trung bình 3.710 m,
tổng khối nước 1,37 tỷ km3. Biển và đại dương có những đặc thù riêng :
• Ít bị chia cắt như lục địa, trừ một số biển kín như Caspiên, Aral và nữa kín
như Bantic, Hắc Hải, Địa Trung Hải
• Môi trường biển tiếp nhận mọi nguồn dinh dưỡng, các chất ô nhiễm, các loại
muối tan từ lục địa, là môi trường phát sinh phát triển sự sống trên Trái đất.
• Theo độ sâu, biển chia ra làm các vùng: thềm lục địa có độ sâu từ 0- 200m,
sườn lục địa có độ sâu 200-2.000m và biển sâu trên 2.000m
4.6.2. Khai thác và sử dụng tài nguyên biển.
• Tài nguyên biển rất đa dạng, được chia ra thành các loại : nguồn lợi hoá chất
và khoáng chất chứa trong khối nước và đáy biển, nguồn lợi nhiên liệu hoá
Sử dụng hợp lý &BV lòng đất Sử dụng lòng đất vào các mục đích
liên quan tới khai thác khoáng sản
Sử dụng hợp lý trữ lượng
khoáng sản và lòng đất
Lấy tối đa khoáng sản trong khâu khai
thác và chế biến
Sử dụng tổng hợp khoáng sản Khai thác tổng hợp mỏ
Lấy tối đa các hợp phần có ích từ
nguyên liệu khoáng
Sử dụng phế thải của quá trình chế
biến sơ khai và tái chế nguyên
liệu,nhiên liệu khoáng
Tận dụng nguyên liệu khoáng
và phế thải tuyển
thạch, chủ yếu là dầu và khí tự nhiên, nguồn năng lượng sạch khai thác từ gió,
nhiệt độ nuớc biển, các dòng hải lưu và thuỷ triều
• Sinh vật biển là nguồn lợi quan trọng nhất của con người
• Biển và đại dương là kho chứa hoá chất vô tận, tổng lượng muối tan chứa
trong nước biển là 48 triệu km3. Các loại khoáng sản khai thác từ biển là dầu
khí, quặng Fe,Mn, vàng sa khoáng, Ti và cá loại muối. ( xem bảng IV.9, trang
125- LĐHải)
• Các vấn đề MT liên quan đến việc khai thác và sử dụng tài nguyên biển hiện nay :
- Khai thác quá mức tài nguyên sinh học
- Ô nhiễm biển từ các hoạt động khai thác dầu khí, vận tải biển, đổ chất thải
độc hại và chất thải phóng xạ xuống biển, đưa nước thải từ đất liền ra biển
• Biển còn là nguồn năng lượng được khai thác trong vận tải biển, chạy máy
phát điện và nhiều lợi ích khác
• Biển Đông VN có diện tích 3.447.000km2, với độ sâu trung bình 1.140m, lớn
nhất là 5.416 m, tài nguyên biển Đông rất đa dạng cho phép khai thác trên 1
triệu tấn /năm, sản lượng dầu khí khai thác ở vùng biển VN đạt 20 triệu tấn
4.7. Tài nguyên khí hậu
4.7.1. Khái niệm về khí hậu
Khí hậu của một nơi nào đó là chế độ thời tiết đặc trưng về phương diện nhiều
năm, được tạo nên bởi bức xạ mặt trời, đặc tính của mặt đệm về hoàn lưu khí quyển.
4.7.2. Tài nguyên khí hậu
1. Bức xạ Mặt trời. Tổng năng lượng và vật chất của Mặt trời đi đến Trái đất được
gọi là Bức xạ Mặt trời. BXMT là nguồn năng lượng chính của tất cả các quá trình trong
khí quyển. BXMT quy định chế độ nhiệt và chế độ ánh sáng của lớp vỏ địa lý.
2. Nhiệt độ không khí.
3. Lượng mưa. Là lượng nước ở thể lỏng hoặc thể rắn rơi xuống mặt đất hoặc vật
thể ở mặt đất từ mây hoặc từ các chất kết tủa trong không khí dưới dạng mưa, tuyết, mưa
đá, sương mù, sương,…
4. Bốc hơi và độ ẩm không khí. Do sự bốc hơi từ bề mặt thủy quyển, bề mặt lục
địa và do sự thoát hơi của thực vật đã tạo nên một khối lượng lớn hơi nước trong khí
quyển. Đại lượng đặc trưng cho lượng hơi nước có trong không khí được gọi là độ ẩm.
Độ ẩm không khí được xác định thông qua sự chê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_hoc_moi_truong_dai_cuong_p4_1197.pdf