Điện áp định mức : là điện áp làm việc lâu dài của mạch điện mà tay khống chế
điều khiển, điện áp định mức có thể là 110V, 220V, 440V một chiều và 127V, 220V,
380V, 500V xoay chiều.
Dòng điện định mức : dòng điện cho phép qua tiếp điểm của tay khống chế mà
không làm hỏng tiếp điểm, thường chọn dòng định mức của tay khống chế bằng 1,3
lần dòng định mức của tải (nếu tải là động cơ điện xoay chiều).
Số lượng tiếp điểm chính và phụ của tay khống chế, số vị trí điều khiển
16 trang |
Chia sẻ: thienmai908 | Lượt xem: 2301 | Lượt tải: 2
Nội dung tài liệu Khí cụ điện Chương 2: Khí cụ điều khiển tay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHÍ CỤ ĐIỆN CHƯƠNG 2 – KHÍ CỤ ĐIỀU KHIỂN TAY
Trang 41
CHƯƠNG 2
KHÍ CỤ ĐIỀU KHIỂN TAY
Chương 2 cung cấp cho sinh viên những kiến thức:
+ Các khái niệm, cầu tạo, phân loại, công dụng, các thông số cơ bản của các thiết bị
điều khiển bằng tay: cầu dao tay, công tắc, nút ấn, tay khống chế.
§1. CẦU DAO TAY (knife-switch, breaker)
1. KHÁI NIỆM CHUNG
Cầu dao là một loại khí cụ điện đóng ngắt bằng tay, không thường xuyên các mạch
điện có điện áp nguồn cung cấp đến 440V điện một chiều và 660V điện xoay chiều.
Đa số các loại cầu dao được dùng để đóng ngắt mạch điện có công suất nhỏ và khi
làm việc không cần thao tác đóng ngắt nhiều lần. Với các mạch điện có công suất
trung bình và lớn thì chúng chỉ được dùng để đóng ngắt không tải.
Riêng với cầu dao phụ tải, có thể đóng ngắt dòng điện định mức, kể cả khi quá tải
nhỏ. Loại này có thể chịu dòng ngắn mạch nhưng không có khả năng cắt ngắn
mạch. Để làm nhiệm vụ bảo vệ khi có sự cố ngắn mạch, cầu dao thường được chế
tạo có kèm cầu chì.
Cầu dao có cấu tạo đơn giản, giá thành thấp, tuổi thọ cao, được sử dụng rộng rãi
trong công nghiệp và dân dụng. Dưới tàu thủy, cầu dao chỉ làm nhiệm vụ phân đoạn
trong thanh cái của Bảng điện chính.
2. PHÂN LOẠI. Có thể phân loại theo các yếu tố sau:
Theo kết cấu (hay theo số thân dao trên cầu dao), chia làm các loại: 1 cực, 2 cực, 3
cực hoặc 4 cực. Ngoài ra còn có thể chia ra loại có tay nắm ở giữa hay tay nắm 2
bên; hoặc loại cầu dao một ngả hay 2 ngả.
Theo cách đóng ngắt, cầu dao được chia làm 2 loại: đóng cắt trực tiếp và đóng cắt
từ xa.
Theo điện áp định mức: 250V và 500V.
Theo dòng điện định mức (dòng điện định mức đi qua tiếp điểm của cầu dao): 15,
25, 30, 60, 75, 100, 150, 200, 300, 350, 600, 1000 (A).
Theo điều kiện bảo vệ: loại không có hộp và loại có hộp bảo vệ (nắp nhựa, nắp
gang, nắp sắt, ...).
Theo vật liệu cách điện: loại đế sứ, đế nhựa, bakelit, đế đá, và các vật liệu tổng hợp.
Theo khả năng cắt: loại cắt không tải và loại cắt có tải (cầu dao phụ tải).
Theo yêu cầu sử dụng: loại có cầu chì bảo vệ và loại không có cầu chì bảo vệ.
Ký hiệu cầu dao trên bản vẽ điện
KHÍ CỤ ĐIỆN CHƯƠNG 2 – KHÍ CỤ ĐIỀU KHIỂN TAY
Trang 42
a) b) c) d)
CC
Hình 2.1.1 Ký hiệu cầu dao trên bản vẽ điện
3. CẤU TẠO
Cấu tạo một cầu dao đơn giản như hình vẽ 2.1.2.
2 3
6
5
1
4
2
1
1. Tiếp điểm động (thân
dao)
2. Tiếp điểm tĩnh (má
dao)
3. Lưỡi dao phụ
4. Lò xo
5. Tay cầm bằng vật liệu
cách điện
6. Đế cách điện
Hình 2.1.2: Cấu tạo đơn giản của cầu dao
Đế cầu dao 6 được làm bằng vật liệu cách điện, có chiều dày và kết cấu khác nhau
tùy theo công suất của cầu dao. (thông thường bề dày vào khoảng 1 3 cm). Tiếp
điểm tĩnh 1 và các trụ nối dây cáp điện vào và ra được gắn trên đế cầu dao này.
Dao chuyển mạch gồm 2 phần: dao chính và dao phụ:
+ Dao tiếp điện chính 1 chế tạo bằng đồng hoặc hợp kim đồng, phần trên gắn
với tay nắm cách điện bằng gỗ, sứ hoặc nhựa tổng hợp.
+ Dao tiếp điện phụ 3 gắn với lò xo 4, khi đóng mạch dao phụ đóng vào
trước, dao chính đóng vào sau, nhưng khi ngắt mạch dao chính sẽ bật ra
trước, dao phụ sẽ bật ra sau với tốc độ rất nhanh nhờ được gia tốc bởi lò
xo nối giữa dao chính và dao phụ, nhằm tránh hiện tượng tia lửa điện lớn
phá hủy mặt dao tiếp điện.
Tiếp điểm tĩnh 2 cấu tạo cũng từ kim loại đồng hoặc hợp kim, dưới dạng như một bộ
kẹp để tăng diện tích tiếp xúc của dao với kẹp.
Lò xo 4 để ngắt nhanh dao tiếp điểm phụ khi kéo tay đóng mở ra vị trí xa, do đó tia
lửa nếu xuất hiện sẽ bị kéo dài và dập tắt nhanh trong môi trường khí.
KHÍ CỤ ĐIỆN CHƯƠNG 2 – KHÍ CỤ ĐIỀU KHIỂN TAY
Trang 43
Ngoài dạng kết cấu thông thường như trên, còn có loại cầu dao dùng tay điều khiển
nối dài và loại cầu dao đổi nối.
Cầu dao dùng tay điều khiển nối dài. Kết cấu của loại này giống như loại trên nhưng để
tăng độ an toàn khi thực hiện đóng ngắt, đặc biệt khi đóng ngắt ở mạch có điện áp
cao.
Cầu dao đổi nối (hay còn gọi là cầu
dao đảo). Về mặt kết cấu, cầu dao
đổi nối cũng cũng tương tự như cầu
dao trên, nhưng có hai hệ thống tiếp
điểm tĩnh mắc vào hai mạch điện
khác nhau. Điện áp nguồn cung cấp
được đưa vào hệ thống tiếp điểm
động. Ví dụ như cầu dao sử dụng
trong hệ thống cung cấp điện từ 2
nguồn: điện lưới và điện từ máy phát.
Bình thường thì cầu dao ở vị trí lấy
nguồn từ lưới điện; khi sự cố mất
điện lưới thì cầu dao chuyển sang vị
trí lấy điện từ máy phát sự cố.
Nguyên lý một cầu dao đổi nối 3 cực
được trình bày như hình vẽ 2.1.3.
Hình 2.1.3: Cầu dao đổi nối
Khi sử dụng cầu dao bao giờ cũng phải sử dụng thêm cầu chì nối tiếp để bảo vệ
mạch điện trong trường hợp ngắn mạch.
4. KẾT CẤU, THÔNG SỐ MỘT SỐ LOẠI CẦU DAO
Cầu dao đổi nối, loại 1 cực.
KHÍ CỤ ĐIỆN CHƯƠNG 2 – KHÍ CỤ ĐIỀU KHIỂN TAY
Trang 44
Cầu dao đổi nối, loại 2 cực.
Định mức: dòng 0.5 A với điện áp 1 chiều là
200 V
Dual contacts rated 0.5A at 200 VDC.
Open-type Knife Switch
Brand Name: Omell
Model No: HD11B
Certification: 3C, CE, ISO9001
Detailed information
Application:
HD11B Series Open-type knife switch is applicable to
an AC 50Hz complete set power distribution unit with
rated voltage up to 380V (DC up to 440V) and rated
current up to 1500A, it can be also used as an
isolating switch and infrequent manual on & off switch
in AC or DC circuits.
Features:
1). Mid manual type
2). Long using life
3). The electric part made of material with high
insulating strength and mechanical strength.
*) HD11B-200/38: Loại cầu dao HD11B, 3 cực, dòng
định mức là 200A, điện áp 380V.
Rated current (A): 200, 400, 600, 1000,
1200
Rated voltage (V): 220/380 (V)
Pole(s) number: 3
Model: HD11B-200/38, HD11B-400/38,
HD11B-600/38, HD11B-1000/38, HD11B-
1200/38.
KHÍ CỤ ĐIỆN CHƯƠNG 2 – KHÍ CỤ ĐIỀU KHIỂN TAY
Trang 45
§2. NÚT ẤN – CÔNG TẮC
1. NÚT ẤN
1.1 Khái niệm
Nút ấn (hay còn gọi là nút điều khiểu) là một loại khí cụ điện dùng để chuyển đổi,
đóng ngắt từ xa các thiết bị điện khác nhau, các dụng cụ báo hiệu, và cũng được
dùng để chuyển đổi các mạch điện điều khiển, tín hiệu, liên động, ... với điện áp một
chiều lên đến và điện áp xoay chiều – .
1.2 Phân loại
Theo cấu trúc:
Loại hở: sử dụng trong phòng ở, câu lạc bộ, hành lang, ...
Loại kín: sử dụng trong buồng máy, ...
Loại chống cháy nổ: sử dụng ở những khu vực có hơi dầu, gas; chẳng hạn như
hầm bơm trên tàu, hầm lò (mỏ than), ...
Loại kín nước: sử dụng ngoài trời, những nơi dễ bị bụi, nước xâm nhập vào (chẳng
hạn như buồng máy tàu thuỷ, boong tàu: nút ấn điều khiển neo, tời quấn dây, ...)
Theo số cặp tiếp điểm. Thông thường nút ấn có một đến hai cặp tiếp điểm. Tuy nhiên số
lượng tiếp diểm có thể được mở rộng bằng cách lắp thêm các modun tiếp điểm, và
số lượng bị giới hạn bởi kết cấu cơ khí của nút ấn
Theo kết cấu bên trong. Phân thành loại có đèn báo và loại không có đèn báo.
1.3 Cấu tạo
Gồm các phần chính
+ Tiếp điểm tĩnh: chế tạo từ đồng hoặc hợp kim đồng, có khả năng chịu nhiệt.
+ Tiếp điểm động: tương tự chế tạo từ đồng hoặc hợp kim đồng, có khả năng
chịu nhiệt.
+ Cơ cấu tác động: dùng để chuyển trạng thái tiếp điểm.
+ Lò xo phản hồi và chốt hãm đối với loại không tự hoàn nguyên.
+ Vỏ bảo vệ.
Nguyên lý hoạt động
Nút ấn là loại khí cụ có đặc tính tự hoàn nguyên; nghĩa là khi có tác động điều khiển
thì các tiếp điểm của nút ấn thay đổi; còn khi ngưng tác động điều khiển thì các tiếp
điểm của nút ấn tự trở về trạng thái cũ của nó.
Loại nút ấn có chốt cài thì có thể sử dụng như một nút ấn bình thường (tức là có
khả năng tự hoàn nguyên) hoặc sử dụng ở chế độ cài. Sau khi tác động, các tiếp
điểm thay đổi trạng thái, nếu ngưng tác động thì các tiếp điểm trở về trạng thái cũ;
nhưng nếu thực hiện chế độ cài (thường là thực hiện thao tác xoay núm vặn của nút
ấn) thì các tiếp điểm vẫn ở trạng thái mới cho đến khi có tác động bỏ chế độ cài.
Nguyên lý hoạt động của nút ấn có cấu tạo như hình vẽ như sau:
+ Khi ta ấn lên núm 1, thông qua trục 7 sẽ thực hiện mở tiếp điểm thường
đóng và đóng tiếp điểm thường mở.
+ Khi ta thôi, không ấn nữa thì phần động (gồm núm điều khiển, trục dẫn
hướng và tiếp điểm động) sẽ trở lại trạng thái ban đầu dưới tác dụng của lò
xo nhả 2.
KHÍ CỤ ĐIỆN CHƯƠNG 2 – KHÍ CỤ ĐIỀU KHIỂN TAY
Trang 46
+ Tất cả các chi tiết của nút ấn đều được lắp trên bảng đấu dây 6.
2
3
4
5
6
7
1. Núm nút ấn
2. Lò xo nhả
3. Tiếp điểm thường đóng
4. Tiếp điểm động (kiểu
cầu)
5. Tiếp điểm thường mở
6. Ốc đấu dây
7. Trục dẫn hướng
Hình 2.2.1 Kết cấu của nút ấn
1.4 Thông số cơ bản
Điện áp định mức : điện áp làm việc lâu dài của mạch điện mà nút ấn khống
chế, điện áp định mức có thể là một chiều và , ,
xoay chiều.
Số lượng tiếp điểm thường đóng và thường mở.
Dòng điện định mức : dòng điện dài hạn qua tiếp điểm của nút ấn mà không làm
hỏng tiếp điểm (thông thường trong công nghiệp sử dụng các loại nút ấn có dòng
điện ; ; )
Tuổi thọ cơ khí: được tính bằng số lần đóng ngắt, thường vào khoảng 1 triệu lần
đóng ngắt không điện và 200 ngàn lần đóng ngắt có dòng định mức.
Điện áp cách điện : là giá trị điện áp thử cách điện.
1.5 Ký hiệu trên bản vẽ điện. (Referrence: www.wiringmanual.com/norm006.html)
DIN = Deutsches Institut fur Normung (German institute for standardisation) –
GERMANY.
NEMA = National Electrical Manufacturers Association – USA.
IEC = International Electrotechnical Commission.
IEEE = Institute of Electrical and Electronics Engineers – USA.
JEM = Japanese Electrical Manufacturers Association (Electrical industry association) –
JAPAN.
JIS = Japanese Industrial Standard – JAPAN.
Symbol(s) Device(s)
KHÍ CỤ ĐIỆN CHƯƠNG 2 – KHÍ CỤ ĐIỀU KHIỂN TAY
Trang 47
DIN EN NEMA ICS
Push-button (not stay-put)
Spring-return switch with break contact, manually operated by
pushing, e.g. push-button
Spring-return switch with make and break contacts, manually
operated by pushing
Spring-return switch with latching position and one make
contact, manually operated by pushing
Spring-return switch with latching position and one break
contact, manually operated by striking (e.g. mushroom button)
Position switch (make contact)
Limit switch (make contact)
Position switch (break contact)
Limit switch (break contact)
Spring-return switch with make contact, mechanically
operated, make contact closed
Spring-return switch with break contact, mechanically
operated, break contact open
Proximity switch (break contact), actuated by the proximity of
iron
Proximity switch, inductive, make contact
or
Under-pressure relay, make contact
or
Pressure switch, break contact
Float switch, make contact
Float switch, break contact
2. CÔNG TẮC
2.1 Khái niệm
Công tắc là một loại khí cụ đóng ngắt dòng điện bằng tay, có hai hoặc nhiều trạng
thái ổn định. Công tắc dùng để chuyển đổi, đóng ngắt mạch điện có công suất nhỏ;
có điện áp một chiều lên đến và điện áp xoay chiều lên đến .
KHÍ CỤ ĐIỆN CHƯƠNG 2 – KHÍ CỤ ĐIỀU KHIỂN TAY
Trang 48
Công tắc được bố trí trong một hộp kín đảm bảo các yêu cầu về cách điện, chống
ẩm, chống dầu, ...
Công tắc thường được dùng để chuyển mạch tín hiệu điều khiển, tín hiệu đo, đóng
ngắt các thiết có công suất nhỏ như: thiết bị chiếu sáng, bếp điện, thiết bị sinh hoạt,
...
Công tắc điện có bố trí cơ cấu lò xo nên việc đóng cắt xảy ra nhanh và dứt khoát,
hạn chế được hồ quang điện.
2.2 Phân loại
Theo số pha: Công tắc 1 pha, công tắc 3 pha.
Theo phương thức tác động:
+ Công tắc ấn: tác động bằng tay, chỉ có 2 vị trí đóng/ ngắt.
+ Công tắc gạt: tác động bằng tay, có thể có 2 hoặc 3 vị trí tác động.
+ Công tắc xoay (Rotary switch): tác động bằng tay, có thể có nhiều vị trí tác
động.
+ Công tắc hành trình (Limit switch): được dùng để làm cảm biến vị trí và tự
tác động, thường có 2 vị trí, nhưng cũng có một số có 3 vị trí.
2.3 Cấu tạo
Nói chung, một công tắc có các bộ phận chính sau:
+ Tiếp điểm tĩnh.
+ Tiếp điểm động.
+ Cơ cấu tác động chuyển trạng thái tiếp điểm.
+ Vỏ bảo vệ.
Loại công tắc ấn có cấu tạo đơn giản, có hai trạng thái đóng/ ngắt và thường có một
cặp tiếp điểm. Công tắc loại này thường được dùng để đóng/ ngắt các thiết bị điện
có công suất nhỏ như: đèn chiếu sáng, hoặc cấp tín hiệu điều khiển đến một thiết bị
điện khác.
Công tắc xoay là khí cụ điện được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống kiểm tra, đo
lường và điều khiển, nó dùng để cung cấp nguồn điện hoặc chuyển mạch tín hiệu.
Cấu tạo của công tắc xoay rất đa dạng, song về nguyên lý đều có:
Các tiếp điểm động được truyền động trên cùng một trục cách điện với từng
tiếp điểm, mỗi hệ tiếp điểm nằm trong cùng một tầng của công tắc xoay.
Tiếp điểm tĩnh bố trí xung quanh chu vi của từng tầng mà ở các vị trí khác
nhau của công tắc thì tiếp điểm động sẽ tiếp xúc tiếp điểm tĩnh để nối thông
mạch hay không thông mạch để ngắt mạch điện.
Số lượng tiếp điểm của công tắc cũng nhiều hoặc ít tùy theo mục đích sử
dụng.
Cơ cấu điều khiển đóng cắt tùy theo kết cấu cơ khí có thể dùng cam, lẫy,
xoay.
KHÍ CỤ ĐIỆN CHƯƠNG 2 – KHÍ CỤ ĐIỀU KHIỂN TAY
Trang 49
1. Núm vặn
2. Trục xoay
3. Đĩa nhựa 4. Tiếp điểm động
5. Tiếp điểm tĩnh
6. Gông giữ
Hình 2.2.1. Kết cấu công tắc xoay
Vỏ hộp công tắc thường bằng nhựa chịu nhiệt, chống cháy, chế tạo
thành các ngăn chứa hệ thống tiếp điểm.
Để dập nhanh tia lửa khi thao tác các công tắc xoay đề xử dụng cơ cấu lò
xo xoắn hoặc lò xo lá nhám để hỗ trợ thời gian đóng ngắt các tiếp điểm.
Tất cả các kết cấu đều tạo ra các vị trí rõ rệt bởi các nấc của núm điều
khiển.
Hệ thống gông cơ khí để gông chặt các tầng và bắt chặt với vỏ.
Vị trí xoay và số lượng các tầng của công tắc có thể từ đến hàng
chục tùy yêu cầu xử dụng, trục xoay có thể xoay tròn hoặc giới hạn về hai
phía, có thể tự hoàn nguyên hoặc không tự hòan nguyên về vị trí “0”.
Có thể tổ hợp cách nối các tiếp điểm của các tầng công tắc để có các tổ
hợp chuyển mạch khác nhau.
Cũng như sử dụng cầu dao, khi sử dụng công tắc thông thường người ta đều phải
dùng các cầu chì để bảo vệ ngắn mạch.
2.4 Tham số kỹ thuật chính của công tắc
Dòng điện định mức
Điện áp làm việc định mức
Số vị trí đóng cắt.
Số tầng công tắc.
Nhiệt độ làm việc, …
2.5 Một số sơ đồ đấu dây công tắc
Phần này giới thiệu một số sơ đồ đấu dây của các mạch: đảo chiều, chọn đo điện
áp, chọn đo dòng điện, chọn công suất, mạch kiểm tra hoà đồng bộ các máy phát.
Mạch đấu dây công tắc đảo chiều (changeover switch, reversing switch).
Loại:
+ T0-3-8212 (6.5 kW; dòng chuyển mạch tối đa 20 A);
+ T3-3-8212 (13 kW; dòng chuyển mạch tối đa 32 A);
+ T5B-3-8212 (22 kW; dòng chuyển mạch tối đa 63 A);
+ T5-3-8212 (30 kW; dòng chuyển mạch tối đa 100 A);
+ T6-3-8212 (55 kW; dòng chuyển mạch tối đa 160 A);
+ T8-3-8212 (132 kW; dòng chuyển mạch tối đa 315 A).
KHÍ CỤ ĐIỆN CHƯƠNG 2 – KHÍ CỤ ĐIỀU KHIỂN TAY
Trang 50
Loại này có thể dùng để chuyển mạch, đảo chiều, đổi nối Y - , … Có 3 vị trí: 1 – 0 –
2.
Hình dạng bề mặt của công tắc:
Sơ đồ đấu dây:
Vị trí “0” Vị trí “1” Vị trí “2”
Mạch đấu dây công tắc trong mạch chọn đo
Công tắc xoay chọn đo cho phép người sử dụng đo dòng điện, điện áp, công suất
trong mạch 3 pha với chỉ một đồng hồ hiển thị. Có rất nhiều mạch đo đáp ứng yêu
cầu trên, ở đây giới thiệu một số ứng dụng thông dụng nhất.
Đo điện áp
Loại T0-3-8007: đo điện áp dây, điện áp pha, có vị trí “0”.
Loại T0-2-15922: đo điện áp dây, không có vị trí “0”.
Đo dòng điện:
Loại T0-5-15925, T3-5-15925: đo trực tiếp dòng điện nhỏ.
KHÍ CỤ ĐIỆN CHƯƠNG 2 – KHÍ CỤ ĐIỀU KHIỂN TAY
Trang 51
Loại T0-3-8048, T3-3-8048: đo gián tiếp thông qua các biến dòng.
Đo công suất:
Loại T0-5-8043, T3-5-8043
(Mạch đo này có 2 vị trí công tắc chọn tại sao ??)
KHÍ CỤ ĐIỆN CHƯƠNG 2 – KHÍ CỤ ĐIỀU KHIỂN TAY
Trang 52
§3. BỘ KHỐNG CHẾ (controller)
1. KHÁI NIỆM
Bộ khống chế là một thiết bị chuyển đổi mạch điện điều khiển trực tiếp hay gián tiếp,
từ xa, thực hiện các chuyển đổi mạch phức tạp để điều khiển, khởi động, điều chỉnh
tốc độ, đảo chiều quay, hãm điện, ... các máy điện và thiết bị điện có công suất nhỏ
và trung bình.
Tay không chế thường có từ 3 đến 11 vị trí điều khiển, chuyển đổi mạch điện bằng
tay gạt hoặc vô-lăng xoay. Thực chất nó như là một bộ chương trình định sẵn gồm
các tiếp điểm đóng mở theo vị trí điều khiển, dùng để điều khiển trực tiếp các thiết bị
điện, máy điện như khởi động, thay đổi tốc độ, đảo chiều, dừng, …
Trên tàu và các phương tiện thủy, tay không chế thường được sử dụng để điều
khiển động cơ các cụm tời kéo, tời neo, các tời hàng và cần cẩu nhỏ, mà đặc điểm
của các hệ thống này là có nhiều cấp tốc độ khác nhau, …
2. PHÂN LOẠI
Theo chức năng
Bộ khống chế động lực (tay trang). Dùng điều khiển trực tiếp các động cơ điện có công
suất bé và trung bình (tới 50 kW) ở các chế độ làm việc khác nhau, nhằm đơn giản
hoá thao tác cho người vận hành (thợ lái tàu, lái cần cẩu, ...)
Bộ khống chế động lực cũng còn được dùng để thay đổi trị số điện trở trong các
mạch điện, sử dụng trong điều khiển tốc độ động cơ điện, …
Bộ khống chế chỉ huy. Dùng điều khiển gián tiếp các động cơ điện công suất lớn, thông
qua việc chuyển đổi mạch điện điều khiển các cuộn hút của Contactor, khởi động
từ. Đôi khi nó cũng được dùng để điều khiển trực tiếp các động cơ công suất bé,
nam châm điện, và các thiết bị điện khác.
Bộ khống chế chỉ huy có thể được truyền động bằng tay, hoặc bằng động cơ chấp
hành.
Về nguyên lý, bộ khống chế chỉ huy không khác gì so với bộ khống chế động lực,
mà nó chỉ có hệ thống tiếp điểm bé, nhẹ, nhỏ gọn và sử dụng ở mạch điều khiển.
Theo kết cấu
Bộ khống chế phẳng.
Bộ khống chế hình trống.
Bộ khống chế hình cam.
3. CẤU TẠO
Bộ khống chế phẳng.
Bộ khống chế phẳng có nhiều cấp tiếp xúc, khả năng tải nhỏ. Loại này được dùng ở
những nơi cần có nhiều cấp tiếp xúc để điều chỉnh kích từ, điều khiểu động cơ, ...
Bộ khống chế phẳng có thể được điều khiển bằng tay hay động cơ điện (khi cần
điều khiển từ xa).
Bộ khống chế hình trống.
KHÍ CỤ ĐIỆN CHƯƠNG 2 – KHÍ CỤ ĐIỀU KHIỂN TAY
Trang 53
Hình 2.3.1a vẽ minh họa cấu tạo một tay khống chế hình trống. Trên trống hình trụ
cách điện có gắn các tiếp điểm dẫn điện với các cung khác nhau theo toàn bộ chu vi
trống tương ứng với các vị trí điều khiển của trống.
Khi điều khiển toàn bộ tang trống quay kéo theo các tiếp điểm động. Các tiếp điểm
tĩnh gắn trên cùng một giá cách điện, đóng ngắt tiếp điểm do vị trí tương đối các
vành trượt tĩnh và động.
Tay khống chế trên hình 2.3.1a này có 7 vị trí, một vị trí “0” và 6 vị trí điều khiển 3’,
2’, 1’, 0, 1, 2, 3. Hình 2.3.1b là sơ đồ đóng – mở tiếp điểm.
Tay khống chế này có 2 cặp tiếp điểm là 7-8, 9-10. Tiếp điểm 7-8 sẽ đóng khi tay
khống chế đặt ở các vị trí 3’, 2’, 1’, 3.
Tiếp điểm 9-10 sẽ đóng khi tay khống chế đặt ở các vị trí 3’, 0, 1, 2, 3.
Các tay khống chế kiểu trống được sử dụng rộng rãi trong điều khiển trực tiếp các
động cơ điện công suất nhỏ hay điều khiển trạm từ của trạm điều khiển tốc độ động
cơ điện công suất lớn.
Hình 2.3.1 Bộ khống chế hình trống
Bộ khống chế hình cam.
Trên trục của bộ khống chế, người ta gắn một số cam có dạng khác nhau. Khi thực
hiện quay trục, các cam sẽ chuyển động theo, thời điểm, vị trí đóng/ mở tiếp điểm
do hình dạng cam quyết định.
Hình 2.3.2 minh họa cấu tạo và hoạt động của tay khống chế kiểu cam, thông
thường các cam được đúc sẵn bằng gang hoặc nhựa PE, các cam này bắt cách
điện với trục quay và chỉ tác động đóng mở các tiếp điểm được bố trí xung quanh
cam. Đối với các tay khống chế điều khiển trực tiếp các động cơ chẳng hạn như
động cơ điện truyền động neo, động cơ điện thiết bị làm hàng dùng động cơ một
chiều hoặc xoay chiều rotor dây quấn, mật độ dòng điện cao nên đòi hỏi phải có hộp
dập tia lửa hồ quang khi ngắt mạch tiếp điểm. Đồng thời phải có lò xo làm mềm tiếp
xúc, và phải có cơ cấu điều khiển gồm các vị trí chính xác phù hợp quy luật điều
khiển.
KHÍ CỤ ĐIỆN CHƯƠNG 2 – KHÍ CỤ ĐIỀU KHIỂN TAY
Trang 54
Hình 2.3.2 Bộ khống chế hình cam
4. CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CƠ BẢN CỦA TAY KHỐNG CHẾ
Điện áp định mức : là điện áp làm việc lâu dài của mạch điện mà tay khống chế
điều khiển, điện áp định mức có thể là 110V, 220V, 440V một chiều và 127V, 220V,
380V, 500V xoay chiều.
Dòng điện định mức : dòng điện cho phép qua tiếp điểm của tay khống chế mà
không làm hỏng tiếp điểm, thường chọn dòng định mức của tay khống chế bằng 1,3
lần dòng định mức của tải (nếu tải là động cơ điện xoay chiều).
Số lượng tiếp điểm chính và phụ của tay khống chế, số vị trí điều khiển
Tuổi thọ cơ khí: được tính bằng số lần đóng ngắt, thường vào khoảng vài trăm ngàn
lần đóng ngắt không điện và 100 ngàn lần đóng ngắt có dòng định mức.
Kiểu kín, hở, khả năng chống nước, chống bụi, bẩn, môi trường sẽ quyết định phạm
vi sử dụng của tay khống chế
5. GIỚI THIỆU SƠ ĐỒ SỬ DỤNG BỘ KHỐNG CHẾ
Dùng các sơ đồ triển khai để minh hoạ cách việc của bộ khống chế. Các phần tử
chính trong mạch:
+ Tay khống chế
+ Động cơ điện dị bộ rotor dây quấn
Hình 2.3.2 a) Kết cấu bộ khống chế kiểu
cam gồm có:
1. Tiếp điểm tĩnh
2. Tiếp điểm động
3. Đĩa cam
4. Trục quay vuông
5. Lò xo ép chuyển động con lăn
6. Con lăn
7. Thanh gá tiếp điểm
8. Trục xoay của tiếp điểm
Hình 2.3.2 b) Kết cấu bộ khống chế kiểu
cam có biên dạng cam khác nhau gồm có:
1. Con lăn
2. Lò xo đẩy cần trượt
3. Đầu ấn tác động lên công tắc
4. Thanh trượt
KHÍ CỤ ĐIỆN CHƯƠNG 2 – KHÍ CỤ ĐIỀU KHIỂN TAY
Trang 55
+ Bộ điện trở điều chỉnh tốc độ
+
Tay khống chế có:
+ 9 vị trí điều khiển bao gồm: 4 vị trí 1, 2, 3, 4 điều khiển theo hướng thả; 4 vị
trí 1, 2, 3, 4 điều khiển theo hướng thu; và vị trí “0”.
+ Có 7 tiếp điểm ký hiệu từ , trạng thái đóng-mở các tiếp điểm ứng với
từng vị trí được triển khai như bảng trạng thái sau:
THẢ
0
THU
4 3 2 1 1 2 3 4
M: Động cơ dị bộ 3 pha rotor dây quấn.
Thuyết minh sơ đồ
(Giới thiệu, yêu cầu SV thuyết minh lại)
Cấp nguồn đến cho hệ thống, đóng công tắc CT cấp nguồn cho mạch điều khiển.
Lúc này, nếu tay khống chế đang đặt ở vị trí “0” thì tiếp điểm đóng, cuộn hút rơ le
có điện, do đó tiếp điểm tự duy trì đóng lại hệ thống sẵn sàng làm việc.
Khi chuyển tay khống chế sang vị trí 1 phía thu neo, khi đó, tiếp điểm , đóng:
+
+
+
+
+
+
+
+
KHÍ CỤ ĐIỆN CHƯƠNG 2 – KHÍ CỤ ĐIỀU KHIỂN TAY
Trang 56
RA
T
N
R1
H
K1
K2
K3
RG2
RG3
RT
N
T
T N
Rh
RG2
RG3
R1Rh
RG1
RG1
1 2 30123 44
RATHẢ THU
A1
A2
A3
A4
A5
A6
A7
CTCC
M
R S T
T N
RT
Rh
K3
K2
K1
H
rf1
rf2
rf3
rh
Hình 2.3.3 Sơ đồ truyền động điện neo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Bai giang mon KCD tau thuy-Chuong 2.pdf