Mục tiêu: Đánh giá vai trò của X quang cắt lớp điện toán trong phân độ mô bệnh học ung thư biểu mô tế
bào gan.
Đối tượng và phương pháp: 63 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan có giải phẫu bệnh phân độ theo Tổ
chức y tế Thế giới (WHO) 2000, bao gồm 20 biệt hóa kém, 35 biệt hóa vừa, 8 biệt hóa rõ từ 01/01/2011 đến
31/12/2012 tại bệnh viện Đại học Y Dược. Đánh giá hình ảnh và vùng quan tâm (ROI) giá trị Hounds Field
(HU) trên vùng mô đặc của u, tránh vùng hoại tử, xuất huyết, đóng vôi, mỡ.
Kết quả: Giá trị HU trung bình trong thì tĩnh mạch của u chỉ có sự khác biệt ý nghĩa giữa nhóm biệt hóa
kém và biệt hóa rõ. Đậm độ của u trong tất cả các thì và giá trị HU trung bình của u trong các thì trước tiêm, thì
động mạch và thì cân bằng không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm biệt hóa rõ, vừa, kém.
6 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 608 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Khảo sát vai trò x quang cắt lớp điện toán trong phân độ mô bệnh học ung thư biểu mô tế bào gan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chẩn Đoán Hình Ảnh 237
KHẢO SÁT VAI TRÒ X QUANG CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN
TRONG PHÂN ĐỘ MÔ BỆNH HỌC UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN
Nguyễn Thị Tố Quyên *, Nguyễn Hoàng Bắc**, Lâm Thanh Ngọc*, Võ Tấn Đức*, Trần Minh Hoàng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá vai trò của X quang cắt lớp điện toán trong phân độ mô bệnh học ung thư biểu mô tế
bào gan.
Đối tượng và phương pháp: 63 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan có giải phẫu bệnh phân độ theo Tổ
chức y tế Thế giới (WHO) 2000, bao gồm 20 biệt hóa kém, 35 biệt hóa vừa, 8 biệt hóa rõ từ 01/01/2011 đến
31/12/2012 tại bệnh viện Đại học Y Dược. Đánh giá hình ảnh và vùng quan tâm (ROI) giá trị Hounds Field
(HU) trên vùng mô đặc của u, tránh vùng hoại tử, xuất huyết, đóng vôi, mỡ.
Kết quả: Giá trị HU trung bình trong thì tĩnh mạch của u chỉ có sự khác biệt ý nghĩa giữa nhóm biệt hóa
kém và biệt hóa rõ. Đậm độ của u trong tất cả các thì và giá trị HU trung bình của u trong các thì trước tiêm, thì
động mạch và thì cân bằng không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm biệt hóa rõ, vừa, kém.
Kết luận: Đặc điểm hình ảnh và giá trị HU trên qua các thì trên X quang cắt lớp điện toán của u chưa thể
phân biệt được các độ biệt hóa mô bệnh học của ung thư biểu mô tế bào gan.
Từ khóa: X quang cắt lớp điện toán ung thư biểu mô tế bào gan, phân độ mô bệnh học ung thư biểu mô tế
bào gan.
ABSTRACT
SURVEYING THE ROLE OF COMPUTED TOMOGRAPHY SCAN IN GRADING HISTOLOGICAL
DIFFERENTIATION OF HEPATOCELLULAR CARCINOMA
Nguyen Thi To Quyen, Nguyen Hoang Bac, Lam Thanh Ngoc, Vo Tan Duc, Tran Minh Hoang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 237 ‐ 242
Objective: To determine the utility of computed tomography scan in grading histological differentiation of
hepatocellular carcinoma.
Methods: This was a cross sectional study with 63 patients with diagnosis of hepatocellular carcinoma
according to World Health Organization criteria 2000 (20 patients poorly‐differentiated, 35 patients moderately‐
differentiated, 8 patients well‐differentiated), from 01/01/2011 to 31/12/2012, in University Medical Center.
Determining computed tomography findings and placing ROI within the solid tumor, avoiding necrotic,
hemorrhage components, calcium, and fat.
Results: There is significant difference in mean HU values on portal venous phase between poorly‐
differentiated group and well‐differentiated group. There are not significant differences in density of tumor on all
phases and in mean HU values on hepatic arterial phase, delay phase between poorly‐differentiated group,
moderately‐differentiated group, and well‐differentiated group.
Conclusions: Computed tomography findings and mean HU values on three phases can not use in grading
histological differentiation of hepatocellular carcinoma.
Key words: Computed tomography scan of hepatocellular carcinoma, histological differentiation of
* Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh ‐ ĐHYD TP HCM **Bộ môn Ngoại ‐ ĐHYD TP HCM
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Tố Quyên ĐT: 0908604257 Email: quyennguyencc@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Ngoại Khoa 238
hepatocellular carcinoma.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam, theo ghi nhận của Nguyễn
Chấn Hùng và cộng sự, tại thành phố Hồ Chí
Minh năm 1997, ung thư biểu mô tế bào gan
đứng hàng thứ 1 ở nam giới và đứng hàng thứ 6
ở nữ giới(16). Ngoài ra, ung thư biểu mô tế bào
gan là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ
ba trong các nguyên nhân gây tử vong do ung
thư(2). Về mặt bệnh học, thông thường ung thư
biểu mô tế bào gan được phân thành 3 loại biệt
hóa rõ, biệt hóa vừa, biệt hóa kém. Tỉ lệ sống còn
của những bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào
gan biệt hóa kém thấp hơn tỉ lệ này ở những
bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan biệt hóa
vừa và rõ đã được ghi nhận trong một số nghiên
cứu(4,7,14). Vì vậy sẽ có ích cho lâm sàng nếu phân
biệt được các độ biệt hóa mô bệnh học của ung
thư biểu mô tế bào gan trên lâm sàng và hình
ảnh học. Trên thế giới một số nghiên cứu đã
được tiến hành nhằm tìm kiếm sự liên quan
giữa hình ảnh X quang cắt lớp điện toán và
phân độ mô bệnh học của ung thư biểu mô tế
bào gan(3,4,5,12,13,15,18). Với những kết quả khởi đầu
cho thấy có sự tương quan giữa hình ảnh và
phân độ mô học của u trong khi một số nghiên
cứu khác lại cho kết quả ngược lại. Ở Việt Nam
các nghiên cứu về vấn đề này còn rất ít, vì vậy
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm góp
phần làm sáng tỏ vai trò của X quang cắt lớp
điện toán trong phân độ mô bệnh học ung thư
biểu mô tế bào gan.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân đã được
phẫu thuật hoặc sinh thiết có kết quả giải phẫu
bệnh là ung thư biểu mô tế bào gan được phân
độ mô bệnh học theo WHO (2000) tại bệnh viện
Đại học Y Dược trong thời gian từ 01/01/2011
đến 31/12/2012.
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
Tiêu chuẩn chọn mẫu: bệnh nhân ung thư
biểu mô tế bào gan được chụp X quang cắt lớp
điện toán 64 lát cắt trước phẫu thuật hoặc sinh
thiết, bệnh nhân có 1 u và kích thước u lớn hơn
hoặc bằng 2cm, bệnh nhân không có tiền căn
bệnh lý ung thư biểu mô tế bào gan đã được
chẩn đoán và điều trị bằng phương pháp đốt u
với sóng cao tần (RFA) hay thuyên tắc động
mạch u qua catheter và hóa trị tại chỗ với dầu
(TOCE).
Bệnh nhân được chụp X quang cắt lớp điện
toán bụng có tiêm thuốc cản quang với các
thông số tham khảo trên máy X quang cắt lớp
điện toán 64 lát (Light speed VCT, GE
Healthcare), chụp xoắn ốc, liều thuốc cản quang
1,5 ‐ 2ml/kg, tốc độ bơm 2 ‐ 3ml/giây, khảo sát từ
vòm hoành đến đáy chậu. Bệnh nhân được chụp
qua 4 thì:
Thì 1: trước tiêm thuốc cản quang, khảo sát
từ vòm hoành đến đáy chậu.
Thì 2: thì động mạch, sau tiêm thuốc cản
quang 30 giây, khảo sát từ vòm hoành đến hết
bờ dưới gan.
Thì 3: thì tĩnh mạch, sau tiêm thuốc cản
quang 60 giây, khảo sát từ vòm hoành đến đáy
chậu.
Thì 4: thì cân bằng, sau tiêm thuốc 180 giây,
khảo sát từ vòm hoành đến đáy chậu.
Bề dày lát cắt 5mm, cường độ dòng điện 80‐
120 mAs, hiệu điện thế 120 kV, thời gian xoay
đầu đèn (Rotation time) 0,8 ms; bước bàn 0,984:
1. Độ rộng và trung tâm cửa sổ khoảng 300HU, ‐
65 HU. Trường khảo sát (FOV) tùy kích thước
thể tạng bệnh nhân, cần đủ rộng để lấy hết toàn
bộ ổ bụng, không quá rộng, để đảm bảo tốt độ
phân giải không gian.
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS
16.0.
Tiến hành đặt ROI hình tròn hoặc hình bầu
dục với số lượng 3‐5 ROI, diện tích 30‐50 mm2 và
không chồng lấp nhau ở phần mô đặc – là phần
mô có bắt thuốc ở bất kỳ thì nào sau tiêm thuốc
so với thì trước tiêm, tránh vùng mô xuất huyết
(đậm độ cao 55‐75 HU trên thì trước tiêm), hoặc
đóng vôi (đậm độ 80‐250 HU), hoặc mỡ (đậm độ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chẩn Đoán Hình Ảnh 239
< 0HU trên thì trước tiêm), sau đó tính giá trị
HU trung bình của u.
Việc tính giá trị trung bình HU được thực
hiện độc lập trên từng thì nghĩa là thì động
mạch riêng, tĩnh mạch riêng, cân bằng riêng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu thu được 63 trường hợp ung thư
biểu mô tế bào gan bao gồm 20 trường hợp u
biệt hóa kém, 35 trường hợp u biệt hóa vừa, 8
trường hợp u biệt hóa rõ. Tỉ lệ nam/nữ là 8/1.
Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 53 tuổi,
tuổi lớn nhất là 83, nhỏ nhất là 30. Vị trí u
thường gặp ở gan phải (68,3%) so với gan trái
(31,7%).
Đặc điểm ung thư biểu mô tế bào gan trên
X quang cắt lớp điện toán
Trong nhóm ung thư biểu mô tế bào gan có
độ biệt hóa mô bệnh học rõ, số lượng u đồng
nhất chiếm tỉ lệ 62,5%, cao hơn số lượng u
không đồng nhất. Trong khi đối với nhóm có độ
biệt hóa mô bệnh học kém và vừa, số lượng u
không đồng nhất chiếm tỉ lệ cao hơn u đồng
nhất. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p =
0,037)
Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có
sự khác biệt có ý nghĩa về đậm độ u trước tiêm
thuốc giữa các độ biệt hóa mô bệnh học trong
mẫu nghiên cứu (p=0,82). Tương tự, đậm độ u
trong thì động mạch, thì tĩnh mạch và thì cân
bằng không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các
độ biệt hóa mô bệnh học (p>0,05)
Giá trị HU trung bình thì động mạch của
nhóm biệt hóa kém là 83,8 ± 24,5 HU; giá trị HU
trung bình thì động mạch của nhóm biệt hóa
vừa là 91,3 ± 21,9 HU; giá trị HU trung bình thì
động mạch của nhóm biệt hóa rõ là 94,7 ± 29,4
HU. Kết quả cho thấy giá trị HU trung bình thì
động mạch của nhóm biệt hóa rõ cao hơn giá trị
HU trung bình thì động mạch của nhóm biệt
hóa vừa và cao hơn giá trị HU trung bình thì
động mạch của nhóm biệt hóa kém. Không có sự
khác biệt có ý nghĩa về giá trị HU trung bình thì
động mạch giữa các độ biệt hóa mô bệnh học
(p= 0,387).
Giá trị HU trung bình trong thì tĩnh mạch
của nhóm biệt hóa kém là 88,7 ± 17,4 HU; giá trị
HU trung bình thì tĩnh mạch của nhóm biệt hóa
vừa là 96,1 ± 13,6 HU; giá trị HU trung bình thì
tĩnh mạch của nhóm biệt hóa rõ là 105,9 ± 19,5
HU. Kết quả cho thấy giá trị HU trung bình thì
tĩnh mạch của nhóm biệt hóa rõ cao nhất trong 3
nhóm; giá trị HU trung bình thì tĩnh mạch của
nhóm biệt hóa kém thấp nhất. Có sự khác biệt có
ý nghĩa về giá trị HU trung bình trong thì tĩnh
mạch giữa các độ biệt hóa mô bệnh học
(p=0,048), cụ thể là giữa nhóm biệt hóa rõ và
nhóm biệt hóa kém.
Giá trị HU trung bình trong thì cân bằng
của nhóm biệt hóa kém là 78,7 ± 14,4 HU; giá
trị HU trung bình trong thì cân bằng của nhóm
biệt hóa vừa là 83,7 ± 9,0 HU; giá trị HU trung
bình trong thì cân bằng của nhóm biệt hóa rõ
là 85,6 ± 16,3 HU. Kết quả cho thấy giá trị HU
trung bình trong thì cân bằng của nhóm biệt
hóa rõ cao hơn giá trị HU trung bình trong thì
cân bằng của nhóm biệt hóa vừa và biệt hóa
kém. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về giá
trị HU trung bình cân bằng giữa các độ biệt
hóa mô bệnh học (p= 0,351).
Về các kiểu hình ảnh bắt thuốc cản quang
sau tiêm của ung thư biểu mô tế bào gan:
Bảng 1. Tám kiểu hình ảnh bắt thuốc của ung thư
biểu mô tế bào gan
Kiểu
hình
Thì động
mạch
Thì tĩnh
mạch
Thì cân
bằng
Số
lượng Tỉ lệ
1 Cao Cao Đồng 1 1,6%
2 Cao Cao Thấp 1 1,6%
3 Cao Đồng Đồng 7 11,1%
4 Cao Đồng Thấp 11 17,4%
5 Cao Thấp Thấp 23 36,5%
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Ngoại Khoa 240
Kiểu
hình
Thì động
mạch
Thì tĩnh
mạch
Thì cân
bằng
Số
lượng Tỉ lệ
6 Đồng Đồng Thấp 7 14,3%
7 Đồng Thấp Thấp 2 3,2%
8 Thấp Thấp Thấp 9 14,3%
Bảng 2. Số lượng các kiểu hình ảnh bắt thuốc của
ung thư biểu mô tế bào gan theo độ biệt hóa mô bệnh
học
Kiểu hình
Số lượng
Tổng
cộng Biệt hóa
kém
Biệt hóa
vừa
Biệt hóa
rõ
1 - - 1 1
2 1 - - 1
3 - 5 2 7
4 3 7 1 11
5 10 12 1 23
6 - 2 - 2
7 2 6 1 9
8 4 3 2 9
Tổng cộng 20 35 8 63
BÀN LUẬN
Không có sự khác biệt có ý nghĩa về đậm độ
cũng như giá trị HU trung bình của ung thư
biểu mô tế bào gan trong thì động mạch giữa các
độ biệt hóa mô bệnh học. Tuy nhiên, trong thì
động mạch, đối với nhóm ung thư biểu mô tế
bào gan biệt hóa rõ, tỉ lệ khối u có đậm độ thấp
và đồng đậm độ chiếm tỉ lệ 37,5%, cao hơn tỉ lệ
này ở hai nhóm còn lại. Tương tự trong nghiên
cứu của Yoon(18), ung thư biểu mô tế bào gan biệt
hóa rõ có kiểu bắt thuốc kém trong thì động
mạch chiếm 47%. Trong nghiên cứu này, tác giả
chỉ lựa chọn ung thư biểu mô tế bào gan nhỏ
hơn 3cm, nên có thể tỉ lệ cao hơn trong nghiên
cứu của chúng tôi. Về tính chất bắt thuốc không
điển hình của các ung thư biểu mô tế bào gan
biệt hóa rõ được giải thích là do u trong nhóm
biệt hóa rõ ít nhận máu nuôi từ động mạch do
động mạch thoái hóa và chủ yếu nhận máu từ
tĩnh mạch cửa thay cho nguồn cấp máu từ động
mạch nên trong thì động mạch u bắt thuốc kém.
Trong khi đó, ung thư biểu mô tế bào gan biệt
hóa kém và vừa có động mạch bất thường phát
triển nhiều, nguồn máu nuôi từ động mạch cũng
tăng, do đó u bắt thuốc mạnh trong thì động
mạch.
Giá trị HU trung bình trong thì tĩnh mạch
của nhóm biệt hóa rõ cao hơn giá trị HU trung
bình trong thì tĩnh mạch của nhóm biệt hóa vừa
và giá trị HU trung bình của nhóm biệt hóa vừa
cao hơn nhóm biệt hóa kém. Theo tác giả Nishie
Akihiro(10), giá trị HU trung bình trong thì tĩnh
mạch của ung thư biểu mô tế bào gan biệt hóa
kém thấp hơn ung thư biểu mô tế bào gan biệt
hóa vừa và rõ. Như vậy nghiên cứu của chúng
tôi phù hợp với tác giả Nishie. Tuy nhiên trong
nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có giá trị HU
trung bình của ung thư biểu mô tế bào gan của
nhóm biệt hóa kém và biệt hóa rõ có khác biệt ý
nghĩa (p=0,029). Ung thư biểu mô tế bào gan biệt
hóa kém thường gặp với kiểu bắt thuốc mạnh ở
thì động mạch, thải thuốc nhanh ở thì tĩnh mạch
và thì cân bằng, và thời gian thải thuốc của
nhóm biệt hóa kém nhanh hơn nhóm biệt hóa
vừa và nhóm biệt hóa rõ. Điều này có thể được
giải thích là đối với nhóm ung thư biểu mô tế
bào gan biệt hóa kém, tĩnh mạch cửa giảm nhiều
và có khi biến mất cùng với khoảng cách xoang
giữa các bè tế bào u rộng hơn hai nhóm còn lại,
nên dẫn đến việc tốc độ thải thuốc cản quang
nhanh hơn(1,6,11).
Trong nghiên cứu chúng tôi nhận thấy có 8
kiểu hình ảnh bắt thuốc của ung thư biểu mô
tế bào gan. Trong đó kiểu hình số 5 (đậm độ
cao ở thì động mạch, đậm độ thấp ở thì tĩnh
mạch và đậm độ thấp ở thì cân bằng) chiếm tỉ
lệ cao nhất. Một số tác giả trong và ngoài nước
như Nguyễn Như Nghĩa(8), Nguyễn Phước Bảo
Quân(9), Yan.F.H(17), cũng đã nghiên cứu và
đưa ra nhận định tương tự nghiên cứu của
chúng tôi. Điều đó cho thấy rằng, kiểu hình số
5 là kiểu hình ảnh chủ yếu, theo y văn thế giới
kiểu hình này là kiểu hình đặc trưng của ung
thư biểu mô tế bào gan trên X quang cắt lớp
điện toán động tăng quang.
Đối với các kiểu hình số 1, 2, 3, 4, 5 trong
mẫu nghiên cứu của chúng tôi – là các kiểu hình
có đậm độ cao ở thì động mạch, chiếm tỉ lệ cao
(86,3%), tương đồng với các kết quả nghiên cứu
của các tác giả Nguyễn Như Nghĩa(8), Nguyễn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chẩn Đoán Hình Ảnh 241
Phước Bảo Quân(9), Fu‐Hua Yan(17), ung thư biểu
mô tế bào gan có đậm độ cao trên thì động mạch
cũng chiếm tỉ lệ rất cao.
Đa số ung thư biểu mô tế bào gan có đậm độ
cao trong thì động mạch đã chứng tỏ ung thư
biểu mô tế bào gan là một u giàu mạch máu,
đồng thời cũng nhấn mạnh được vai trò quan
trọng của thì động mạch trong việc phát hiện
ung thư biểu mô tế bào gan. Ung thư biểu mô tế
bào gan có kiểu bắt thuốc đặc trưng là bắt thuốc
mạnh ở thì động mạch và thải thuốc nhanh từ
thì tĩnh mạch, đặc điểm này phù hợp với quá
trình tăng sinh mạnh của các mạch máu bất
thường trong u đồng thời với việc giảm nguồn
máu cung cấp từ các tĩnh mạch cửa.
Mặc dù không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p=0,685) về các kiểu bắt thuốc điển
hình và không điển hình giữa các nhóm biệt hóa
kém, vừa, rõ; nhưng chúng tôi nhận thấy, đối
với nhóm biệt hóa kém và biệt hóa vừa, kiểu bắt
thuốc điển hình chiếm tỉ lệ cao hơn, trong khi
đối với nhóm biệt hóa rõ, kiểu bắt thuốc không
điển hình lại chiếm tỉ lệ cao hơn. Điều này cũng
tương tự ghi nhận trong một số y văn trên thế
giới. Ung thư biểu mô tế bào gan biệt hóa rõ
thường có kiểu bắt thuốc không điển hình tương
ứng với tính chất nghèo mạch máu trong u.
Ngược lại, các kiểu bắt thuốc điển hình thường
gặp ở ung thư biểu mô tế bào gan biệt hóa vừa
và kém, tương ứng với tính chất u giàu mạch
máu, cụ thể là u khi tiến triển đến giai đoạn biệt
hóa vừa và kém, số lượng động mạch bất
thường trong u phát triển nhiều đi kèm với việc
thoái triển và biến mất sự cấp máu từ các động
mạch bình thường và tĩnh mạch cửa, dẫn đến u
sẽ có đậm độ cao trên thì động mạch, sang đến
thì tĩnh mạch hoặc thì muộn u thải thuốc rõ.
KẾT LUẬN
Giá trị HU trung bình trong thì tĩnh mạch
của u chỉ có sự khác biệt ý nghĩa giữa nhóm biệt
hóa kém và biệt hóa rõ. Đậm độ u qua các thì và
giá trị HU trung bình của u trong các thì trước
và sau tiêm khác không có khác biệt ý nghĩa.
Tuy nhiên dựa trên các đặc điểm hình ảnh
cũng như giá trị HU trên các thì X quang cắt lớp
điện toán của u chưa thể phân biệt được các độ
biệt hóa mô bệnh học của ung thư biểu mô tế
bào gan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Asayama Y, Yoshimitsu K, Nishihara Y, et al (2008). ʺArterial
blood supply of hepatocellular carcinoma and histologic
grading: radiologic‐pathologic correlationʺ. AJR Am J
Roentgenol, 190 (1), W28‐34.
2. Bhosale P, Szklaruk J, Silverman PM (2006). ʺCurrent staging
of hepatocellular carcinoma: imaging implicationsʺ. Cancer
imaging: the official publication of the International Cancer Imaging
Society, 6, 83‐94.
3. Honda H, Tajima T, Kajiyama K, et al (1999). ʺVascular
changes in hepatocellular carcinoma: correlation of radiologic
and pathologic findingsʺ. AJR Am J Roentgenol, 173 (5), 1213‐7.
4. Jonas S, Bechstein WO, Steinmuller T, et al (2001). ʺVascular
invasion and histopathologic grading determine outcome
after liver transplantation for hepatocellular carcinoma in
cirrhosisʺ. Hepatology, 33 (5), 1080‐6.
5. Kim I, Kim MJ (2012). ʺHistologic characteristics of
hepatocellular carcinomas showing atypical enhancement
patterns on 4‐phase MDCT examinationʺ. Korean J Radiol:
official journal of the Korean Radiological Society, 13 (5), 586‐93.
6. Monzawa S, Ichikawa T, Nakajima H, et al (2007). ʺDynamic
CT for detecting small hepatocellular carcinoma: usefulness
of delayed phase imagingʺ. AJR Am J Roentgenol, 188 (1), 147‐
53.
7. Nakajima Y, Shimamura T, Kamiyama T, et al (1996)
ʺEvaluation of surgical resection for small hepatocellular
carcinomasʺ. Am J Surg, 171 (3), 360‐3.
8. Nguyễn Như Nghĩa (2004), Khảo sát đặc điểm khối u trên bệnh
nhân ung thư gan nguyên phát bằng chụp cắt lớp điện toán xoắn
ốc, Luận văn thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TP. HCM
9. Nguyễn Phước Bảo Quân, Phạm Minh Thông (2004), ʺNghiên
cứu đặc điểm hình ảnh ung thư tế bào gan bằng kỹ thuật
chụp cắt lớp vi tính vòng xoắn 3 thìʺ. Tạp chí nghiên cứu Y học,
phụ bản 1, tr. 56‐61
10. Nishie A, Yoshimitsu K, Okamoto D, et al (2013). ʺCT
prediction of histological grade of hypervascular
hepatocellular carcinoma: utility of the portal phaseʺ. Japanese
J Radiol, 31 (2), 89‐98.
11. Okamoto D, Yoshimitsu K, Nishie A, et al (2012).
ʺEnhancement pattern analysis of hypervascular
hepatocellular carcinoma on dynamic MR imaging with
histopathological correlation: validity of portal phase imaging
for predicting tumor gradeʺ. Eur J Radiol, 81 (6), 1116‐21.
12. Stevens WR, Johnson CD, Stephens DH, Batts KP (1994). ʺCT
findings in hepatocellular carcinoma: correlation of tumor
characteristics with causative factors, tumor size, and
histologic tumor gradeʺ. Radiology, 191 (2), 531‐7.
13. Takayasu K, Furukawa H, Wakao F, et al (1995). ʺCT
diagnosis of early hepatocellular carcinoma: sensitivity,
findings, and CT‐pathologic correlationʺ. AJR Am J Roentgenol,
164 (4), 885‐90.
14. Tamura S, Kato T, Berho M, et al (2001). ʺImpact of
histological grade of hepatocellular carcinoma on the
outcome of liver transplantationʺ. Archives of surgery, 136 (1),
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Ngoại Khoa 242
25‐30; discussion 31.
15. Tarhan NC, Hatipoglu T, Ercan E, et al (2011). ʺCorrelation of
dynamic multidetector CT findings with pathological grades
of hepatocellular carcinomaʺ. Diagnostic and interventional
radiology, 17 (4), 328‐33.
16. Trần Mậu Kim, Nguyễn Sào Trung (2003), Bệnh học tạng và hệ
thống, NXB Y học, Hồ Chí Minh
17. Yan FH, Zeng MS, Zhou KR (1998). ʺRole and pitfalls of
hepatic helical multi‐phase CT scanning in differential
diagnosis of small hemangioma and small hepatocellular
carcinomaʺ. World J Gastroenterol: WJG, 4 (4), 343‐347.
18. Yoon SH, Lee JM, So YH, et al (2009). ʺMultiphasic MDCT
enhancement pattern of hepatocellular carcinoma smaller
than 3 cm in diameter: tumor size and cellular
differentiationʺ. AJR Am J Roentgenol, 193 (6), W482‐9.
Ngày nhận bài báo: 11/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2013
Ngày bài báo được đăng : 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 237_583.pdf