Mục đích: Khảo sát mối tương quan giữa bề dày võng mạc và độ nhạy thị trường trung tâm trên bệnh
hắc võng mạc trung tâm thanh dịch (HVMTTTD).
Phương pháp: 33 mắt bị bệnh HVMTTTD được nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích bằng chụp
cắt lớp quang học (OCT) ở chế độ quét hoàng điểm, quét 5 đường đứng và ngang qua hoàng điểm và đo thị
trường trung tâm trên chu vi kế tự động bằng chương trình 10-2.
Kết quả: Tổng độ dày võng mạc, bao gồm võng mạc thần kinh và lớp dịch bong, tương quan đáng kể
với sự giảm độ nhạy thị trường trung tâm trong một vòng tròn đường kính 6mm xung quanh hoàng điểm.
Khi tách tổng độ dày võng mạc ra thành lớp võng mạc thần kinh và lớp dịch bong để phân tích, thì chỉ có độ
dày lớp dịch bong tương quan với độ nhạy thị trường trung tâm tại 1°, 3°, 5°, 7°, và 9° từ hố trung tâm
cùng các vị trí trên đường cắt ngang và dọc qua hố trung tâm.
Kết luận: Độ nhạy thị trường đo bằng chu vi kế tự động càng suy giảm khi bề dày lớp dịch, giữa lớp
thần kinh cảm giác và lớp biểu mô sắc tố, càng tăng ở vùng tụ dịch trên mắt bệnh hắc võng mạc trung tâm
thanh dịch.
Từ khoá: bệnh lý hắc võng mạc trung tâm thanh dịch, độ dày võng mạc, độ nhạy thị trường trung tâm,
OCT
8 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 563 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Khảo sát tương quan giữa chiều dày võng mạc và độ nhạy thị trường trung tâm trên bệnh lý hắc võng mạc trung tâm thanh dịch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
với bề dày hoàng điểm ban đầu (r = -0,73).
Như vậy, những bệnh nhân có bề dày võng
mạc hoàng điểm lớn thì thị lực phục hồi sẽ
kém hơn những bệnh nhân có độ dày võng
mạc hoàng điểm nhỏ và ngược lại.
Các phương trình hồi qui trong bảng 1-1
dùng để tính toán bề dày võng mạc theo giá trị
độ nhạy đo được từ chu vi kế Humphrey. Việc
tính toán này nhằm tiên lượng thị lực hồi phục
sau khi lành bệnh của bệnh nhân HVMTTTD.
Điều này đặc biệt có ý nghĩa khi không có máy
OCT tại cơ sở khám và chữa bệnh, nên có thể
tận dụng khả năng của chu vi kế Humphrey
vào việc tính toán giá trị độ dày võng mạc của
bệnh nhân.
Do không có sự khác biệt đáng kể về cấu trúc
giải phẫu trên võng mạc ở bất kỳ hướng nào từ
hố trung tâm mắt, để phân tích hồi quy tuyến
tính, chúng tôi kết hợp bốn điểm cách đều từ hố
trung tâm gồm trên, dưới, thái dương và mũi ở
1o, 3o, 5o, 7o, 9o. Kết quả từ bảng 1-2 cho thấyđộ
dày của lớp võng mạc tổng tương quan chặt với
độ nhạy thị trường, ở vùng 1o và vùng 9o hệ số
tương quan có mức độ khá chặt. Tuy nhiên phân
tích sâu cho thấy, lớp võng mạc thần kinh (NRT)
không tương quan với độ nhạy thị trường lớp
dịch bong (SRT) tương quan chặt với độ nhạy thị
trường. Như vậy có thể rút ra kết luận là chiều
cao của lớp dịch bong quyết định mối tương
quan giữa độ dày võng mạc và độ nhạy thị
trường trên mắt bị HVMTTTD.
Kết quả nghiên cứu từ các biểu đồ này cho
thấy rằng: lớp võng mạc thần kinh không tương
quan với độ nhạy thị trường, chỉ có lớp dịch
bong với lớp võng mạc tổng là tương quan với
độ nhạy, càng ra xa trung tâm hoàng điểm thì
các mối tương quan này càng giảm dần.
Độ dày của võng mạc thần kinh có thể được
định nghĩa là khoảng cách giữa màng giới hạn
trong và phần ngoài của võng mạc cảm thụ
(OS)(13,14,15). Mối liên kết giữa phần trong và phần
ngoài của võng mạc cảm thụ (IS/OS), phần ngoài
(OS), biểu mô sắc tố, có thể nhìn thấy rõ trên
máy HD-OCT. Nghiên cứu trước đây của
Matsumoto và cộng sự(11) chứng minh được sự
dài ra của OS là nguyên nhân chính gây ra phù
võng mạc thần kinh, trong khi các cấu trúc của
lớp võng mạc thần kinh trên bệnh nhân
HVMTTTD thay đổi không đáng kể so với mắt
bình thường. Có mối tương quan chặt giữa độ
dày của võng mạc thần kinh và độ nhạy thị
trường, đã được chứng minh trên mắt bị phù
hoàng điểm thứ phát do tắc nhánh tĩnh mạch
võng mạc thể không thiếu máu của tác giả
Imasawa và cộng sự(9). Mối tương quan giữa
võng mạc thần kinh và độ nhạy thị trường lại
không đáng kể và không có ý nghĩa thống kê
trên mắt bị bệnh HVMTTTD trong nghiên cứu
này. Lý do này có thể giải thích do độ dày trung
bình của võng mạc ở mắt bị phù hoàng điểm thứ
phát do tắc nhánh tĩnh mạch võng mạc thể
không thiếu máu lớn, khoảng 800µm, trong khi
đó trên mắt bị bệnh HVMTTTD chỉ ở khoảng
400µm. Trên mắt bị tắc nhánh tĩnh mạch võng
mạc thể không thiếu máu, những võng mạc có
độ dày 400µm do phù võng mạc tương ứng với
sự giảm độ nhạy không quá 5dB(9). Trên mắt
bệnh nhân HVMTTTD, hiện tượng phù của
võng mạc thần kinh tương đối ít cho nên ảnh
hưởng tới độ nhạy thị trường thấp hơn so với
ảnh hưởng của lớp dịch bong dưới võng mạc.
Trên nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng chu
vi kế Humphrey để khảo sát sự thay đổi độ nhạy
thị trường của võng mạc, kết hợp so sánh và
phân tích tương quan với sự thay đổi hình thái
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 36
giải phẫu của võng mạc. Một nghiên cứu trước
đó của Ojimavà cộng sự(14) nhận thấy có sự giảm
độ nhạy trên mắt sau bệnh HVMTTTD bằng
cách sử dụng Microperimetry-1 và HD-OCT, tuy
nhiên sự suy giảm chức năng của mắt này
thường kèm theo sự biến đổi lớp biểu mô sắc tố
hoặc biến đổi chổ nối giữa phần trong và phần
ngoài của võng mạc thần kinh (IS/OS).
Tóm lại, quá trình nghiên cứu đã phân tích
được mối tương quan giữa sự thay đổi hình thái
võng mạc với sự thay đổi chức năng võng mạc
đo bằng OCT và chu vi kế Humphrey. Độ nhạy
võng mạc ở hoàng điểm giảm tương ứng với độ
cao võng mạc, bao gồm lớp dịch bong và võng
mạc thần kinh. Phân tích chi tiết hơn cho thấy
rằngsự giảm độ nhạy chủ yếu bị ảnh hưởng bởi
độ cao của lớp dịch bong và không phải do sự
phù nề của lớp võng mạc thần kinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bek T, Kandi M (2000), "Quantitative anomaloscopy and
optical coherence tomography scanning in central serous
chorioretinopathy", Acta ophthalmologica Scandinavica. 78: 632-
637.
2. Bennett G (1955), "Central serous retinopathy", The British
journal of ophthalmology. 39: 605-618.
3. Dinc UA, Yenerel M, Tatlipinar S, Gorgun E, Alimgil L (2010),
"Correlation of retinal sensitivity and retinal thickness in
central serous chorioretinopathy", Ophthalmologica. Journal
international d'ophtalmologie. International journal of
ophthalmology. Zeitschrift fur Augenheilkunde. 224: 2-9.
4. Furuta M, Iida T, Kishi S (2009), "Foveal thickness can predict
visual outcome in patients with persistent central serous
chorioretinopathy", Ophthalmologica. Journal international
d'ophtalmologie. International journal of ophthalmology. Zeitschrift
fur Augenheilkunde. 223: 28-31.
5. Guyer DR, Yannuzzi LA, Slakter JS, et al. (1994), "Digital
indocyanine green video-angiography of central serous
chorioretinopathy", Archives of ophthalmology. 112: 1057-1062.
6. Haimovici R, Koh S, Gagnon DR, et al. (2004), "Risk factors for
central serous chorioretinopathy: a case-control study",
Ophthalmology. 111: 244-249.
7. Iida T, Hagimura N, Sato T, Kishi S (2000), "Evaluation of
central serous chorioretinopathy with optical coherence
tomography", American journal of ophthalmology. 129: 16-20.
8. Iijima H (2000), "[Macular diseases--application of automated
static perimetry and optical coherence tomography]", Nippon
Ganka Gakkai zasshi. 104: 943-959.
9. Imasawa M, Iijima H, Morimoto T (2001), "Perimetric
sensitivity and retinal thickness in eyes with macular edema
resulting from branch retinal vein occlusion", American journal
of ophthalmology. 131: 55-60.
10. Kitzmann AS, Pulido JS, William JW (2009), Central Serous
Chorioretinopathy, In: Yanoff M. and Duker J.S. (eds)
Ophthalmology. Elsevier, 677-681.
11. Matsumoto H, Kishi S, Otani T, Sato T (2008), "Elongation of
photoreceptor outer segment in central serous
chorioretinopathy", American journal of ophthalmology. 145: 162-
168.
12. Nicholson B, Noble J, Forooghian F, Meyerle C (2013),
"Central serous chorioretino-pathy: update on
pathophysiology and treatment", Survey of ophthalmology. 58:
103-126.
13. Ojima Y, Hangai M, Sasahara M, Gotoh N, Inoue R, Yasuno Y,
Makita S, Yatagai T, Tsujikawa A, Yoshimura N. (2007),
"Three-dimensional imaging of the foveal photoreceptor layer
in central serous chorioretinopathy using high-speed optical
coherence tomography.".
14. Ojima Y, Tsujikawa A, Hangai M, et al. (2008), "Retinal
sensitivity measured with the micro perimeter 1 after
resolution of central serous chorioretinopathy", American
journal of ophthalmology. 146: 77-84.
15. Sekine A, Imasawa M, Iijima H (2010), "Retinal thickness and
perimetric sensitivity in central serous chorioretinopathy",
Japanese journal of ophthalmology. 54: 578-583.
16. Spaide RF (2005), Central Serous Chorioretinopathy, Springer
Berlin Heidelberg New York.
17. Springer C, Volcker HE, Rohrschneider K (2006), "[Central
serous chorioretinopathy--retinal function and morphology:
microperimetry and optical coherence tomography]", Der
Ophthalmologe: Zeitschrift der Deutschen Ophthalmologischen
Gesellschaft. 103: 791-797.
18. Trần Văn Tây, Lê Minh Tuấn (2006), "Ứng dụng chụp OCT
trong chẩn đoán bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch.", Y
học TP. Hồ Chí Minh. 10: 199-202.
19. Yannuzzi LA (2010), "Central serous chorioretinopathy: a
personal perspective", American journal of ophthalmology. 149:
361-363.
Ngày nhận bài báo: 14/11/2013
Ngày phản biện, nhận xét bài báo: 15/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29_3079.pdf