Mục tiêu: Khảo sát và so sánh tính chất cơ sinh học của giác mạc sau phẫu thuật khúc xạ có tạo vạt
giác mạc (LASIK) và laser bề mặt (Epi – LASIK) bằng máy phân tích đáp ứng nhãn cầu (ORA).
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo dõi dọc, không ngẫu nhiên thực hiện trên 125 bệnh nhân
được chia thành hai nhóm LASIK và Epi – LASIK. Nghiên cứu đánh giá những thông số cơ sinh học đo
bằng máy phân tích đáp ứng nhãn cầu (ORA) trước và sau phẫu thuật 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng. So sánh sự
thay đổi qua thời gian của các thông số này bằng phép kiểm ANOVA một yếu tố cho các đo lường lặp lại.
Ngoài ra, tìm tương quan giữa giá trị CH, CRF 3 tháng sau phẫu thuật với độ dày trung tâm giác mạc,
chiều dày bóc mô, nhu mô tồn dư, nhãn áp (IOPg và IOPcc), tuổi và đưa ra mô hình dự đoán giá trị CH và
CRF 3 tháng sau phẫu thuật của hai loại phẫu thuật.
Kết quả: Sau thời gian theo dõi 3 tháng, ghi nhận kết quả trên 99 mắt phẫu thuật LASIK và 98 mắt
phẫu thuật Epi – LASIK. Giá trị CH và CRF sau mổ ở cả hai loại phẫu thuật đều thấp hơn so với trước mổ.
Mức độ giảm hai giá trị này sau mổ giữa hai loại phẫu thuật cũng không khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Tương quan của CH, CRF 3 tháng sau phẫu thuật với các yếu tố trước, trong và sau mổ chỉ ở mức độ vừa
và yếu. Mô hình dự đoán giá trị CH và CRF 3 tháng sau phẫu thuật ở phẫu thuật Epi – LASIK gồm CH
trước mổ, chiều dày bóc mô. Với LASIK, ngoài hai yếu tố này, mô hình dự đoán CH còn có IOPg trước mổ
và CRF là IOPcc trước mổ.
8 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 664 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Khảo sát tính chất cơ sinh học của giác mạc bằng máy phân tích đáp ứng nhãn cầu (ora) sau phẫu thuật lasik và epi – lasik, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
báo cáo bệnh nhân phẫu
thuật điều trị cận loạn có tạo vạt nhu mô với
kết quả cho rằng CH có thể không chỉ liên
quan đến giác mạc mỏng mà còn do tạo vạt
làm cho cấu trúc giác mạc yếu.
Biểu mô giác mạc chỉ có vai trò rất nhỏ
trong sức căng và ổn định độ cong giác mạc(4).
Vì thế trong phẫu thuật Epi – LASIK, việc tạo
vết cắt trên biểu mô giác mạc không ảnh
hưởng đến tính cơ sinh học giác mạc. Tuy
nhiên, việc chiếu tia laser excimer lên màng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 22
Bowman và nhu mô trước (100 - 120µm) để
điều chỉnh độ khúc xạ thì có ảnh hưởng đến
tính cơ sinh học do đây là hai cấu trúc có vai
trò quan trọng nhất để duy trì tính cơ sinh học
cho giác mạc(4,21). Còn trong phẫu thuật tạo vạt
nhu mô (LASIK), vạt được cắt qua biểu mô,
màng Bowman và nhu mô, tia laser sau đó tác
động lên nhu mô. Màng Bowman tuy không bị
ảnh hưởng bởi laser nhưng chịu tác động bởi
dao cắt vạt. Thêm vào đó, sau khi vạt trải lại,
những cầu nối collagen hình thành giữa vạt và
nền nhu mô còn lại rất yếu ớt, cho nên người
ta cho rằng, vạt nhu mô không còn góp phần
vào tính cơ sinh học của giác mạc(21).
Ở hai loại phẫu thuật, cả hai cấu trúc quyết
định đến tính cơ sinh học của giác mạc là
màng Bowman và nhu mô trước đều bị tác
động nên LASIK với một vạt giác mạc mỏng,
lấy ít phần nhu mô trước hơn thì tính cơ sinh
học sau phẫu thuật không có sự khác biệt với
phẫu thuật laser bề mặt. Từ đó, mở ra thêm
một hướng mới cho phẫu thuật LASIK, với
những giác mạc mỏng có thể áp dụng LASIK
kết hợp sử dụng công nghệ laser Femtosecond
để tạo vạt mỏng < 120µm thay vì laser bề mặt
gây nhiều khó chịu cho bệnh nhân sau mổ.
Các yếu tố liên quan đến CH, CRF sau
phẫu thuật 3 tháng và mô hình hồi qui
dự đoán
Liên quan với độ cầu tương đương, chiều
dày bóc mô, nhu mô tồn dư: ở nhóm phẫu
thuật Epi – LASIK, CH 3 tháng sau mổ tương
quan chặt với SE, chiều dày bóc mô, nhu mô
tồn dư nhiều hơn phẫu thuật LASIK mà hai
phẫu thuật này khác nhau là có tạo vạt nhu
mô hay không nên thấy rằng ở phẫu thuật
LASIK, yếu tố vạt cũng góp phần trong sự
thay đổi giá trị CH sau phẫu thuật.
Liên quan với CCT: Theo tác giả Fontes(6),
CCT có tương quan mức độ trung bình với CH
(r = 0,46) và hai tác giả Lim(13), Kamiya(11) cũng
ghi nhận CH tương quan với CCT. Một tác giả
khác là Touboul(22) ghi nhận tương quan giữa
CH và CCT chỉ ở mức độ yếu (r = 0,35). Qua
kết quả của nhiều nghiên cứu có thể thấy rằng
thay đổi CCT có thể là yếu tố có ý nghĩa trong
sự thay đổi của CH. Tác giả Kirwan(12) nhận
định CH, CRF, CCT thể hiện cho những tính
cơ sinh học khác nhau của giác mạc. Một vài
nghiên cứu cho thấy CH có thể là một thước
đo tính cơ sinh học tốt để dự đoán và đánh giá
kết quả của phẫu thuật khúc xạ(14,17).
Liên quan với IOP: tác giả Touboul(22) thấy
không có tương quan chặt giữa CH và sự thay
đổi nhãn áp. Khi CH thấp hay cao sẽ làm cho
nhãn áp Goldman tăng hoặc giảm không đúng
như nhãn áp thực sự của mắt đó. Phát hiện này
có thể quan trọng trong tầm soát glaucoma hoặc
đo IOP sau phẫu thuật khúc xạ.
Theo kết quả của chúng tôi, CRF cũng
tương quan với các yếu tố như CH nhưng mức
độ tương quan của CRF cao hơn CH. Theo đó
thấy được có sự khác biệt giữa CH và CRF,
CRF đại diện nhiều hơn cho tính đàn hồi của
giác mạc vì CRF được tính toán dựa trên sự
tương quan lớn nhất với độ dày giác mạc. CH
lại có ý nghĩa khác, thể hiện cho tính giảm
chấn động của giác mạc, khả năng hấp thu và
triệt tiêu năng lượng truyền vào.
Ở phẫu thuật Epi – LASIK, mô hình dự
đoán cho CH 3 tháng gồm CH trước mổ và
chiều dày bóc mô với mức độ phù hợp là 42%,
có khác chút ít với mô hình của tác giả Ryan(20).
Mô hình của tác giả này gồm CH trước phẫu
thuật, chiều dày bóc mô và CCT trước mổ, với
độ phù hợp là 49,7%. Tuy nhiên, mô hình dự
đoán CRF 3 tháng thì giống nhau giữa nghiên
cứu của chúng tôi và của Ryan. Mô hình đều
gồm CRF trước mổ và chiều dày bóc mô
nhưng nghiên cứu của chúng tôi có sự phù
hợp cao hơn (60,2% so với 37%).
Ở phẫu thuật LASIK, mô hình dự đoán
cho CH gồm CH trước mổ, chiều dày bóc mô
và IOPg trước mổ. Độ phù hợp của mô hình
này là 39,4%. Mô hình dự đoán cho CRF gồm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Mắt 23
CRF trước mổ, chiều dày bóc mô, và IOPcc
trước mổ, độ phù hợp của mô hình là 50,4%.
Mô hình dự đoán của các tác giả khác
nhau thực hiện trên những đối tượng khác
nhau ở các nước khác nhau nên có sự khác
biệt đôi chút. Do đó, để dự đoán tốt thì nên sử
dụng mô hình đã được chứng minh từ thực
nghiệm của chính dân số đó. Từ các mô hình
dự đoán trên đây, có thể dựa vào các thông số
có được trước phẫu thuật để tính toán giá trị
thể hiện tính cơ sinh học của giác mạc sau
phẫu thuật 3 tháng để có kế hoạch tốt nhất cho
bệnh nhân.
KẾT LUẬN
Các thông số thể hiện tính cơ sinh học trên
máy phân tích đáp ứng nhãn cầu CH và CRF
giảm có ý nghĩa thống kê sau phẫu thuật khúc
xạ ở cả hai loại laser bề mặt và có tạo vạt nhu
mô. Mức độ giảm CH, CRF sau mổ khác biệt
không có ý nghĩa thống kê giữa phẫu thuật
laser bề mặt và LASIK tạo vạt mỏng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alhamad AT, Keith MM (2011), "Comparison of factors that
influence the measurement of corneal hysteresis in vivo and in
vitro", Acta Ophthalmol, Vol 89: 443 - 450.
2. Bayraktar S, Bayraktar Z (2005), "Central corneal thickness
and intraocular pressure relationship in eyes with and without
previous LASIK: comparison of Goldman applanation
tonometer with pneumatonometer", Eur J Ophthalmol, 15: 81 -
88.
3. Binder SP (2007), "Analysis of ectasia after laser in situ
keratomileusis: Risk factors", J. Cataract and Refractive
surgery, Vol 33: 1530 - 1538.
4. Chen S, Ding C, Jianhua W, et al. (2010), "Changes in Ocular
Response Analyzer parameter after LASIK", J. Cataract and
Refractive surgery, Vol.26 (4): 279 - 288.
5. Dupps JW, Steven EW (2008), "Biomechanics and wound
healing in Refractive surgery", Principle and Practice of
Ophthalmology, Vol 1, 3th ed, Saunders Elsevier. 971 - 979.
6. Fontes MB, Renato A, Ruiz SA, et al. (2008), "Corneal
Biomechanics metrics in eyes with refraction of -19.00 to
+9.00D in healthy Brazilian patients", Journal of Refractive
Surgery, Vol 24: 941 - 945.
7. Gatinel D, Chaabouni S, Adam PA, et al. (2007), "Corneal
hysteresis, resistance factor, topography and pachymerty after
corneal lamellar flap", J.Refractive surgery, Vol 23: 76 - 84.
8. Gerard LSF, Peter K (2010), "Laser in situ keratomileusis in
2010 - a review", Clinical and Experimental Ophthalmology, vol
38: 192 - 210.
9. Hager A, Schroeder B and Sadeghi M (2007), "The influence of
corneal hysteresis and corneal resistance factor on the
measurement of intraocular pressure", Der Ophthalmologe, Vol
104 (6): 484 - 489.
10. Hamilton R, Duncan J, Nancy L, et al. (2008), "Differences in
the corneal biomechanical effects of surface ablation compared
with laser in situ keratomileusis using a microkeratome or
femtosecond laser", J. Cataract and Refractive surgery, Vol 34:
2049 - 2056.
11. Kamiya K, Mana H, Fusako F, et al. (2008), "Factors affecting
corneal hysteresis in normal eyes", Graefes Arch Clin Exp
Ophthalmol, Vol 246: 1491 - 1494.
12. Kirwan C, Michael O'K (2008), "Corneal hysteresis using
Reichert ocular response analyzer: findings pre- and post-
LASIK and LASEK", Acta Ophthalmol, Vol 86: 215 - 218.
13. Lim L, Gus G, Yiong-Huak C, et al. (2008), "Cornea
Biomechanical characteristic and their correlates with
refractive error in Singaporean Children", Investiggative
Ophthalmology & Visual Science, Vol.49 (9): 3852 - 3856.
14. Liu J, Roberts CJ (2005), "Influence of corneal biomechanical
properties on intraocular pressure measurement: quantitive
analysis." J. Cataract and Refractive surgery, 31: 146 - 155.
15. Luce AD (2005), "Determining in vivo biomechanical
properties of the cornea with an Ocular response analyzer", J.
Cataract and Refractive surgery, Vol 31: 156 - 162.
16. Luce D, David T (2006), "Reichert Ocular Response Analyzer:
Measures Corneal Biomechanical Properties and IOP -
Provides new indicators for Corneal Specialties and Glaucoma
management": 1 - 8.
17. Ortiz D, Pinero D, Shabayek MH (2007), "Corrneal
biomechanical properties in normal, posst - laser in situ
keratomileusis and keratoconic eyes", J. Cataract and
Refractive surgery, Vol 33, pp. 1371 - 1375.
18. Patel DH (2010), "Biomechanical Aspects of the Anterior
segment in Human myopia", Aston University.
19. Pepose JS, Feigenbaum SK, Qazi MA (2007), "Changes in
corneal biomechanics and intraocular pressure following
LASIK using static, dynamic, and noncontact tonometry", Am
J Ophthalmol, 143: 39 - 47.
20. Ryan SD, Coe CD, Robin SH, et al. (2011), "Corneal
biomechanics following Epi - LASIK", J. Refractive surgery, Vol
27 (6): 458 - 464.
21. Torres RM, Merayo - Lloves (2005), "Corneal Biomechanics",
Arch Soc Esp Oftalmol, Vol 80 (4): 215 - 223.
22. Touboul D (2008), "Correlations between corneal hysteresis,
intraocular pressure and corneal central pachymetry", J.
Cataract and Refractive surgery, Vol 34: 616 - 622.
Ngày nhận bài báo: 14/11/2013
Ngày phản biện, nhận xét bài báo: 15/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 16_1473.pdf