Cơ sở nghiên cứu: Procalcitonin (PCT) là một dấu ấn sinh học đặc trưng cho tình trạng nhiễm khuẩn.
Những nghiên cứu gần đây cho thấy vai trò quan trọng của PCT trong đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn đợt cấp
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT). Nghiên cứu này nhằm khảo sát mối liên quan của PCT với tình
trạng nhiễm khuẩn trong đợt cấp BPTNMT.
Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát mối liên quan của nồng độ PCT trong máu với tình trạng nhiễm khuẩn
trong đợt cấp BPTNMT ở bệnh nhân cao tuổi.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, tiến cứu.
Kết quả: PCT theo ngưỡng dùng kháng sinh có mối liên quan với 3 triệu chứng chỉ định dùng kháng sinh
theo khuyến cáo GOLD bao gồm đàm mủ + khó thở tăng + tăng thể tích đàm (p = 0,043). PCT theo ngưỡng dùng
kháng sinh có mối liên quan với bằng chứng vi sinh (p = 0,008).
Kết luận: PCT có thể dùng để đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn trong đợt cấp BPTNMT, nếu các triệu
chứng chỉ định dùng kháng sinh theo khuyến cáo của GOLD không đủ khách quan và hạn chế về bằng chứng vi
sinh.
5 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 698 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Khảo sát mối liên quan giữa procalcitonin với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng của đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở bệnh nhân cao tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 20
KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA PROCALCITONIN VỚI MỘT SỐ
YẾU TỐ LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI
TẮC NGHẼN MẠN TÍNH Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI
Trương Tuấn Nhựt*, Nguyễn Ngọc Hoành Mỹ Tiên**, Đỗ Thị Tường Oanh***
TÓM TẮT
Cơ sở nghiên cứu: Procalcitonin (PCT) là một dấu ấn sinh học đặc trưng cho tình trạng nhiễm khuẩn.
Những nghiên cứu gần đây cho thấy vai trò quan trọng của PCT trong đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn đợt cấp
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT). Nghiên cứu này nhằm khảo sát mối liên quan của PCT với tình
trạng nhiễm khuẩn trong đợt cấp BPTNMT.
Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát mối liên quan của nồng độ PCT trong máu với tình trạng nhiễm khuẩn
trong đợt cấp BPTNMT ở bệnh nhân cao tuổi.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, tiến cứu.
Kết quả: PCT theo ngưỡng dùng kháng sinh có mối liên quan với 3 triệu chứng chỉ định dùng kháng sinh
theo khuyến cáo GOLD bao gồm đàm mủ + khó thở tăng + tăng thể tích đàm (p = 0,043). PCT theo ngưỡng dùng
kháng sinh có mối liên quan với bằng chứng vi sinh (p = 0,008).
Kết luận: PCT có thể dùng để đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn trong đợt cấp BPTNMT, nếu các triệu
chứng chỉ định dùng kháng sinh theo khuyến cáo của GOLD không đủ khách quan và hạn chế về bằng chứng vi
sinh.
Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, procalcitonin.
ABSTRACT
THE SURVEY OF THE RELATIONSHIPBETWEEN PROCALCITONIN’S CONCENTRATION WITH
SOME CLINICAL FACTORS AND LABORATORY IN ACUTE EXACERBATION CHRONIC
OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE IN THE ELDERLY PATIENTS
Truong Tuan Nhut, Nguyen Ngoc Hoanh My Tien, Do Thi Tuong Oanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 20 ‐ 24
Background: Procalcitonin (PCT) is a specific biomarker about the situation of bacterial infection. Recent
researches showed the important role of PCT assess the situation of infections during the acute exacerbation
chronic obstructive pulmonary disease (COPD). These researches purpose to take the survey about the related of
PCT with the situation of infections in the exacerbation COPD.
Objectives: Survey about the related of concentration of PCT in blood with situation of bacterial infection
during the acute exacerbation COPD in the elderly patients.
Methods: Prospective descriptive study.
Results: PCT, according to threshold of antibiotic usage, has the related with 3 symptoms that assigned to
use antibiotics following the recommendation by GOLD including purulent sputum + worsening dyspnea +
increasing sputum volume (p = 0.043). PCT, following threshold of antibiotic usage, has the related with
microbiological evidence (p = 0.008).
Conclusion: PCT can be used to assess the situation of infections in the acute exacerbation COPD. If the
*Bv Phạm Ngọc Thạch ** Bộ môn Lão khoa ĐHYD.TPHCM ***Khoa A2, Bv Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: BS. Trương Tuấn Nhựt ĐT: 0983873331 Email: tuannhuttr@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hô Hấp 21
symptoms assigned to use antibiotics according to recommendation of GOLD are not enough objectives and limit
about microbiological evidences.
Keywords: chronic obstructive pulmonary disease, procalcitonin.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là
một trong những nguyên nhân gây bệnh tật và
tử vong hàng đầu trên thế giới. Các đợt cấp
BPTNMT nặng phải nhập viện là một thách thức
khó khăn trong lâm sàng và tăng chi phí điều trị,
tăng tỉ lệ tử vong, làm sụt giảm chức năng hô
hấp và giảm chất lượng cuộc sống của người
bệnh. Nguyên nhân của đợt cấp BPTNMT có thể
bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhưng phần
lớn trường hợp là do virus và vi khuẩn, vì vậy
kháng sinh là một trong những biện pháp điều
trị cần thiết. Các tiêu chuẩn theo GOLD cũng
như Anthonisen và các dấu hiệu lâm sàng
hướng đến nguyên nhân nhiễm khuẩn trong đợt
cấp BPTNMT là những tiêu chuẩn dễ thực hiện
trong thực hành lâm sàng nhưng khá chủ quan
và thay đổi. Nếu chỉ dựa vào vi sinh để đánh giá
nhiễm khuẩn trong đợt cấp BPTNMT là khá khó
khăn vì cấy đàm không phải tiêu chuẩn vàng.
Đó là những mặt hạn chế về việc đánh giá
nhiễm khuẩn đối với bệnh nhân vào đợt cấp
BPTNMT. Ngược lại, GOLD cũng khuyến cáo
đo lường các dấu ấn sinh học trong đó
procalcitonin là một dấu ấn đặc trưng cho tình
trạng nhiễm khuẩn(Error! Reference source not
found.). Trong thực tế, PCT chưa được áp dụng
rộng rãi như là công cụ để đánh giá tình trạng
nhiễm khuẩn trong đợt cấp BPTNMT, nên
chúng tôi tiến hành nghiên cứu nàynhằm khảo
sát mối liên quan của PCT với tình trạng nhiễm
khuẩn trong đợt cấp BPTNMT.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân ≥ 60 tuổi được chẩn
đoán đợt cấp BPTNMT nhập viện khoa A2
Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ 01/10/2012
đến 30/06/2013 được chọn vào nghiên cứu.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Hô hấp ký: Sau khi dùng thuốc giãn phế
quản FEV1/FVC < 0,7 và FEV1 < 80% đo lúc
bệnh nhân ổn định. Nghĩ đến đợt cấp
BPTNMT: có ít nhất một trong ba tiêu chuẩn
sau: khó thở tăng, tăng thể tích đàm, đàm mủ.
Tiêu chuẩn loại trừ
Ung thư phế quản – phổi đã hoặc mới phát
hiện, bệnh nhân có nhiễm trùng nơi khác ngoài
đường hô hấp dưới, lao phổi mới.
Phương pháp nghiên cứu
Loại hình nghiên cứu
Mô tả cắt ngang, tiến cứu.
Cách chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện những bệnh nhân
thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh trong thời gian
nghiên cứu.
Các bước tiến hành nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân thoả các tiêu chuẩn
chọn mẫu và không bao gồm các tiêu chuẩn
loại trừ được đưa vào nghiên cứu. Bệnh nhân
được lấy máu xét nghiệm PCT vào hai thời
điểm: nhập viện trong 24 giờ (PCT1) và sau 24
‐ 48 giờ nhập viện (PCT2). PCTmax là trị số cao
hơn trong 2 trị số PCT1 và PCT2. Căn cứ vào
PCTmaxchúng tôi sẽ chia bệnh nhân nghiên
cứu làm 3 nhóm: Nhóm 1: PCTmax < 0,1
ng/mL; nhóm 2: 0,1 ng/mL ≤ PCTmax ≤ 0,25
ng/mL; nhóm 3: PCTmax > 0,25 ng/mL.
Các biến số nghiên cứu
Biến số lâm sàng gồm đàm mủ, khó thở
theo thang điểm Borg, tăng thể tích đàm, sốt,
ran nổ và X quang ngực; Dấu ấn viêm gồm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 22
CRP, BCĐNTT, vi sinh; sử dụng kháng sinh
trước nhập viện.
Phân tích thống kê
Các dữ liệu được xử lý bằng phần mềm
SPSS 16.0.
KẾT QUẢ
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Tuổi và giới
Mẫu nghiên cứu của chúng tôi được chọn có
độ tuổi từ 60 trở lên (tuổi trung bình 72,6 ± 6,9)
và đa số là bệnh nhân nam (92,6%). Nghiên cứu
của chúng tôi tương tự các tác giả Lin S‐H(Error!
Reference source not found.), Sethi S(Error! Reference
source not found.), Đỗ Quyết(Error! Reference source not found.).
Bảng 1: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Tuổi 72,6 ± 6,9
Giới Nam: 92,6%; nữ:7,4%
Liên quan đến thuốc lá Nam: 100%
Bảng 2: Mối liên quan của PCTmax theo ngưỡng dùng kháng sinh với triệu chứng lâm sàng và X quang ngực
PCT max
Lâm sàng
Nhóm 1
(PCTmax < 0,1
ng/mL)
Nhóm 2 (0,1 ng/mL ≤
PCTmax ≤ 0,25 ng/mL)
Nhóm 3
(> 0,25 ng/mL) Tổng cộng Giá trị p
Sốt 5 4 7 16 0,621
Thể tích đàm tăng 17 6 23 46 0,12
Đàm mủ 35 14 30 79 0,073
Khó thở tăng 35 16 30 81 0,412
Đàm mủ + khó thở tăng và/
đàm mủ + tăng thể tích đàm 20 7 11 38 0,236
Đàm mủ + khó thở tăng +
tăng thể tích đàm 14 5 19 38 0,043
Ran nổ 5 5 6 16 0,527
X quang ngực thâm nhiễm 7 6 8 21 0,594
Bảng 3: Mối liên quan của PCTmax theo ngưỡng
dùng kháng sinh với một số dấu ấn viêm
PCT max
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tổng cộng
Giá
trị p
CRPmax ≤ 5 mg/L 15 7 7 29
0,275CRPmax > 5 mg/L 25 14 27 66
Tổng cộng 40 21 34 95
BC ≤ 5,94 k/µL 7 3 4 14
0,784BC > 5,94 k/µL 33 18 30 81
Tổng cộng 40 21 34 95
Bảng 4: Mối liên quan của PCTmax theo ngưỡng
dùng kháng sinh với bằng chứng vi sinh
PCT max
Vi trùng
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3
Tổng
cộng
Giá trị
p
Có 5 3 14 22
0,008 Không 35 18 20 73
Tổng cộng 40 21 34 95
Bảng 5: Mối liên quan của PCTmax theo ngưỡng
dùng kháng sinh với việc dùng kháng sinh trước
nhập viện
PCT max
Dùng kháng sinh
Nhóm
1
Nhóm
2
Nhóm
3
Tổng
cộng
Giá trị
p
Một tháng trước nhập
viện 12 5 18 35 0,142
24 giờ trước nhập
viện 12 5 11 28 0,89
BÀN LUẬN
Hút thuốc lá
Tỷ lệ bệnh nhân đã hoặc đang hút thuốc lá
chiếm 84,2% trong đó nam hút thuốc lá chiếm
100%. Nghiên cứu của chúng tôi tương tự Eric
GH(Error! Reference source not found.), Robert
MS(Error! Reference source not found.) và Đỗ Quyết(Error! Reference
source not found.).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hô Hấp 23
Mối liên quan của nồng độ PCTmax theo
ngưỡng dùng kháng sinh với một số triệu
chứng lâm sàng và X quang ngực
Một số triệu chứng lâm sàng không có liên
quan có ý nghĩa thống kê với PCTmax theo
ngưỡng dùng kháng sinh như sốt (p = 0,621);
tăng thể tích đàm (p = 0,12); đàm mủ (p = 0,073);
ran nổ (p = 0,527);Đàm mủ + khó thở tăng và/
hoặc đàm mủ + tăng thể tích đàm (p = 0,236);X
quang ngực có thâm nhiễm (p = 0,594).Nghiên
của của chúng tôi cũng tương tự với tác
giảDaubin C và khuyến cáo dùng kháng sinh
theo GOLD. Sự kết hợp của đàm mủ + khó thở
tăng + tăng thể tích đàm có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê với PCTmax (p = 0,043). Nghiên
cứu của chúng tôi phù hợp với khuyến cáo chỉ
định dùng kháng sinh theo khuyến cáo GOLD
và tác giả Anthonisen.
Mối liên quan của nồng độ PCTmax theo
ngưỡng dùng kháng sinh với một số dấu ấn
viêm
CRP
Tỷ lệ bệnh nhân có CRPmax tăng là 69,5%.
So sánh ở cả 3 nhóm, số bệnh nhân có CRPmax
tăng ở nhóm 3 là 79,4%; nhóm 2 là 66,7% và
nhóm 1 là 62,5%. Sự khác biệt này không có ý
nghĩa thống kê (p > 0,05). Nghiên cứu của chúng
tôi phù hợp với báo cáo của tác giả Daubin C và
cộng sự(Error! Reference source not found.), không có liên
quan của nồng độ PCT với CRP. Bệnh nhân
BPTNMT thường kèm theo sự gia tăng đáp ứng
viêm toàn thể, biểu hiện bởi sự gia tăng của các
hoá chất trung gian gây viêm, các cytokin và các
dấu ấn sinh học, khi so sánh với nhóm chứng có
độ tuổi tương ứng. Đáp ứng viêm toàn thể này
thường được khuếch đại trong đợt cấp
BPTNMT và làm gia tăng nồng độ của các
cytokin và các dấu ấn sinh học gây viêm khác
như CRP, copeptin, neopterin, Có thể trong
đợt cấp xảy ra quá trình viêm đường hô hấp và
đáp ứng viêm toàn thể của cơ thể dẫn đến tăng
nồng độ CRP mặc dù không có tình trạng nhiễm
khuẩn. Theo tác giả Kelly MG và cộng sự(Error!
Reference source not found.), CRP tăng cũng có
thể là do đáp ứng viêm của cơ thể.
BCĐNTT
Tỷ lệ BCĐNTT tăng 85,27%. So sánh ở cả 3
nhóm, số bệnh nhân có BCĐNTT tăng ở nhóm 3
là 88,2%; nhóm 2 là 85,7% và nhóm 1 là 82,5%.
Số bệnh nhân có BCĐNTT tăng không khác
nhau nhiều dựa vào nồng độ PCTmax và không
thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p >
0,05). Điều đó, có thể giải thích do khả năng đề
kháng với tác nhân gây bệnh ở người cao tuổi
giảm nên số lượng bạch cầu có thể tăng hoặc
không tăng.
Mối liên quan của nồng độ PCTmax theo
ngưỡng dùng kháng sinh với vi sinh
Ở cả 3 nhóm dựa trên nồng độ PCTmax theo
ngưỡng dùng kháng sinh liên quan có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05). Trong đó có nồng độ
PCTmax > 0,25 ng/mL (nhóm 3) có tỷ lệ cấy đàm
dương tính cao. Vì vậy, nồng độ PCT có thể là
yếu tố hướng dẫn cho việc sử dụng kháng sinh.
Tuy có những mặt hạn chế trong việc cấy đàm
tìm vi khuẩn. Nhưng thực tế khi đánh giá nhiễm
khuẩn ở bệnh nhân đợt cấp BPTNMT, nếu có
kết quả cấy đàm với sự hiện diện của vi khuẩn
và kèm theo kết quả kháng sinh đồ đều được
xem như là bằng chứng nhiễm khuẩn và chỉ
định dùng kháng sinh.
Mối liên quan của nồng độ PCTmax theo
ngưỡng dùng kháng sinh với dùng kháng
sinh trước nhập viện
Mối liên quan của việc dùng kháng sinh
trước nhập viện liên quan với PCTmax theo
ngưỡng dùng kháng sinh không có ý nghĩa
thống kê với 1 tháng trước nhập viện (p =0,142)
và 24 giờ trước nhập viện (p = 0,89). Theo nghiên
của của Daubin C và cộng sự(Error! Reference
source not found.), không có sự liên quan của
nồng độ PCTmax với việc sử dụng kháng sinh
trong 30 ngày cũng như trong 24 giờ trước nhập
viện.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 24
Mối liên quan của PCTmax theo ngưỡng
dùng kháng sinh với đàm mủ + khó thở tăng +
tăng thể tích đàm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Mối liên quan của PCTmax theo ngưỡng
dùng kháng sinh với bằng chứng vi sinh có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Daubin C, Parenti JJ, Vabret A, et al (2008), “Procalcitonin
levels in acute exacerbation of COPD admitted in ICU: a
prospective cohort study”, BMC infect Dis, 8, 1471‐2334.
2. Đỗ Quyết (2009), “Nguyên nhân vi khuẩn giai đoạn đầu và
sau đợt bùng phát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính”, Tạp chí nội
khoa, 35(3), 216‐220.
3. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease (2011),
Global strategy for the diagnosis management, and
prevention of chronic obstructive pulmonary disease.
4. Kelly MG, Elborn JS (2002), “Admissions with chronic
obstructive pulmonary disease after publication of national
giudelines”, Ir J Med sci, 171(1),16‐19.
5. Lin S‐H, Kuo P‐H, Hsueh P‐R (2007), “Sputum bacteriology in
hospitalized with acute exacerbation of chronic obstructive
pulmonary disease in Taiwan with an emphasis on Klebsiella
pneumonia and pseudomonas aeruginosa”, Respiratory, 12(1),
81‐87.
6. Senior RM (2002), “Chronic obstructive pulmonary disease,
epidermiology pathophysiology, pathogenesis, clinical
course, management, and rehabilitation”, Fishman’s
Pulmonary Disease and Disorders, 118‐141.
7. Sethi S, Sethi R, Eschberger K, et al (2007), “Airway bacterial
concentrations and exacerbation of chronic obstructive
pulmonary disease”, Am J Respir Crit Care Med, 176, 356‐361.
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20_1334.pdf