Khảo sát các yếu tố dịch tễ và biểu hiện lâm sàng liên quan đến tăng nhãn áp trong chấn thương đụng dập nhãn cầu

Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố dịch tễ, tỉ lệ xuất huyết tiền phòng, lùi góc tiền phòng, tổn thương thể

thủy tinh trên bệnh nhân bị tăng nhãn áp sau chấn thương đụng dập nhãn cầu.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 108 bệnh nhân bị chấn

thương đụng dập nhãn cầu có tăng nhãn áp tại khoa Chấn thương bênh viện Mắt Thành phố Hồ Chí

Minh từ 05/2012 đến 04/2013.

Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 37,51 ± 14,02 tuổi (16 tuổi - 77 tuổi), tỉ lệ nam: nữ

là 4,5:1. Chấn thương đụng dập nhãn cầu do tai nạn sinh hoạt chiếm tỉ lệ cao nhất (57,4%). Đa số bệnh

nhân nhập viện ngay trong ngày đầu tiên sau chấn thương 42,6% (46/108) và đến từ nông thôn

(70,4%). Thị lực dưới 1/10 trong nghiên cứu này chiếm tỉ lệ cao nhất (81,5%). Nhãn áp trung bình của

108 bệnh nhân là 36,7 ± 8,3 mmHg (24,4- 59,1mmHg). Tỉ lệ xuất huyết tiền phòng 53,7% (58/108), lùi

góc tiền phòng 67,6% (73/108), lệch hoặc bán lệch thể thủy tinh 56,5% (61/108), đục vỡ thể thủy tinh

4,6% (5/108). 69% mắt (74/108) có tổn thương kết hợp các hình thái trên.

pdf7 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 608 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Khảo sát các yếu tố dịch tễ và biểu hiện lâm sàng liên quan đến tăng nhãn áp trong chấn thương đụng dập nhãn cầu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Mắt 9 KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ DỊCH TỄ VÀ BIỂU HIỆN LÂM SÀNG LIÊN QUAN ĐẾN TĂNG NHÃN ÁP TRONG CHẤN THƯƠNG ĐỤNG DẬP NHÃN CẦU Lê Minh Tuấn*, Nguyễn Thị Thu Hương* TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố dịch tễ, tỉ lệ xuất huyết tiền phòng, lùi góc tiền phòng, tổn thương thể thủy tinh trên bệnh nhân bị tăng nhãn áp sau chấn thương đụng dập nhãn cầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 108 bệnh nhân bị chấn thương đụng dập nhãn cầu có tăng nhãn áp tại khoa Chấn thương bênh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh từ 05/2012 đến 04/2013. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 37,51 ± 14,02 tuổi (16 tuổi - 77 tuổi), tỉ lệ nam: nữ là 4,5:1. Chấn thương đụng dập nhãn cầu do tai nạn sinh hoạt chiếm tỉ lệ cao nhất (57,4%). Đa số bệnh nhân nhập viện ngay trong ngày đầu tiên sau chấn thương 42,6% (46/108) và đến từ nông thôn (70,4%). Thị lực dưới 1/10 trong nghiên cứu này chiếm tỉ lệ cao nhất (81,5%). Nhãn áp trung bình của 108 bệnh nhân là 36,7 ± 8,3 mmHg (24,4- 59,1mmHg). Tỉ lệ xuất huyết tiền phòng 53,7% (58/108), lùi góc tiền phòng 67,6% (73/108), lệch hoặc bán lệch thể thủy tinh 56,5% (61/108), đục vỡ thể thủy tinh 4,6% (5/108). 69% mắt (74/108) có tổn thương kết hợp các hình thái trên. Kết luận: Tăng nhãn áp trong chấn thương đụng dập nhãn cầu là biến chứng nặng nề, các thương tổn hay gặp liên quan đến tăng nhãn áp là xuất huyết tiền phòng, lùi góc tiền phòng, tổn thương thể thủy tinh và sự phối hợp các tổn thương trên với tỉ lệ cao. Từ khoá: nhãn áp, chấn thương đụng dập nhãn cầu ABSTRACT SURVEY ON EPIDEMIC FACTORS AND CLINICAL MANIFESTATIONS RELATED TO INCREASING INTRAOCULAR PRESSURE IN CONTUSION INJURIES Le Minh Tuan, Nguyen Thi Thu Huong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 9 - 15 Purpose: Survey on epidemic factors and the rate of hyphema, angle recession, lens lesion in contusion injuries. Objective and methods: Descriptive cross- sectional study on 108 eyes having increased IOP in contusion injuries in Trauma department, Ho Chi Minh Eye Hospital from 05/2012 to 04/2013. Result: Average age: 37.51 ± 14.02 years old (16-77); female: male is 4.5:1. Most of contusion injury related to living activates (57.4%) and from rural area (70.4%). 81.5% eyes have visual acute under 1/10. Average IOP is 36.7 ± 8.3 mmHg (24.4 - 59.1mmHg). The rate: hyphema: 53.7% (58/108), angle recession: 67.6% (73/108), luxated-dislocated lens: 56.5% (61/108), opaque and ruptured lens: * Bộ môn Mắt, ĐHYD TP.HCM. Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Thu Hương ĐT: 0903917886 Email: phamhuongnguyen10@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 10 4.6% (5/108). 69% eyes (74/108) have combination these lesions. Conclusion: Increasing IOP is severe outcome in contusion injuries. Hyphema, angle recession, lens lesion are common clinical manifestation related to increasing IOP, combined these factors in high rate. Keywords: intraocular pressure, ocular contusion injury ĐẶT VẤN ĐỀ Chấn thương nhãn cầu là tình trạng bệnh thường gặp trong các bệnh lý của nhãn cầu, là nguyên nhân hàng đầu gây giảm thị lực ở trẻ em, người lớn và nhất là những người trẻ tuổi. Chấn thương nhãn cầu được phân loại thành chấn thương nhãn cầu kín và chấn thương nhãn cầu hở. Chấn thương đụng dập nhãn cầu là dạng hay gặp nhất trong chấn thương nhãn cầu kín. Chấn thương đụng dập nhãn cầu thường dẫn đến thay đổi cấu trúc của nhãn cầu do sự biến dạng nhanh chóng của mô trong nhãn cầu. Những thương tổn hay tắc nghẽn vùng bè có thể dẫn đến tăng nhãn áp sau chấn thương. Tăng nhãn áp trong thời gian ngắn hay dài đều có thể đưa đến mắt chấn thương phát triển thành glôcôm, và đây cũng là một trong những biến chứng nguy hiểm của chấn thương nhãn cầu. Khi nhãn áp đo được trên 21 mmHg thì được gọi là tăng nhãn áp. Tăng áp do chấn thương xảy ra do nhiều cơ chế khác nhau. Tại Việt Nam, nhiều nhà nhãn khoa đã quan tâm các vấn đề về tăng nhãn áp sau chấn thương, nhưng hầu hết là những nghiên cứu đi sâu vào hình thái lâm sàng gây tăng nhãn áp cụ thể; chưa có nghiên cứu khảo sát hệ thống về tăng nhãn áp sau chấn thương đụng dập nhãn cầu. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Từ 05/2012 đến 04/2013108 bệnh nhân bị chấn thương đụng dập nhãn cầu có tăng nhãn áp tại khoa Chấn thương bênh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh từ 05/2012 đến 04/2013. Bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu khi đáp ứng các tiêu chuẩn: chấn thương đụng dập nhãn cầu có tăng nhãn áp (nhãn áp đo bằng Schiotz trên 21mmHg). Tỉnh táo, hợp tác tốt với bác sĩ để đo các chỉ số. Đồng ý tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân bị loại khỏi nghiên cứu khi có các yếu tố sau: bệnh nhân bị đa chấn thương, chấn thương xuyên đã khâu bảo tồn. Có tiền sử chấn thương trước hoặc có phẫu thuật nội nhãn trước đó như: thay thể thủy tinh, phẫu thuật võng mạc-dịch kính Bệnh nhân đang bị bệnh glôcôm, hoặc có các bất thường bẩm sinh về nhãn cầu. Các bệnh nhân có các hội chứng bẩm sinh như Marfan, Weill- Marchesani, Homocystin niệu Bệnh nhân bị chấn thương hai mắt. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả, cắt ngang. Các biến số thu thập: tuổi, giới, địa chỉ, nghề nghiệp, hoàn cảnh chấn thương, thời gian từ lúc chấn thương đến lúc nhập viện, tác nhân gây chấn thương, mắt chấn thương, lí do nhập viện, thị lực, nhãn áp, phân loại nhãn áp, đứt chân mống, xuất huyết tiền phòng, mức độ xuất huyết tiền phòng, lùi góc tiền phòng, thay đổi vị trí thể thủy tinh, lệch thể thủy tinh ra tiền phòng, bán lệch thể thủy tinh, lệch thể thủy tinh vào dịch kính, đục thể thủy tinh, đục vỡ thể thủy tinh, xuất huyết dịch kính, gai thị với CDR của mắt chấn thương lớn hơn 0,6 hay CDR lớn hơn mắt còn lại 0,2. Chọn bệnh nhân vào mẫu thỏa các điều kiện nghiên cứu. Bệnh nhân được giải thích rõ nội dung và các bước nghiên cứu, sau khi bệnh nhân được hiểu rõ thì xác nhận tự nguyện tham gia vào nhóm nghiên cứu. Sau đó, các bệnh nhân được tiến hành hỏi bệnh sử, thăm khám lâm sàng và làm các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết hỗ trợ cho chẩn đoán. Các số liệu bệnh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Mắt 11 nhân được ghi đầy đủ trên các số liệu riêng biệt. Khảo sát các yếu tố dịch tễ trên bệnh nhân nhãn cầu kín. Xác định tỉ lệ các hình thái lâm sàng gây tăng nhãn áp: xuất huyết tiền phòng; lùi góc tiền phòng; liên quan đến thể thủy tinh. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. KẾT QUẢ Đặc điểm dịch tễ trong tăng nhãn áp trên bệnh nhân chấn thương đụng dập nhãn cầu Nhóm tuổi và giới Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 37,51 ± 14,02 tuổi, nhỏ nhất 16 tuổi và lớn nhất 77 tuổi. Nhóm tuổi ≤ 20: 11,1%; 21-60: 83,3%; > 60: 5,6%. Nam giới chiếm 82,4% (89 bệnh nhân) và nữ giới chiếm 17,6% (19 bệnh nhân). Tỉ lệ nam:nữ là 4,5:1. Tuổi trung bình của nam là 36,2 ± 13,7 tuổi (16-77 tuổi), tuổi trung bình của nữ là 43,6 ± 14,1 tuổi (17- 62 tuổi). Địa chỉ và nghề nghiệp Học sinh-sinh viên: 9,3%; lao động trí óc: 25%; lao động chân tay: 61,1%; khác: 4,6%. Bệnh nhân sống vùng nông thôn chiếm tỉ lệ 70,4%, thành phố chiếm tỉ lệ 29,6%. Hoàn cảnh chấn thương và tác nhân chấn thương Tai nạn do sinh hoạt chiếm tỉ lệ cao nhất 57,4%, tai nạn lao động chiếm tỉ lệ 26,9%, tai nạn giao thông và tai nạn thể thao chiếm tỉ lệ thấp lần lượt 9,3% và 6,4%. Tác nhân chấn thương thể hiện qua bảng biểu đồ 1. Phần lớn các tác nhân là những vật tù, thường gặp trong đời sống hằng ngày. Tác nhân gây chấn thương do tai nạn lao động nhiều nhất là bật dây ràng trúng mắt chiếm hơn 20% các trường hợp. Trong khi đó, tác nhân chấn thương do thể thao thường gặp nhất là trái cầu lông đập. Biểu đồ 1: Tác nhân chấn thương Đặc điểm về thời gian nhập viện sau chấn thương Đa số bệnh nhân nhập viện ngay trong ngày đầu tiên sau chấn thương 42,6% (46/108); 5 trường hợp (4,6%) đến bệnh viện ở tuần thứ 3 sau chấn thương. Trung bình thời gian bệnh nhân bị chấn thương đến lúc nhập viện là 8,5 ngày (1- 70 ngày). Liên quan giữa thời điểm nhập viện và lí do vào viện Bảng 1: Liên quan giữa thời điểm nhập viện và lí do vào viện Thời gian (ngày) Lí do nhập viện (%) Mờ Nhức Mờ + nhức Khác ≤ 1 32,6 17,4 50 0 2 – 7 9,1 39,4 51,5 0 8 – 14 20 0 80 0 15 – 30 70,6 11,8 5,9 11,8 ≥ 30 57,1 14,3 0 28,6 Lí do chính bệnh nhân vào viện trước 14 ngày là tình trạng mờ và nhức, còn 2 thời điểm còn lại là đó là tình trạng mờ và lí do khác. Đặc điểm mắt chấn thương Tỉ lệ mắt chấn thương mắt trái: mắt phải là 1:1. Thị lực mắt chấn thương phân độ theo bảng phân loại thị lực của BETT: thị lực >5/10: 9,3%, 4/10-1/10: 9,3%; ĐNT 4,75m-ĐNT 0,25m: 28,6%; BBT-ST(+):52,8%; ST(-): 0%. Nhóm có nhãn áp trên 30 mmHg chiếm 75%; nhóm nhãn áp 21-30mmHg chiếm 25%. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 12 Nhãn áp trung bình của 108 bệnh nhân là 36,7 ± 8,3 mmHg (24,4- 59,1mmHg). Liên quan giữa thời điểm nhập viện và nhãn áp Biểu đồ 2: Liên quan giữa thời điểm nhập viện và nhãn áp Đặc điểm biểu hiện lâm sàng liên quan đến tăng nhãn áp trong chấn thương đụng dập nhãn cầu Bảng 2: Biểu hiện lâm sàng liên quan đến tăng nhãn áp trong chấn thương đụng dập nhãn cầu Hình thái Số mắt Tỉ lệ (%) Xuất huyết tiền phòng 58 53,7 Lùi góc tiền phòng 73 67,6 Lệch hoặc bán lệch TTT 61 56,5 Đục vỡ thể thủy tinh 5 4,6 Tỉ lệ xuất huyết tiền phòng, lùi góc tiền phòng, lệch thể thủy tinh chiếm tỉ lệ cao và đục thể thủy tinh chiếm tỉ lệ thấp nhất. Tỉ lệ mức độ xuất huyết tiền phòng độ IV: 36%; độ I và độ III tỉ lệ bằng nhau: 19%, độ II: 26%. Mức độ lùi góc tiền phòng dưới 1800: 3,7%, trên 180º: 63,9%. Lệch thể thủy tinhra tiền phòng: 14,8%; lệch thể thủy thủy tinh vào dịch kính: 2,8%; thể thủy tinh bán lệch: 38,9%; đục thể thủy tinh: 40,7%; thể thủy tinh đục vỡ: 4,6%. Tổn thương đơn thuần: xuất huyết tiền phòng (2%); lùi góc tiền phòng (6%); tổn thương thể thủy tinh (23%). Tổn thương phối hợp các biểu hiện lâm sàng trên là 69%. Bảng 3: Đặc điểm kết hợp các biểu hiện lâm sàng trong tăng nhãn áp. Các hình thái lâm sàng Số mắt Tỉ lệ (%) XHTP + lùi góc TP + tổn thương TTT 15 20,2 XHTP + lùi góc TP 33 44,6 XHTP + tổn thương TTT 8 10,8 Lùi góc TP + tổn thương TTT 18 24,4 Tổng 74 100 Tổn thương phối hợp trên mắt chấn thương đụng dập nhãn cầu có tăng nhãn áp: đứt chân mống (6,5%); xuất huyết dịch kính (21,3%); gai thị mắt chấn thương có CDR > 0,6 hay có CDR lớn hơn mắt còn lại 0,2 (8,3%). BÀN LUẬN Đặc điểm về dịch tễ Kết quả về phân bố độ tuổi của chúng tôi cũng gần giống nghiên cứu của Kearns P. và nghiên cứu của Voon L.W. và cộng sự, sự phân bố về tuổi như vậy cũng phù hợp với đặc thù của bệnh lý chấn thương là hay gặp ở người trẻ tuổi. Tỉ lệ nam nhiều hơn nữ trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như kết quả của tác giả Ozer PA(6), Kearns P., Girkin CA(3). Điều này có thể giải thích do nam giới thường phải lao động nặng hơn và tính cẩn thận trong công việc và trong lao động không cao bằng nữ giới. Các bệnh nhân đến đến viện đa số từ nông thôn. Điều này cũng có thể giải thích do tâm lý muốn đến điều trị tại nơi tuyến điều trị cao hơn, tốt hơn; do tâm lý e ngại các biến chứng của chấn thương nhãn cầu nên tuyến dưới chuyển viện lên tuyến cao hơn. Tỉ lệ lao động chân tay cao hơn của tác giả Soliman MM và cộng sự(9), theo nghiên cứu của tác giả này lao động chân tay chiếm tỉ lệ 37,4% và học sinh- sinh viên chiếm tỉ lệ 38%. Hoàn cảnh chấn thương do tai nạn lao động của bệnh nhân trong nghiên cứu chúng tôi tương đương với các tác giả Soliman MM và cộng sự(9), và nghiên cứu của Erdurman FC và cộng sự nhưng cao hơn so với tác giả Kearns P. Tỉ lệ tác nhân chấn thương là cây sắt (13,9 %), cành cây (12%) tương tự với tác giả Arfat MY (12%)(1).Trái cầu lông (7,4%) có tỉ lệ gần tương tự Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Mắt 13 với tác giả Kearns P. (9,9%). Dây ràng là tác nhân gây chấn thương nhiều nhất trong nghiên cứu này, nhưng không phải là tác nhân chính của hai tác giả trên. Điều này có thể do tai nạn sinh hoạt chiếm tỉ lệ cao đời sống. Tăng nhãn áp sau chấn thương đụng dập nhãn cầu là biến chứng nặng nề, gây giảm thị lực trầm trọng, kết quả của chúng tôi tương tự với tác giả Nguyễn Kiên Trung(5): thị lực mắt từ 1/10 trở lên chỉ chiếm 7,6% và mắt có thị lực dưới 1/10 chiếm 92,4%; nhưng khác với hai tác giả còn lại. Mắt có thị lực tốt trong nghiên cứu Arfat MY và cộng sự chiếm 44%(1); còn nghiên cứu của Erdurman FC và cộng sự số bệnh nhân có thị lực ≥ 5/10 là 49,5%. Chúng tôi nghĩ rằng có thể do tính chất bệnh của chúng tôi nặng nề hơn, bệnh nhân ở nước ta thường có tâm lý mắt mờ mới đến viện, bởi vậy triệu chứng mờ mắt chiếm tỉ lệ cao nhất trương lí do nhập viện. Nhãn áp được quyết định bởi mối quan hệ giữa lưu lượng tiết thủy dịch, sự lưu thông thủy dịch và áp lực tĩnh mạch thượng củng mạc. Trong đó, thủy dịch được sản xuất bởi các nếp thể mi, 80% lượng thủy dịch đó sẽ thoát lưu qua vùng bè và 20% lưu lượng còn lại sẽ thoát qua đường màng bồ đào củng mạc, áp lực tĩnh mạch thượng củng mạc tương đối ổn định. Trong chấn thương đụng dập nhãn cầu, tăng nhãn áp xảy ra thường sẽ do kết quả của sự tăng kháng trở thoát lưu thủy dịch. Nghiên cứu của Khan BS và cộng sự tỉ lệ nhãn áp nhỏ hơn hoặc bằng 30 mmHg là 18%, nhãn áp trên 30 mmHg là 82%. Như vậy kết quả của chúng tôi tương tự như của tác giả Khan BS. Đặc điểm biểu hiện lâm sàng liên quan đến tăng nhãn áp trong chấn thương đụng dập nhãn cầu Tổn thương thể thủy tinh Tỉ lệ lệch thể thủy tinh của chúng tôi tương tự Peng S (88%) và cao hơn với các tác giả Ozer PA (10,7%)(6), Sihota R (38,5%)(8), Bai HQ (21,3%)(2), Stanié R (31,8%)(10), Nguyễn Kiên Trung (38,5%)(5). Đối với tỉ lệ đục thể thủy tinh thì kết quả chúng tôi tương tự như tác giả Sihota R(8), nhưng cao hơn Ozer PA(6) và thấp hơn Nguyễn Kiên Trung(5). Có sự khác biệt như vậy là do đối tượng và thời gian nghiên cứu khác nhau. Nghiên cứu chúng tôi khảo sát trên những bệnh nhân chấn thương đụng dập nhãn cầu có tăng nhãn áp, còn với các tác giả Ozer PA(6), Sihota R(8) thì đối tượng là những bệnh nhân glôcôm sau chấn thương đụng dập nhãn cầu và tác giả Nguyễn Kiên Trung(5) là những bệnh nhân chấn thương đụng lệch thể thủy tinh sau chấn thương đụng dập nhãn cầu. Hình thái thay đổi vị trí thể thủy tinh chiếm tỉ lệ cao nhất trong kết quả của chúng tôi là bán lệch, tiếp theo là lệch thể thủy tinh ra tiền phòng, tỉ lệ lệch thể thủy tinh vào dịch kính chiếm tỉ lệ thấp nhất. Chấn thương là nguyên nhân gây thay đổi vị trí thể thủy tinh mà một trong những biến chứng của nó là gây tăng nhãn áp. Lệch thể thủy tinh vào dịch kính thường dung nạp tốt nhất, gây tăng áp trong 10- 70% các trường hợp lệch thể thủy tinh. Điều này cũng phù hợp trong nghiên cứu của chúng tôi, hình thái lệch thể thủy tinh vào dịch kính chiếm tỉ lệ thấp nhất (2,8%). Tăng nhãn áp có thể do thể thủy tinh có thể gây ra tình trạng góc đóng hoặc góc mở. Góc đóng gây ra bởi tình trạng nghẽn đồng tử thứ phát bởi: thể thủy tinh ra tiền phòng; thể thủy tinh vào dịch kính, nút dịch kính hình nấm gây nghẽn đồng tử; thể thủy tinh bán lệch, dịch kính trào ra gây nghẽn đồng tử. Tình trạng góc mở có thể gây ra bởi chất nhân thể thủy tinh do đục vỡ hoặc dịch kính thoát ra làm tắt nghẽn vùng bè. Lùi góc tiền phòng Tỉ lệ lùi góc tiền phòng trên 180° của chúng tôi cao hơn so với các tác giả Sihota R (42,5%)(8); Bai HQ (5,82%)(2); Stanié R (11,7%)(10); Girkin CA (35,8%)(3); Ozer PA (41,9%)(6). Tỉ lệ lùi góc tiền phòng trên 180° cao hơn Mooney D (30,9%); Sihota R. (50%)(8). Chấn thương đụng dập nhãn cầu xảy ra sẽ gây thủy lực tác động lên chân mống mắt làm vết rách giữa cơ vòng và cơ dọc của thể mi và lực Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 14 tương tự như vậy sẽ tác động vào vùng bè làm vùng bè bị thương tổn; hơn nữa khi có sự lùi của cơ vòng của thể mi sẽ là phá hủy cấu trúc bình thường được thiết lập giữa thể mi, củng mạc và vùng bè; đây là những lí do làm cho tăng nhãn áp sớm xảy ra trong lùi góc tiền phòng. Lùi góc tiền phòng nhỏ thì vết rách tự lành và không để lại sẹo, còn với những lùi góc tiền phòng rộng sẽ có sự xơ, sẹo vùng bè và ống Schlemm làm tăng nhãn áp xảy ra muộn sau đó. Theo nghiên cứu của Tesluk và Spaeth có khoảng 50% số trường hợp glôcôm do lùi góc tiền phòng sẽ xảy ra glôcôm đối với mắt còn lại, có học thuyết cho rằng có mối liên quan giữa lùi góc tiền phòng và glôcôm góc mở, lùi góc tiền phòng nhanh chóng thúc đẩy sự xuất hiện của glôcôm góc mở trên những bệnh nhân vốn dĩ đã có bất thường cấu trúc hoặc chức năng của đường thoát lưu thủy dịch. Xuất huyết tiền phòng Kết quả chúng tôi tương tự như nghiên cứu Girkin CA (58,3%)(3), Ozer PA (49,5%)(6) nhưng cao hơn các tác giả Stanié R (8,8%)(10); Sihota R (16,5%)(8). Mức độ xuất huyết tiền phòng nhiều nhất của chúng tôi là độ bốn (19,4%), không có trường hợp nào bị xuất huyết tiền phòng tái phát, Ozer PA chỉ gặp xuất huyết tiền phòng độ III (58,3%)(6). Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tăng nhãn áp trong xuất huyết tiền phòng đó là sự đụng dập của đường thoát lưu thủy dịch, tắc nghẽn vùng bè bởi máu. Theo Bai HQ(2), xuất huyết tiền phòng là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất dẫn đến tăng nhãn áp sau chấn thương đụng dập nhãn cầu. Kết hợp các biểu hiện lâm sàng gây tăng nhãn áp Kết quả chúng tôi có 34 bệnh nhân chiếm 31% có hình thái đơn độc và 74 bệnh nhân chiếm 69% có hình thái kết hợp. Trong nghiên cứu của Sihota R(8) thì 100% bệnh nhân đều có hình thái kết hợp. Có sự khác biệt trên có thể do nghiên cứu chúng tôi không khảo sát đến yếu tố viêm- hình thái thường gặp trong chấn thương đụng dập nhãn cầu. Chúng tôi không khảo sát vì lí do sau: chúng tôi không thể khảo sát được yếu tố viêm trên tất cả các bệnh nhân vì không quan sát được hiện tượng Tyndall ở những bệnh nhân có xuất huyết tiền phòng độ IV; tất cả các bênh nhân được điều trị kháng viêm như: thuốc uống Medrol 0,016g, thuốc nhỏ mắt Predfote 1% khi vào viện điều trị, bởi vậy chúng tôi không thể đánh giá được yếu tố viêm ảnh hưởng đến nhãn áp. Hơn nữa, mặc dù tế bào viêm bít tắc vùng bè gây tăng áp nhưng viêm đôi khi làm thể mi không tiết thủy dịch gây hạ nhãn áp. KẾT LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi: độ tuổi lao động (21 – 60 tuổi) chiếm tỉ lệ cao nhất. Tỉ lệ mắc bệnh ở nam cao hơn nữ và thường ở khu vực nông thôn. Bệnh thường gặp trên những bệnh nhân lao động chân tay, sống ở vùng nông thôn. Hoàn cảnh chấn thương thường gặp nhất do tai nạn sinh hoạt và tác nhân chấn thương gặp nhiều nhất thường là dây ràng, cành cây, do đánh nhauĐa số bệnh nhân đến bệnh viện trong tuần đầu tiên. Những hình thái lâm sàng gây tăng nhãn áp trong nghiên cứu chúng tôi: xuất huyết tiền phòng (53,7%), lùi góc tiền phòng (67,6%), lệch hay bán lệch thể thủy tinh (56,5%), đục vỡ thể thủy tinh (4,6%). Đa số các bệnh nhân đều có tổn thương phối hợp giữa các hình thái lâm sàng trên. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Arfat MY, Butt HM (2010). "Visual Outcome after Anterior Segment Trauma of the Eye". Pak J Ophthalmol. 26: 74-78. 2. Bai HQ, Yao L, Wang DB, et al. (2009). "Cause and treatments of traumatic secondary". European Journal of Opththalmology. 19: 201-206. 3. Girkin CA, McGwin G, Long C, et al. (2005). "Glaucoma After Ocular Contusion, A Cohort Study of United State Eye Injury Registry". J Glaucoma. 14: 470-473. 4. Mooney D (1973). "Angle recession and secondary glaucoma". Brit. J. Ophthalmol. 57: 608-612. 5. Nguyễn Kiên Trung (2012). "Đặc điểm lâm sàng và các tổn thương phối hợp trên mắt sa, lệch thể thủy tinh do chấn thương đụng dập". Tạp chí nhãn khoa Việt Nam. 30: 26-31. 6. Ozer PA, Yalvac IS, Satana B, et al. (2007). "Incidence and Risk Factors in Secondary Glaucomas After Blunt and Penetrating Ocular Trauma". J Glaucoma. 16: 685-690. 7. Phạm Thị Thủy Tiên, Vũ Anh Lê (2009). "Glôcôm chấn thương". Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh. 13(1): 1-5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học Mắt 15 8. Sihota R, Sood NN, Agarwal HC (1995). "Traumatic glaucoma". Acta Ophthalmologica. 73: 252-254. 9. Soliman MM, Macky TA (2008). "Pattern of ocular trauma in Egypt". Graefes Arch Clin Exp Opthalmol. 246: 205-212. 10. Stanié R (2001). "Traumatic Glaucoma". Coll. Atropol. 25: 101- 104. Ngày nhận bài báo: 14/11/2013 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/11/2013 Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf09_3494.pdf
Tài liệu liên quan