Mở đầu: Bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới là kết quả của sự xơ vữa gây hẹp tắc động mạch dẫn đến suy
giảm dòng máu nuôi và đoạn chi. Trên bệnh nhân đái tháo đường, xơ vữa động mạch xảy ra sớm hơn, tiến triển
nhanh và nặng nề hơn so với người không đái tháo đường. Nghiên cứu được tiến hành nhằm khảo sát tỉ lệ bệnh
mạch máu ngoại biên chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2, bằng cách đo chỉ số huyết áp cổ chân‐ cánh tay
(chỉ số ABI).
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Có 219 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị tại phòng
khám ngoại trú nội tiết bệnh viện Chợ Rẫy có tuổi trung bình 57,8 tuổi (từ 35 đến 85 tuổi), thởi gian phát hiện
đái tháo đường trung vị 6 năm. Khảo sát lâm sàng và cận lâm sàng: tiền sử bệnh mạch vành, tai biến mạch máu
não, bệnh mạch máu ngoại biên, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu được ghi nhận. Đường huyết đói, HbA1C,
lipid máu. Đo chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân‐ cánh tay bằng đầu dò Doppler, máy SMARTDOP 30EX
(Hadeco, Nhật Bản). Giá trị ABI ≤ 0,9 được xem là có bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới.
7 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 801 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Khảo sát bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới bằng chỉ số huyết áp cổ chân‐cánh tay (chỉ số abi) ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nội tiết 423
KHẢO SÁT BỆNH MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN CHI DƯỚI
BẰNG CHỈ SỐ HUYẾT ÁP CỔ CHÂN‐CÁNH TAY (CHỈ SỐ ABI)
Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2
Nguyễn Thị Bích Đào*, Nguyễn Thị Bích Liên*
TÓM TẮT
Mở đầu: Bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới là kết quả của sự xơ vữa gây hẹp tắc động mạch dẫn đến suy
giảm dòng máu nuôi và đoạn chi. Trên bệnh nhân đái tháo đường, xơ vữa động mạch xảy ra sớm hơn, tiến triển
nhanh và nặng nề hơn so với người không đái tháo đường. Nghiên cứu được tiến hành nhằm khảo sát tỉ lệ bệnh
mạch máu ngoại biên chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2, bằng cách đo chỉ số huyết áp cổ chân‐ cánh tay
(chỉ số ABI).
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Có 219 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị tại phòng
khám ngoại trú nội tiết bệnh viện Chợ Rẫy có tuổi trung bình 57,8 tuổi (từ 35 đến 85 tuổi), thởi gian phát hiện
đái tháo đường trung vị 6 năm. Khảo sát lâm sàng và cận lâm sàng: tiền sử bệnh mạch vành, tai biến mạch máu
não, bệnh mạch máu ngoại biên, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu được ghi nhận. Đường huyết đói, HbA1C,
lipid máu. Đo chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân‐ cánh tay bằng đầu dò Doppler, máy SMARTDOP 30EX
(Hadeco, Nhật Bản). Giá trị ABI ≤ 0,9 được xem là có bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới.
Kết quả: Tỉ lệ bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới trong nghiên cứu là 19,2%. Nhóm bệnh nhân có bệnh
mạch máu ngoại biên chi dưới: rối loạn lipid máu 66,7%, tăng huyết áp 61,9%, đau cách hồi 54,2%, thừa cân béo
phì 50%, mất mạch mu chân hoặc chày sau 28,5%, thay đổi màu sắc da 7,1. Ở nhóm có bệnh động mạch ngoại
biên chi dưới tỉ lệ có triệu chứng đau cách hồi, mất mạch chày sau hoặc mu chân, tiền sử bệnh mạch máu ngoại
biên chi dưới trước đó cao hơn so với nhóm không bệnh và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Có 45,8% bệnh
nhân có bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới nhưng không có đau cách hồi, 71,5% không có triệu chứng mất
mạch mu chân hoặc chày sau. Giữa 2 nhóm không có sự khác biệt về tuổi, giới, thời gian bệnh, thói quen và thời
gian hút thuốc, BMI, đường huyết, HbA1C, lipid máu.
Kết luận: Cần thực hiện tầm soát bệnh mạch máu ngoại biên khi khám cho bệnh nhân ĐTĐ típ 2 ngoại
trú để không bỏ sót biến chứng này. Phương pháp đo chỉ số huyết áp cổ chân‐ cánh tay không xâm lấn, đơn
giản, dễ thực hiện, chi phí rẻ phù hợp để tầm soát bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới trên bệnh nhân đái
tháo đường típ 2.
Từ khóa: đái tháo đường, bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới, chỉ số huyết áp cổ chân‐ cánh tay.
ABSTRACT
EVALUATING THE PREVALENCE OF PERIPHERAL ARTERIAL DISEASE IN TYPE 2 DIABETIC
PATIENTS BY USING THE ANKLE BRACHIAL INDEX (ABI)
Nguyen Thi Bich Dao, Nguyen Thi Bich Lien
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 423 ‐ 429
Background: Peripheral arterial disease (PAD) is a disease characterised by narrowing and blockade of
peripheral arteries. PAD in diabetic patients occurs in younger ages and is more severe than in patients without
diabetes. The present study was undertaken to estimate the prevalence of peripheral arterial disease in type 2
diabetic patients, using the ankle brachial index (ABI).
* Bộ môn Nội tiết, Khoa Y, Đại học Y Dược Tp.HCM
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Bích Liên ĐT: 0933114113 Email: bichliendr@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 424
Methods: This cross‐sectional study involved 219 type 2 diabetic patients who were randomly sampled from
the outpatients Endocrinology clinic of Cho Ray hospital, mean age 57.8 years, aged between 35 and 85 years;
median duration of diabetes 6 years. History of cardiovascular, cerebrovascular, and PAD were collected. Plasma
glucose, HbA1C, lipid profile were measured. Ankle Brachial Index were measured by Doppler ultrasound,
Smartdop 30 EX (Hadeco, Japan). An ABI value ≤ 0.9 was taken as abnormal.
Results: The prevalence of peripheral arterial disease in our study was 19.2%. There were no differences in
age, sex, duration of diabetes, smoking habits, BMI, plasma glucose, HbA1C, lipid controls between PAD and
non PAD patients. A low ABI was found to be independently associated with history of PAD, pulselessness,
intermittent claudication. Of those who have PAD, lipid disorder (66.7%) and hypertension(61.9%) were most
common comorbid conditions, followed by intermittent claudication (54.2%), overweight‐ obesity (50%), color
changes in skin of the feet was less common symptom (7.1%).
Conclusions: These data suggest that PAD should be detected in diabetic patients who admitted to
outpatient clinics. ABI measurement is an easy, cheap, simple, non invasive method to detect PAD.
Key works: diabetes mellitus, peripheral arterial disease, ankle brachial index (ABI).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh mãn tính,
tiến triển, gây nhiều biến chứng. Bệnh mạch
máu ngoại biên chi dưới (BMMNBCD) là yếu
tố nguy cơ tử vong độc lập liên quan bệnh tim
mạch và mạch máu não(3). Ở bệnh nhân ĐTĐ,
BMMNBCD có tỉ lệ gia tăng theo thời gian,kết
quả nghiên cứu UKPDS: BMMNBCD ở bệnh
nhân mới phát hiện ĐTĐ là 1,2%,theo dõi tiếp
sau 18 năm tỉ lệ này tăng lên là 12,5%(2). Việc
phòng ngừa và phát hiện sớm có thể cải thiện
tiên lượng bệnh.
Để tầm soát BMMNBCD thì có các phương
pháp: đo phân áp oxy qua da (TcPO2), đo
huyết áp phân đoạn, siêu âm Doppler, đo áp
lực ngón cái, chụp cắt lớp điện toán, chụp cộng
hưởng từ mạch máu và chụp mạch máu kĩ
thuật số xóa nền, đo chỉ số huyết áp cổ chân‐
cánh tay. Đo chỉ số huyết áp cổ chân cánh tay
là biện pháp tầm soát được các hiệp hội ĐTĐ
trên thế giới khuyến cáo.
Trên thế giới, tỉ lệ BMMNBCD ở bệnh nhân
ĐTĐ điều trị ngoại trú tại Ấn Độ là 14,3%(1).
Tại Việt Nam, tỉ lệ BMMNBCD ở bệnh nhân
ĐTĐ típ 2 điều trị nội trú là 23,5%(4). Bệnh viện
Chợ Rẫy là cơ sở y tế tuyến cuối thường tiếp
nhận điều trị bệnh nhân đái tháo đường từ
nhiều nơi chuyển đến, với số lượng người đến
khám tại phòng khám ngoại trú không ngừng
gia tăng. Nhưng hiện tại, tại thời điểm này
chưa có số liệu về tỉ lệ bệnh động mạch ngoại
biên chi dưới ở nhóm bệnh nhân ngoại trú. Để
đánh giá tỉ lệ này ở bệnh nhân điều trị ngoại
trú và những đặc điểm lâm sàng của nhóm
bệnh nhân này, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu này với mục tiêu:
Tỉ lệ bệnh nhân có biến chứng mạch máu
ngoại biên chi dưới xác định bằng phương
pháp đo chỉ số huyết áp cổ chân‐ cánh tay.
Tỉ lệ các triệu chứng lâm sàng, cận lâm
sàng của nhóm bệnh nhân có chỉ số ABI ≤0,9.
So sánh một số đặc điểm của nhóm có chỉ
số ABI ≤0,9 và ABI = 0,91‐ 1,30.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
219 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 đã được chẩn đoán
và phân loại là ĐTĐ típ 2 theo tiêu chuẩn của Tổ
chức Y tế thế giới (WHO) 2011, điều trị ngoại trú
tại phòng khám nội tiết bệnh viện Chợ Rẫy từ
tháng 3/2013 đến tháng 8/2013.
Cỡ mẫu được tính theo công thức: N =
Z2(α/2+β) x p(1‐p)/d2 (Z=1.96 với khoảng tin cậy
95%,d = 0.06 (sai số mẫu), P= 0.235)
Cỡ mẫu N = 191 bệnh nhân.
Tiêu chuẩn loại trừ, khi thỏa 1 trong các
điều kiện.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nội tiết 425
Bệnh nhân ĐTĐ típ 1, ĐTĐ thai kì, bệnh
nhân đã bị đoạn chi 2 bên cẳng chân. Bệnh nhân
có phù 2 chi dưới, sang thương chân ngay chỗ
đặt đầu dò gây cản trở cho việc khảo sát bằng
siêu âm. Bệnh nhân không đồng ý tham gia.
Phương pháp nghiên cứu
Cắt ngang‐ mô tả.
Các biến số nghiên cứu
Tuổi, giới, chiều cao, cân nặng, thói quen hút
thuốc lá,tăng huyết áp, lipid máu. Tiền căn bệnh
mạch vành, tai biến mạch máu não, bệnh động
mạch ngoại biên chi dưới, biến chứng mắt, suy
thận, tiền sử đau cách hồi. Trị số đường huyết,
HbA1C, các thành phần lipid máu, khám mạch
máu chi dưới, màu sắc, nhiệt độ da, đo huyết áp
cổ chân, cánh tay. Tăng huyết áp khi huyết áp
>140/90 mmHg. Đo chỉ số ABI bằng máy
Smartdop 30EX.
Chỉ số ABI được chia làm các mức độ
ABI ≤ 0,9: có bệnh mạch máu ngoại biên chi
dưới.
ABI: 0,91‐ 1,3: bình thường.
ABI >1,3: vôi hóa thành động mạch.
Trong nhóm ABI ≤ 0,9, độ nặng bệnh mạch
máu ngoại biên chi dưới được phân làm 3 mức
độ:
ABI <0,4: BMMNBCD mức độ nặng.
ABI: 0,4–0,69: BMMNBCD mức độ trung bình.
ABI: 0,7‐ 0,9 BMMNBCD mức độ nhẹ.
Xử lí số liệu
Dùng phần mềm SPSS 20.0, so sánh bằng
phép kiểm T‐ student, chi bình phương. Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê khi p ≤0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tỉ lệ bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới dựa vào ABI
Biểu đồ 1: tỉ lệ bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới dựa vào ABI
Biểu đồ 2: Phân độ nặng bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới dựa vào ABI
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 426
Bảng 1: So sánh ABI trung bình bên phải và bên trái
Bên trái (n=219) Bên phải (n=219) P (t - test)
ABI trung
bình 1,057 ± 0,163 1,060 ± 0,172 0,589
219 bệnh nhân với 147 nữ (67,1%), 72
nam(32,9%)。 Không có sự khác biệt chỉ số ABI
bên phải và trái.
Tỉ lệ các triệu chứng của bệnh mạch máu
ngoại biên chi dưới
Bảng 2: Tỉ lệ các triệu chứng của bệnh mạch máu
ngoại biên chi dưới
Triệu chứng /đặc điểm lâm sàng Tần suất (n= 42) Tỉ lệ (%)
RLCH lipid máu 28 66,7%
Tăng huyết áp 26 61,9%
Đau cách hồi 22 54,2%
Béo phì- thừa cân 21 50%
Điều trị bằng insulin 14 33,3%
Mạch mu chân- chày sau bất thường 12 28,5%
Hút thuốc lá 6 14,3%
Bệnh mạch máu não đã 4 9,5%
Bệnh mạch vành đã 4 9,5%
BMMNBCD đã có 4 9,5%
Vết loét chân 4 9,5%
Suy thận 4 9,5%
Thay đổi màu sắc da chân 3 7,1%
Biến chứng mắt 1 2,4%
Ghi chú: các tiêu chuẩn chẩn đoán
Tăng huyết áp: khuyến cáo của Hiệp Hội
Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) (2013), khi huyết
áp ≥140/80 mmHg.
Suy thận: chẩn đoán trước đó hoặc độ lọc cầu
thận ước đoán nhỏ hơn 60ml/phút/1,73 m2 da.
Rối loạn lipid máu: theo khuyến cáo ADA
2013, cholesterol toàn phần ≥200mg/dl, HDL
cholesterol <40 mg/dl ở nam hoặc <50 md/dl ở
nữ, LDL cholesterol ≥100 md/dl, triglycerid
≥150 mg/dl.
Đau cách hồi: đau mỏi vùng bắp chân khi đi
lại và có hoặc không giảm khi nghỉ ngơi.
So sánh các đặc điểm của nhóm có ABI ≤0,9
và ABI = 0,91‐ 1,3
Bảng 3: So sánh về tuổi, giới, chỉ số khối cơ thể
(BMI), thời gian đái tháo đường, tăng huyết áp, rối
loạn lipid máu và thói quen hút thuốc của nhóm có
ABI bình thường và ABI bất thường.
ABI=0,91-1,3
N= 165
ABI ≤0,9
N= 42
P (Phép
kiểm T
student)
Tuổi (năm) 57,3 ± 9,5 58,8 ± 9,3 0,418
Giới nữ 66,7% 76,2% 0,235
BMI (kg/m2) 24,2 ± 2,8 23,4 ± 2,9 0,112
Thời gian bệnh ĐTĐ 7,5 ± 6,8 6,8 ± 5,3 0,532
Hút thuốc lá 23,0 % 14,2 % 0,246
Thời gian hút thuốc
(gói-năm) 18,6 ± 9,5 16,0 ± 8,6 0,607
Tăng huyết áp 55,1% 61,9% 0,345
Thời gian tăng huyết
áp (năm) 7,6 ± 6 6 ± 4,1 0,181
Rối loạn lipid máu 55,1 % 61,9% 0,714
Bảng 4: So sánh về tiền sử y khoa và khám lâm sàng
của nhóm có ABI bình thường và ABI bất thường
ABI=0,91-1,3
N=165
ABI ≤0,9
N=42
P (Phép
kiểm T
student)
Bệnh mạch máu ngoại
biên
1,2 % 9,5% 0,004
Đau cách hồi 12,12% 52,4% <0,001
Mất mạch mu chân hoặc
chày sau
4,2% 28,5% <0.001
Vết loét ở 1 hoặc 2 chân 0% 9,5% 0,247
Có sự khác biệt về tiền căn bệnh mạch máu
ngoại biên, đau cách hồi, mất mạch ở 2 nhóm.
Bảng 5: So sánh đường huyết, HbA1C của nhóm có
ABI bình thường và ABI bất thường.
ABI=0,91-1,3
N= 165
ABI ≤0,9
N= 42
P (T student
hoặc χ2)
Đường huyết 170,7 ± 74,7 195,5 ± 89,6 0,068 (T student)
HbA1c 7,7 ± 1,6 8,3 ± 1,7 0,052(T student)
BÀN LUẬN
So với 2 nghiên cứu về bệnh mạch máu
ngoại biên chi dưới trên bệnh nhân ĐTĐ típ 2
tại Việt Nam, nghiên cứu của chúng tôi thực
hiện trên bệnh nhân ngoại trú, là đối tượng
chưa có nhiều biểu hiện nặng của bệnh, còn 2
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nội tiết 427
nghiên cứu trước đây là trên bệnh nhân nội
trú, với nhiều biến chứng và bệnh kèm theo
nặng hơn. Kết quả thu được từ nghiên cứu của
chúng tôi gồm:
Tỉ lệ bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới
dựa vào ABI
Biểu đồ 3: Tỉ lệ BMMNBCD theo tình trạng kiểm
soát đường huyết
Với 219 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 đến
khám tại phòng khám nội tiết ngoại trú bệnh
viện Chợ Rẫy, có 42 bệnh nhân có bệnh mạch
máu ngoại biên chi dưới, chiếm tì lệ 19,2%. Kết
quả trên thấp hơn so với 2 tác giả, Trần Bảo
Nghi (22,8%)(6), Lê Hoàng Bảo (23,5%)(4) do bệnh
nhân nội trú nặng thường có nhiều bệnh lí đi
kèm ảnh hưởng đến chức năng mạch máu,
tương đương với tỉ lệ của tác giả Jameel và cao
hơn hầu hết các nghiên cứu còn lại thực hiện ở
khu vực ấn độ và châu á. Sự khác biệt về cách
chọn bệnh, cỡ mẫu và tiêu chí chẩn đoán và yếu
tố nguy cơ có thể là nguyên nhân dẫn đến sự
khác biệt này. Hơn nữa, điều kiện sống, chăm
sóc sức khỏe và chủng tộc cũng có thể gây ảnh
hưởng đến suất hiện mắc của BMMNBCD trong
các nghiên cứu. Tuy vậy, con số 19,2% so với
22,8% và 23,5% cho sự khác biệt không nhiều,
cho thấy bệnh mạch máu ngoại biên chi dưới
cần được quan tâm nhiều ở ngay cả những bệnh
nhân ngoại trú chưa có nhiều biến chứng nặng
cần phải nhập viện.
Trong số 42 bệnh nhân có bệnh mạch máu
ngoại biên chi dưới, mức độ nhẹ chiếm 81%,
tuy nhiên vẫn còn 19% mức độ trung bình,
chứng tỏ rằng đã có bệnh nhân có bệnh mạch
máu ngoại biên tiến triển. Nghiên cứu của Lê
Hoàng Bảo trên 153 bệnh nhân có 69% mức độ
nhẹ, 31% có mức độ trung bình và không có
bệnh nhân nào mức độ nặng. Tỉ lệ bệnh ở mức
độ nhẹ cao hơn và mức độ trung bình thấp
hơn có thể do sự khác biệt về đặc điểm bệnh
nhân nội trú so với ngọai trú, với tỉ lệ bệnh lí
kết hợp tăng huyết áp, RLCH lipid ở bệnh
nhân nội trú cao hơn gây ảnh hưởng lên chức
năng mạch máu nhiều hơn. Không có sự khác
biệt giữa ABI bên trái và phải, phản ánh tính
chất toàn thân của biến chứng mạch máu trên
bệnh nhân đái tháo đường.
Tỉ lệ các triệu chứng của bệnh mạch máu
ngoại biên chi dưới
Rối loạn chuyển hóa lipid chiếm 66,7%, đặc
trưng bởi tăng cholesterol toàn phần, giảm
HDLc, tăng LDLc và tăng Triglycerid từ lâu đã
được xác định là yếu tố nguy cơ chính của xơ
vữa động mạch. Công trình nghiên cứu UKPDS,
một nghiên cứu nền tảng của ĐTĐ cho thấy tăng
LDLc và giảm HDLc làm tăng tỉ lệ
BMMNBCD(2). Tăng huyết áp chiếm tỉ lệ 61,9%
bệnh nhân có bất thường mạch máu.
Tăng huyết áp, đặc biệt là huyết áp tâm thu
từ lâu đã được xem là yếu tố nguy cơ của bệnh lí
xơ vữa động mạch, bất kể có ĐTĐ hay không.
Trong nghiên cứu UKPDS, khi giảm mỗi 10
mmHg huyết áp tâm thu sẽ làm giảm nguy cơ
BMMNBCD 16% đến 30%(2).
Triệu chứng gặp ở hơn một nửa nhóm bệnh
nhân có BMMNBCD là đau cách hồi. Đa số các
nghiên cứu khác đều cho thấy bệnh nhân có
BMMNBCD thường không có triệu chứng, vì
vậy khi có đau cách hồi, nguy cơ bị BMMNBCD
là cao, đây là một triệu chứng có độ đặc hiệu
cao. Thay đổi màu sắc da là triệu chứng ít thấy
nhất ở bệnh nhân có bệnh mạch máu ngoại biên
chi dưới.
So sánh các đặc điểm của nhóm có ABI
bình thường và ABI bất thường
Không có sự khác biệt về tỉ lệ bệnh nhân
nam và nữ giữa nhóm có BMMNBCD và nhóm
bình thường. Theo đó tỉ lệ nữ giới gấp đôi nam
giới ở cả 2 nhóm bệnh. Tuổi là một yếu tố nguy
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 428
cơ mạnh của BMMNBCD, hầu hết các nghiên
cứu lớn đều cho rằng tuổi là một yếu tố có sự
khác biệt có ý nghĩa ở 2 nhóm có BMMNBCD và
nhóm không bệnh. Theo nghiên cứu UKDPS
tuổi trung bình lần lượt là 57,6 và 60 với
p<0,001(2), nghiên cứu chúng tôi cho kết quả
không có sự khác biệt về tuổi.
Thời gian mắc bệnh đái tháo đường của 2
nhóm không có sự khác biệt, tác giả Lê Hoàng
Bảo nhận thấy thời gian ĐTĐ ở nhóm có bệnh
BMMNBCD dài hơn nhóm không bệnh, khác
nhau có ý nghĩa thống kê, tác giả Trần Bảo Nghi
cũng chứng tỏ thời gian ĐTĐ>10 năm làm gia
tăng nguy cơ mắc biến chứng xơ vữa động mạch
chi dưới so với <10 năm. Có sự khác biệt về kết
quả giữa chúng tôi và 2 tác giả thực hiện tại Việt
Nam có lẽ là do thời gian phát hiện bệnh đái
tháo đường chúng tôi ghi nhận từ phỏng vấn,
điều này phụ thuộc vào việc phát hiện bệnh
ĐTĐ của nhóm nghiên cứu sớm hay muộn. Bởi
vì ĐTĐ là bệnh lí có diễn tiến âm thầm, thời
điểm chẩn đoán có thể xảy ra rất lâu sau khi
bệnh nhân khởi phát bệnh.
Chúng tôi nhận thấy giữa hai nhóm bệnh
nhân có hoặc không có BMMNBCD, tỉ lệ hút
thuốc lá và số gói‐ năm khác biệt không có ý
nghĩa thống kê, có lẽ do thực hiện trên cỡ mẫu
nhò nên chưa thấy sự khác biệt, cần thực hiện
nghiên cứu với quy mô, cỡ mẫu lớn hơn.
Bệnh lí mạch máu chi dưới biểu hiện bởi
nhiều dấu hiệu và triệu chứng như đau, sưng,
hoại thư khô, hoại thư ướt, trong đó quan trọng
nhất trên lâm sàng là đau cách hồi. Màu sắc da
chi dưới và vết loét chi dưới không có sự khác
biệt có ý nghĩa trên nhóm có và không có
BMMNBCD, trong khi đó đau cách hồi và mất
mạch mu chân hoặc chày sau khi thăm khám có
sự khác biệt có ý nghĩa.
Nghiên cứu của chúng tôi không có sự khác
biệt về đường huyết (p=0,068) và HbA1C
(p=0,052) của nhóm có và không có BMMNBCD,
do mức đường huyết đói thay đổi rất nhiều phụ
thuộc vào chế độ ăn và cách sinh hoạt của bệnh
nhân khi đo đường huyết, trị số này không hằng
định. Tuy vậy,trị số HbA1C thường được dùng
để đánh giá sự kiểm soát đường huyết cũng
không khác biệt giữa 2 nhóm có thể do tính chất
phức tạp nhiều yếu tố tác động của BMMNBCD.
KẾT LUẬN
•Tỉ lệ BMMNBCD ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2
khám ngoại trú chuyên khoa nội tiết bệnh viện
Chợ Rẫy tầm soát bằng đo chỉ số huyết áp cổ
chân‐ cánh tay (chỉ số ABI) là 19,2%.
•Tỉ lệ các triệu chứng và đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng của bệnh nhân có ABI<0,91: rối
loạn lipid máu 66,7%, tăng huyết áp 61,9%, đau
cách hồi có ở 54,2%, thừa cân béo phì 50%, mất
mạch mu chân‐ chày sau 28,5%, thay đổi màu
sắc da 7,1%.
•So sánh các đặc điểm nhân trắc, tiền sử y
khoa, biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng của hai
nhóm có và không có BMMNBCD: không có sự
khác biệt về tuổi, giới, thời gian bị đái tháo
đường, thói quen hút thuốc,BMI, tăng huyết áp,
rối loạn lipid máu, đường huyết, HbA1C, kiểm
soát lipid máu. Có sự khác biệt về tiền sử có
bệnh mạch máu ngoại biên trước đó (p=0,004), tỉ
lệ đau cách hồi (p=0,000), mất mạch mu chân
hoặc chày sau (p =0,000) giữa nhóm có và không
có bệnh mạch máu ngoại biên.
ĐỀ XUẤT
Từ kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi đề xuất:
•Cần thực hiện tầm soát bệnh mạch máu
ngoại biên khi khám cho bn ĐTĐ típ 2 ngoại trú
để không bỏ sót biến chứng này.
• Phương pháp đo chỉ số huyết áp cổ chân‐
cánh tay không xâm lấn, đơn giản, dễ thực hiện,
chi phí rẻ phù hợp để tầm soát bệnh mạch máu
ngoại biên chi dưới trên bệnh nhân đái tháo
đường típ 2.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Agarwal AK, Singh M, Arya V, Garg U, Singh VP, Jain V
(2012). Prevalence of peripheral arterial disease in type 2
diabetes mellitus and its correlation with coronary artery
disease and its risk factors. The Journal of the Association of
Physicians of India,60: 28‐33.
2. Amanda IA, Richard JS, Andrew N, Irene MS, Andrew JMB,
Rury RH (2002). UKPDS 59: Hyperglycemia and Other
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nội tiết 429
Potentially Modifiable Risk Factors for Peripheral Vascular
Disease in Type 2 Diabetes. Diabetes cares,25(5): 894‐899.
3. Edward BJ, Samson OO, Nicholas C, and Andrew JMB (2001).
Peripheral arterial disease in diabetic and nondiabetic
patients: a comparison of severity and outcome”. Diabetes
cares,24(8): 1433‐1437.
4. Lê Hoàng Bảo(2011). Tầm soát tỉ lệ bệnh động mạc ngoại biên
chi dưới trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 bằng chỉ số cổ
chân‐ cánh tay và các yếu tố có liên quan. Luận văn tốt nghiệp
Bác Sĩ Nội Trú, Đại học Y dược TPHCM, TPHCM
5. Nathanial C and associates (2003). Peripheral arterial disease
in people with diabetes. Diabetes cares,26(12): 3333‐3341.
6. Trần Bảo Nghi (2005). Khảo sát vai trò của ABI trong chẩn
đoán bệnh lý mạch máu ngoại biên chi dưới trên bệnh nhân
đái tháo đường. Luận văn chuyên khoa cấp 2, Đại học Y dược
TPHCM, TPHCM.
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 423_9964.pdf