In the context of globalization, improving the scientific research capacity for
pedagogic students is a key solution to promote international integration,
ensuring self-study and lifelong self-study for future teachers. Along with the
dramatic changes in the digital age of the fourth industrial revolution, the field
of scientific research also has many useful software tools to support the
research process. The article introduces Mendeley - a free tool to support
scientific research and propose some ways to use Mendeley in developing
some scientific research skills for pedagogical students. Proficient use of the
functions of this software will help not only students but also researchers in
their research process.
5 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 12/05/2022 | Lượt xem: 382 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Khai thác phần mềm Mendeley trong phát triển một số kĩ năng nghiên cứu khoa học cho sinh viên sư phạm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 489 (Kì 1 - 11/2020), tr 9-13 ISSN: 2354-0753
9
KHAI THÁC PHẦN MỀM MENDELEY TRONG PHÁT TRIỂN
MỘT SỐ KĨ NĂNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM
Trần Trung1,
Nguyễn Chí Thành2,
Ngô Văn Định3,+
1Học viện Dân tộc; 2Trường Đại học giáo dục;
3Trường Văn hóa, Cục Đào tạo - Bộ Công an
+Tác giả liên hệ ● Email: nvdinh81anh@gmail.com
Article History
Received: 24/8/2020
Accepted: 07/9/2020
Published: 05/11/2020
Keywords
Mendeley software, scientific
research, competency,
pedagogical students.
ABSTRACT
In the context of globalization, improving the scientific research capacity for
pedagogic students is a key solution to promote international integration,
ensuring self-study and lifelong self-study for future teachers. Along with the
dramatic changes in the digital age of the fourth industrial revolution, the field
of scientific research also has many useful software tools to support the
research process. The article introduces Mendeley - a free tool to support
scientific research and propose some ways to use Mendeley in developing
some scientific research skills for pedagogical students. Proficient use of the
functions of this software will help not only students but also researchers in
their research process.
1. Mở đầu
Hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) có vai trò quan trọng trong quá trình học tập và nghiên cứu của sinh
viên (SV). Hoạt động NCKH giúp rèn luyện một số kĩ năng như xác định và giải quyết vấn đề; thử sức, đánh giá và
nâng cao nhiều khả năng bản thân; đồng thời có kiến thức thực tế, cơ hội định hướng và phát triển nghề nghiệp cho
SV (Đinh Minh Quang, 2014). Đã có một số nghiên cứu trước đó đề cập đến các kĩ năng cần thiết để SV có thể thực
hiện tốt các hoạt động NCKH (Ngô Thị Trang, 2019; Phạm Hồng Quang, 2006; Trần Thanh Ái, 2014). Các nghiên
cứu này tập trung làm sáng tỏ các kĩ năng thành phần trong quá trình thực hiện hoạt động NCKH của SV như: kĩ
năng xây dựng đề tài nghiên cứu; kĩ năng thu thập dữ liệu; kĩ năng phân tích dữ liệu và sử dụng công cụ phân tích,...
Trong bối cảnh hiện nay có thể thấy sự thay đổi vượt bậc trong thời đại công nghệ số và tầm ảnh hưởng sâu rộng
của khoa học công nghệ đến đời sống con người. Các ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ con người ở hầu hết các
ngành nghề, lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong lĩnh vực NCKH, có nhiều công cụ phần mềm khác nhau được tạo
ra để cho phép các nhà nghiên cứu phân tích, trình bày và thực hiện nghiên cứu tốt hơn trong các lĩnh vực họ quan
tâm. Sử dụng hợp lí các phần mềm này sẽ góp phần nâng cao năng lực NCKH của SV.
Bài báo giới thiệu phần mềm Mendeley - một công cụ miễn phí hỗ trợ tốt cho hoạt động NCKH, từ đó đưa ra
một số gợi ý về việc sử dụng Mendeley trong việc phát triển một số kĩ năng NCKH cho SV sư phạm.
2. Kết quả nghiên cứu
2.1. Kĩ năng nghiên cứu khoa học đối với sinh viên sư phạm
NCKH của SV là một hoạt động gắn liền với quá trình đào tạo của các trường đại học và cao đẳng nói chung,
các trường sư phạm nói riêng. Mục đích chính của hoạt động NCKH là giúp SV tập dượt nghiên cứu mang lại thông
tin mới, kiến thức mới cho bản thân và rèn luyện kĩ năng hoạt động sáng tạo. Đây là hình thức tổ chức đặc thù nhằm
nâng cao hiệu quả và chất lượng đào tạo của mỗi nhà trường. Theo quan điểm của lí luận dạy học đại học hiện đại,
tất cả SV đều phải tham gia NCKH bởi bản chất dạy học ở đại học là quá trình nhận thức độc đáo có tính chất nghiên
cứu của SV dưới sự tổ chức, điều khiển của giảng viên (Phạm Hồng Quang, 2006).
Hoạt động NCKH có thể được phân thành ba giai đoạn: thăm dò, thiết kế và thực hiện nghiên cứu (đây không
phải là một sơ đồ hay lộ trình cho tất cả các nghiên cứu, có thể và nên sửa đổi thiết kế này để phù hợp với yêu cầu
của một nghiên cứu cụ thể) (Bhattacherjee, 2012). Hoạt động NCKH cũng có thể được thực hiện theo các bước cơ
bản sau: (1) Quan sát sự vật, hiện tượng và xác định vấn đề nghiên cứu; (2) Thiết lập giả thuyết về vấn đề nghiên
cứu; (3) Thu thập và xử lí thông tin để kiểm chứng giả thuyết; (4) Kết luận, xác nhận hay phủ nhận giả thuyết về vấn
đề nghiên cứu (Vũ Cao Đàm, 2005). Tuy nhiên, khi đề cập đến quá trình NCKH của SV, cũng có ý kiến cho rằng
tùy từng người, từng nhóm nghiên cứu cụ thể mà các bước này có thể khác nhau, nhưng về bản chất vẫn quy về 3
bước: chuẩn bị cho nghiên cứu; triển khai nghiên cứu; báo cáo kết quả nghiên cứu.
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 489 (Kì 1 - 11/2020), tr 9-13 ISSN: 2354-0753
10
Để thực hiện được hoạt động NCKH cần hệ thống tri thức khoa học và tri thức phương pháp nghiên cứu về lĩnh
vực nghiên cứu nhất định. Những tri thức này bao gồm kiến thức khoa học chuyên ngành, kiến thức về phương pháp
NCKH. Trong quá trình thực hiện hoạt động NCKH, SV được rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo nghiên cứu trong quá
trình thực hiện nghiên cứu như: (1) Kĩ năng xây dựng đề tài nghiên cứu; (2) Kĩ năng thiết kế nghiên cứu; (3) Kĩ năng
thu thập dữ liệu; (4) Kĩ năng phân tích dữ liệu và sử dụng công cụ phân tích; (5) Kĩ năng phê phán; (6) Kĩ năng lập
luận; (7) Kĩ năng viết bài báo (báo cáo) khoa học (Ngô Thị Trang, 2017; Trần Thanh Ái, 2014).
Tuy nhiên, SV sư phạm vẫn thường gặp những khó khăn trong quá trình NCKH giáo dục như chưa nắm vững
phương pháp nghiên cứu, thiếu tính tích cực và chủ động nghiên cứu, thiếu nguồn tư liệu trong quá trình nghiên cứu,
yếu các kĩ năng nghiên cứu. SV sư phạm tham gia NCKH chủ yếu ở năm thứ 3, năm thứ 4 và sản phẩm của đề tài
NCKH tạo ra phải là sản phẩm có ý nghĩa trong khi những kinh nghiệm và kĩ năng NCKH hạn chế, thậm chí nhiều
SV chưa nắm rõ các bước thực hiện một đề tài, chưa biết cách trích dẫn và viết báo cáo cũng như trình bày các báo
cáo khoa học. Thực tế, trong quá trình học tập, SV cũng được trang bị những môn học, những kiến thức về phương
pháp luận NCKH, được yêu cầu thực hành làm các bài tập tiểu luận, chuẩn bị các chủ đề seminar..., nhưng do những
yếu tố chủ quan và khách quan nên phần lớn SV chưa rèn luyện tốt các kĩ năng NCKH và rất lúng túng khi thực hiện
quá trình nghiên cứu. Mặt khác, mục tiêu đào tạo hiện hành của các trường sư phạm chú trọng đào tạo kĩ năng nghề
nghiệp cho SV nhiều hơn như kĩ năng đứng lớp, tiếp cận với học sinh, giảng bài và tổ chức các hoạt động giáo dục
trong trường; do đó, các kĩ năng thực hành NCKH không được thực hiện thường xuyên, SV có tâm lí coi nhẹ và ít
đầu tư cho hoạt động này. Thực tế này đòi hỏi các trường sư phạm cần chú ý nhiều hơn đến những năng lực được
hình thành, rèn luyện và phát triển ở SV trong quá trình NCKH (Ngô Thị Trang, 2017).
2.2. Giới thiệu một số tính năng của phần mềm Mendeley trong hoạt động nghiên cứu khoa học
Mendeley là một công cụ miễn phí quản lí tài liệu tham khảo và mạng xã hội học thuật, có thể giúp người dùng
tổ chức nghiên cứu, cộng tác với những người khác trực tuyến và khám phá nghiên cứu mới nhất (Elsevier, 2020).
Mendeley có hai thành phần: tiện ích máy tính để bàn và không gian lưu trữ dựa trên web. Hai phần này có thể được
sử dụng độc lập hoặc đồng bộ hóa chỉ bằng một nút bấm. Mendeley web cho phép người dùng truy cập nội dung
mọi lúc, mọi nơi (MacMillan, 2012). Mendeley tương thích với các hệ điều hành Windows, Mac, Linux và có thể
tạo danh mục tài liệu tham khảo trong Microsoft Word, OpenOffice và LaTeX. Nó cũng có một ứng dụng miễn phí
dành cho iPhone, iPad và các thiết bị sử dụng hệ điều hành Android. Trong khuôn khổ bài báo này, chúng tôi giới
thiệu các chức năng chính của phần mềm này và khả năng khai thác phần mềm hỗ trợ hoạt động NCKH.
- Sử dụng Mendeley trong quản lí trích dẫn:
Mendeley cung cấp một số cách để người dùng lưu trữ thông tin thư mục mà họ muốn quản lí. Sau khi được cài
đặt, các nhà nghiên cứu tự tạo thư mục tài liệu tham khảo hoặc nhập từ các tệp dữ liệu của các công cụ quản lí tài
liệu tham khảo khác với các định dạng như BibTex, EndNote XML và RIS. Ứng dụng cũng có thể nhập tệp PDF và
tự động trích xuất thông tin thư mục từ siêu dữ liệu PDF (các thông tin mô tả về dữ liệu trong tệp PDF), chẳng hạn
như từ khóa và tài liệu tham khảo được trích dẫn, để tạo mục nhập thư mục. Các tệp đã nhập được giữ trong thư mục
“cần xem xét” cho đến khi nhà nghiên cứu xác minh thông tin thư mục này. Tùy thuộc vào chất lượng của nguồn dữ
liệu, đôi khi siêu dữ liệu bị thiếu, dữ liệu từ máy chủ của Mendeley có thể bổ sung thông tin chi tiết cho những tài
liệu này. Mendeley cũng có thể theo dõi các thư mục đã chọn trên ổ cứng của máy tính và tự động nhập các tệp PDF
mới được đặt vào các thư mục này (Zaugg và cộng sự, 2011).
Trên web, Mendeley cho phép thu thập các trang web được lựa chọn, bài báo và các tài nguyên khác bằng tiện
ích Mendeley Web Importer khi người dùng tìm thấy chúng thông qua Google, Google Scholar, cơ sở dữ liệu độc
quyền hoặc hầu hết các danh mục trực tuyến. Tiện ích này cũng cho phép bổ sung tài liệu PDF đi kèm nếu các tài
liệu này có sẵn trên web.
Đối với các định dạng không được phần mềm hỗ trợ hoàn toàn, người dùng có thể dễ dàng nhập thông tin theo
cách thủ công. Người dùng có thể nhập tài liệu tham khảo từ các trình quản lí trích dẫn khác như RefWorks, EndNote,
Zotero và Papers, Mendeley cung cấp một loạt các tùy chọn cho đầu ra trích dẫn, hỗ trợ tới 1200 kiểu riêng lẻ và
các chức năng trên hầu hết các trình duyệt web. Tuy nhiên, nó không thể đảm bảo đầu ra của tài liệu tham khảo
không có lỗi. Người dùng cần biết đủ các định dạng trích dẫn để nắm bắt và sửa lỗi viết hoa, chấm câu và định dạng.
Người dùng có thể tìm kiếm và lọc tài liệu tham khảo của họ theo tác giả, từ khóa của tác giả, thẻ tùy chỉnh của
người dùng và tên của các tạp chí.
Mendeley bao gồm một plug-in Microsoft Word có thể chèn thông tin trích dẫn vào tài liệu. Khi thực hiện trích
dẫn trong trình xử lí văn bản, ứng dụng Mendeley Desktop cần được mở để tính năng này hoạt động bình thường.
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 489 (Kì 1 - 11/2020), tr 9-13 ISSN: 2354-0753
11
Plug-in này cũng cho phép người dùng dễ dàng chuyển đổi kiểu trích dẫn. Mendeley theo dõi các trích dẫn được sử
dụng và tạo ra một danh mục tài liệu tham khảo đầy đủ. Plug-in tích hợp phần mềm xử lí văn bản hoạt động cho cả
Windows, Mac và OpenOffice.
- Sử dụng Mendeley trong quản lí và ghi chú với các tệp PDF:
Bên cạnh việc tổ chức trích dẫn, Mendeley là một hệ thống quản lí và chú thích PDF mạnh mẽ. Dựa trên sở thích
của người dùng, Mendeley tạo cấu trúc thư mục phân cấp trên ổ cứng của người dùng, nơi mà các tệp PDF được đặt.
Tài liệu được thêm vào thư viện được sao chép vào cấu trúc thư mục này từ nguồn ban đầu mà không xóa hoặc thay
đổi bản gốc (Zaugg và cộng sự, 2011).
Trong thư viện, các nhà nghiên cứu sắp xếp các tệp của họ trong các thư mục cá nhân (được gọi là bộ sưu tập thư
viện) và họ có thể gán các ngôi sao cho các tệp quan trọng và đánh dấu tệp PDF nào đã được đọc. Thư viện cũng
cung cấp một trình soạn thảo văn bản đơn giản, nơi các nhà nghiên cứu có thể thêm các thẻ và ghi chú về toàn bộ
nguồn. Một điểm yếu của Mendeley là nhà nghiên cứu chỉ có thể gán một ngôi sao cho một bài báo, thay vì sử dụng
hệ thống xếp hạng 5 sao khiến việc theo dõi một bài báo nào đó quan trọng hơn các bài báo khác gặp khó khăn. Trình
đọc PDF Mendeley Desktop cho phép các nhà nghiên cứu xem và tô sáng văn bản, thêm “ghi chú dán” hoặc chú
thích. Nhiều tài liệu PDF có thể được mở trong các tab khác nhau trong một cửa sổ Mendeley. Nút mũi tên cho phép
người dùng chọn văn bản để sao chép và dán vào các chương trình soạn thảo văn bản.
Mendeley cho phép bổ sung các chú thích (notes) và các công cụ highlight vào tệp PDF được quản lí trong các
bộ sưu tập tài liệu. Các chú thích được tạo trong Mendeley chỉ có thể xem được trong Mendeley mà không làm thay
đổi tệp gốc, nhưng người dùng có thể xuất tệp PDF mới chứa các chú thích đó. Người dùng có thể đồng bộ hóa các
chú thích của họ với phần Mendeley dựa trên web hay các nền tảng di động, cho các thành viên trong nhóm nghiên
cứu chú thích các tệp trong các bộ sưu tập được chia sẻ.
- Sử dụng Mendeley để tìm kiếm nguồn tài liệu tham khảo:
Ưu điểm mạnh nhất của Mendeley là hệ thống cơ sở dữ liệu khoa học đồ sộ. Vì hầu hết các nhà xuất bản tạp chí
cho phép các tác giả liên kết các bài báo của riêng họ nên nhiều nhà nghiên cứu lưu trữ các bài báo của họ ở Mendeley.
Người dùng có thể tìm kiếm trong cơ sở dữ liệu Mendeley của các bài báo được thêm bởi cộng đồng người dùng.
Cơ sở dữ liệu này hiện có hơn 34 triệu bài báo (MacMillan, 2012). Kết quả tìm kiếm cho biết có bao nhiêu người
dùng đã lưu từng tài liệu và các bản ghi cho từng tài liệu cũng hiển thị các thẻ mà người dùng đã áp dụng cho tài liệu
và có thể tìm kiếm lần lượt. Người dùng có thể xem các bài báo mà mỗi tác giả đã thu thập.
Ngoài ra, tính năng tìm kiếm các tài liệu liên quan cho phép người dùng lựa chọn một hoặc một số tài liệu trong
bộ sưu tập và tìm kiếm các tài liệu liên quan đến các tài liệu đó từ cơ sở dữ liệu của Mendeley, tiết kiệm rất nhiều
thời gian trong việc tìm kiếm các tài liệu trong giai đoạn đầu khi nghiên cứu.
- Sử dụng Mendeley trong việc đồng bộ hóa và hợp tác trực tuyến:
Chức năng trực tuyến của Mendeley cung cấp một lợi thế lớn khác. Với 2GB dung lượng tài liệu miễn phí, thông
tin thư mục, ghi chú, thẻ và tệp PDF từ chương trình Mendeley Desktop được đồng bộ hóa với thư viện Mendeley
trực tuyến của nhà nghiên cứu. Trong khi trực tuyến, các nhà nghiên cứu có thể chỉnh sửa thông tin, tạo hoặc xóa
một mục mới và tải xuống các tệp PDF. Người dùng có thể truy cập Mendeley mọi nơi, mọi lúc để trích dẫn tài liệu
của một người. Tất cả các thay đổi trực tuyến có thể được đồng bộ hóa tự động hoặc thủ công với phiên bản phần
mềm Mendeley của máy tính để bàn. Ngoài ra, người dùng có thể chia sẻ một thư mục hoặc bộ sưu tập cụ thể với
những người dùng Mendeley được mời khác. Chức năng này cho phép nhóm nghiên cứu hợp tác để chia sẻ thư mục
và tệp PDF. Các thành viên trong nhóm có thể thêm và chỉnh sửa tài liệu tham khảo và tải tệp PDF lên thư mục. Mọi
thông tin mới trong thư mục dùng chung được đồng bộ hóa với ứng dụng máy tính để bàn của tất cả các thành viên.
Cuối cùng, trang web Mendeley cho phép các nhà nghiên cứu tìm thấy những người khác có cùng sở thích nghiên
cứu để các nhà nghiên cứu có thể kết nối, chia sẻ ý tưởng, đặt câu hỏi hoặc bắt đầu một cuộc thảo luận.
Mendeley hỗ trợ cộng tác theo hai cách: cho phép các nhóm chia sẻ tài nguyên; kết nối trực tiếp các nhà nghiên
cứu. Một nhà nghiên cứu có thể thành lập một nhóm nghiên cứu với các cộng tác viên. Trong trường hợp này, việc
quản lí dữ liệu mở rộng thông qua Internet để cho phép tất cả các thành viên trong nhóm truy cập vào các bài báo.
Mendeley cho phép những người được mời vào nhóm để thêm và phân loại tài nguyên vào bộ sưu tập, do đó hỗ trợ
các nhà nghiên cứu làm việc trên các dự án chung hoặc phối hợp thực hiện (Zaugg và cộng sự, 2011).
Mỗi thành viên có thể thêm vào nhóm này hoặc rút ra từ nhóm khác cho nghiên cứu tương tự hoặc để thu thập
thông tin cho các bài giảng, bài thuyết trình. Theo cách này, nghiên cứu được bảo vệ và phổ biến khi nhà nghiên cứu
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 489 (Kì 1 - 11/2020), tr 9-13 ISSN: 2354-0753
12
quyết định. Chia sẻ nghiên cứu giữa tất cả người dùng cho phép Mendeley đồng bộ các bài báo nghiên cứu được sử
dụng và truy cập bởi một nhà nghiên cứu với người khác. Nếu một nhà nghiên cứu đã truy cập một bài báo cụ thể
nhiều lần, Mendeley sử dụng các từ khóa và chủ đề để đề xuất các bài báo và nhà nghiên cứu tương tự. Mỗi nhà
nghiên cứu có tùy chọn theo đuổi liên hệ mới được đề nghị này hay không. Điều này có một số lợi ích tích cực:
những người nghiên cứu một lĩnh vực cụ thể có thể tìm thấy các tài nguyên bổ sung hiệu quả hơn thông qua các liên
hệ này; các nhà nghiên cứu tiến hành nghiên cứu song song hoặc liền kề có thể được xác định, hợp tác, từ đó có thể
chứng minh các kết quả nghiên cứu nhanh hơn hoặc mở rộng những phát hiện đó hiệu quả và nhanh chóng hơn;
thông qua tiếp xúc với các nhà nghiên cứu khác, người ta có thể xác định các câu hỏi chính cho các lĩnh vực nghiên
cứu hoặc nghiên cứu tiếp theo đã dẫn đến ngõ cụt. Những lợi ích này có thể cải thiện hiệu quả nghiên cứu.
2.3. Sử dụng Mendeley trong phát triển một số kĩ năng nghiên cứu khoa học của sinh viên sư phạm
Việc tiến hành nghiên cứu một đề tài NCKH cụ thể của SV được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai
đoạn cần một số kĩ năng tương ứng để thực hiện; trong đó, việc SV sử dụng thành thạo các công cụ công nghệ thông
tin có thể giúp đẩy nhanh quá trình NCKH. Với những chức năng đã được giới thiệu ở trên, sử dụng Mendeley hợp
lí sẽ giúp phát triển một số kĩ năng nghiên cứu của SV nói chung và SV sư phạm nói riêng. Bài báo đề xuất một số
hoạt động khai thác Mendeley trong tổ chức hoạt động NCKH giúp phát triển tốt các kĩ năng cho SV:
- Hoạt động 1: Yêu cầu SV tìm tài liệu liên quan đến đề tài, bổ sung vào bộ sưu tập dùng chung trên nhóm
Mendeley (hoạt động nhóm).
Sau khi lựa chọn đề tài nghiên cứu, SV cần thu thập, quản lí những tài liệu học thuật liên quan đến vấn đề nghiên
cứu. Hiện nay, nguồn tài liệu số trên mạng Internet rất phong phú và đa dạng; tuy nhiên, chất lượng tài liệu, độ tin
cậy thường khó kiểm soát và khả năng tiếp cận đến các tài liệu đó cũng là một vấn đề cần bàn. Vì vậy, ngoài những
phương pháp truyền thống như: tìm kiếm thông qua các thầy cô hướng dẫn, các thầy cô có kinh nghiệm lâu năm
trong nghiên cứu; tìm kiếm trong thư viện hoặc kho tài liệu của trường đại học, tạp chí khoa học, các ấn phẩm khoa
học về chuyên ngành, SV cần có kĩ năng tìm kiếm trên các công cụ tìm kiếm tài liệu khoa học như:
www.scholar.google.com, www.ssrn.com, www.sciencedirect.com/...
Mendeley hỗ trợ rất tốt cho SV trong giai đoạn này. Với mỗi đề tài nghiên cứu, SV có thể quản lí trong một bộ
sưu tập trên Mendeley. Khi tiến hành tìm kiếm trên các công cụ tìm kiếm, tính năng Web Importer nên được sử dụng
để bổ sung các tài liệu tìm được vào bộ sưu tập tương ứng, tệp PDF kèm liên kết có thể được tải về và quản lí khi
thực hiện thao tác này. Sau khi đã thu thập được một số tài liệu nhất định, SV cần xác định một số tài liệu có liên
quan nhất đến vấn đề nghiên cứu của mình và sử dụng tính năng tìm tài liệu liên quan của Mendeley Desktop. Tính
năng này cho phép SV bổ sung các tài liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu của Mendeley. SV chỉ việc lựa chọn các tài liệu
để đưa vào bộ sưu tập của mình hay không bằng cách đọc tiêu đề, tóm tắt tài liệu đó trong danh mục các tài liệu được
gợi ý. Việc này sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian tìm kiếm tài liệu bổ sung cho đề tài.
Mendeley cũng thường xuyên gợi ý cập nhật các tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu của người dùng dựa
trên các tài liệu được lưu trong thư viện của mình thông qua địa chỉ thư điện tử đã dùng để đăng kí tài khoản. Điều
này giúp người dùng cập nhật được các nghiên cứu của các nhà khoa học khác trên thế giới.
- Hoạt động 2: Yêu cầu SV đọc tài liệu đã được sưu tầm và quản lí qua Mendeley (hoạt động cá nhân): Trước
hết, SV cần đọc các nội dung chi tiết được quản lí bởi Mendeley với các thông tin cơ bản như: tiêu đề tài liệu, tác
giả, năm xuất bản, tóm tắt và từ khóa của tác giả. Đây là các thông tin cơ bản để xác định mức độ liên quan của tài
liệu đối với đề tài nghiên cứu, dựa vào đó SV quyết định có đọc các nội dung trong tệp PDF của tài liệu hay không.
Trong quá trình này, SV cần ghi chú lại bất cứ những thắc mắc, nhận xét, nghi vấn nào của mình về các nội dung
của tài liệu bằng tính năng ghi chú của Mendeley. Ngoài ra, các nội dung cần đặc biệt chú ý cũng nên được đánh dấu
bằng các notes hoặc highlight trong tệp PDF để dễ dàng xem lại khi cần thiết. Việc đọc tài liệu này có thể được thực
hiện trên Mendeley Desktop, trên web hoặc trên các thiết bị di động. Vì nội dung trên các nền tảng này được đồng
bộ với nhau nên SV có thể tranh thủ mọi lúc rảnh rỗi để tiến hành nghiên cứu.
- Hoạt động 3: Yêu cầu SV chia sẻ tài liệu trong nhóm nghiên cứu với các SV khác (hoạt động nhóm):
Với hoạt động này, SV có thể phát triển kĩ năng làm việc nhóm với tính năng chia sẻ tài liệu trong nhóm nghiên
cứu với các SV khác hoặc báo cáo, tham vấn người hướng dẫn khoa học. Người hướng dẫn khoa học hoặc các SV
khác trong nhóm được chia sẻ có thể trực tiếp ghi chú vào các tài liệu, đưa ra các góp ý cần thiết trong các nội dung
mà SV đã ghi chú bằng các màu sắc khác nhau.
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 489 (Kì 1 - 11/2020), tr 9-13 ISSN: 2354-0753
13
Xuyên suốt quá trình nghiên cứu, bằng việc sử dụng các tính năng hợp tác trên nền tảng Mendeley, SV phối
hợp cùng với công cụ liên lạc khác như thư điện tử, điện thoại để có thể làm việc nhóm cùng với người hướng
dẫn khoa học hoặc nhóm nghiên cứu trong việc thực hiện các bước nghiên cứu cũng như viết các báo cáo kết quả.
- Hoạt động 4: Yêu cầu SV viết báo cáo kết quả nghiên cứu (hoạt động nhóm):
Công việc chính của bước này là tập hợp các nội dung nghiên cứu thành một bài viết hoàn chỉnh theo đúng quy
cách trình bày nội dung nghiên cứu cũng như thể thức văn bản. Với kết quả của quá trình nghiên cứu là các tài liệu
đã được ghi chú lại đầy đủ, việc tập hợp lại các thông tin này trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.
Một trong những vấn đề gây khó khăn rất lớn cho cả những SV mới NCKH cũng như nhiều nhà nghiên cứu đó
là trích dẫn khoa học và lập danh mục tài liệu tham khảo. Tài liệu tham khảo là yêu cầu có tính bắt buộc trong các
bài báo nghiên cứu bởi nó cung cấp độ tin cậy cho các kết quả nghiên cứu; để ghi nhận việc trích dẫn cho các nhà
khoa học, để người đọc có thêm thông tin về các vấn đề nghiên cứu và thể hiện sự hiểu biết của tác giả về vấn đề
nghiên cứu. Việc trích dẫn không đúng nguyên tắc, không cẩn thận hoặc không trích dẫn có thể dẫn đến “đạo văn” -
đây là một vấn đề nghiêm trọng liên quan đến đạo đức khoa học mà bất cứ một nhà khoa học nào cũng cần phải hiểu
rõ để tránh mắc phải. Thông thường, khi các tác giả dẫn “thủ công” trong các công trình nghiên cứu sẽ gặp rất nhiều
vấn đề khi muốn thay đổi thứ tự trích dẫn, bổ sung hay loại bỏ tài liệu tham khảo đã trích dẫn, chỉnh sửa thông tin tài
liệu tham khảo,... Sử dụng phần mềm Mendeley trích dẫn tự động, SV sẽ hoàn toàn giải quyết được vấn đề này vì
Mendeley cài đặt sẵn các kiểu trích dẫn phổ biến. Phần mềm sẽ tự động cập nhật khi thay đổi tài liệu tham khảo, số
thứ tự tài liệu tham khảo... Mendeley cũng sẽ loại trừ các tài liệu trích dẫn không liên quan trong công trình nghiên
cứu vì danh mục tài liệu tham khảo sẽ chỉ hiển thị những tài liệu có sử dụng trích dẫn trong nghiên cứu.
3. Kết luận
Các công cụ hỗ trợ nghiên cứu rất đa dạng, phong phú, giúp các nhà khoa học trong nhiều các hoạt động nghiên
cứu nói chung và các SV NCKH nói riêng. Sử dụng hợp lí các công cụ này giúp SV tận dụng được ưu thế của công
nghệ thông tin trong NCKH, qua đó phát triển các kĩ năng cần thiết của mình.
Mendeley là một công cụ miễn phí đa nền tảng rất mạnh về quản lí tài liệu tham khảo và là một mạng xã hội học
thuật với lượng người dùng lớn. Việc sử dụng thành thạo các chức năng của phần mềm này sẽ giúp không chỉ các
SV mà cả các nhà nghiên cứu trong quá trình nghiên cứu của mình.
Tài liệu tham khảo
Bhattacherjee, A. (2012). Nghiên cứu khoa học xã hội: Nguyên tắc, phương pháp và thực hành. CreateSpace
Independent Publishing Platform (Cao Viết Phong, Cao Ngọc Anh dịch).
Đinh Minh Quang (2014). Kết quả khảo sát về tình hình nghiên cứu khoa học trong sinh viên khoa Sư phạm - Trường
Đại học Cần Thơ. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, số 30, tr 46-50.
Elsevier (2020). Mendeley - Reference Management Software & Researcher Network. Truy cập ngày 29/5/2020, từ
https://www.mendeley.com.
MacMillan, D. (2012). Mendeley: Teaching scholarly communication and collaboration through social networking.
Library Management, 33(8), 561-569. https://doi.org/10.1108/01435121211279902.
Ngô Thị Trang (2017). Tiếp cận năng lực trong hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên sư phạm. Tạp chí Giáo
dục, số 409, tr 29-32.
Ngô Thị Trang (2019). Phát triển năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục cho sinh viên đại học sư phạm. Luận án
tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Phạm Hồng Quang (2006). Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên sư phạm. NXB Đại học Sư phạm.
Trần Thanh Ái (2014). Cần làm gì để phát triển năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục. Tạp chí Dạy và Học ngày
nay, số 1, tr 21-24.
Vũ Cao Đàm (2005). Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. NXB Khoa học và Kĩ thuật.
Zaugg, H., West, R. E., Tateishi, I., & Randall, D. L. (2011). Mendeley: Creating communities of scholarly inquiry
through research collaboration. TechTrends, 55(1), 32-36. https://doi.org/10.1007/s11528-011-0467-y.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khai_thac_phan_mem_mendeley_trong_phat_trien_mot_so_ki_nang.pdf