Khái quát về khớp nối Rzeppa: Chương 7- Thiết kế quy trình công nghệ gia công bộ khớp nối

Cơ cấu cần chế tạo là một cơ cấu có nhiều chi tiết được lắp

ghép với nhau, mỗi một chi tiết có một hình dáng và yêu cầu kỹ

thuật riêng nên mỗi chi tiết sẽ có một phương pháp chế tạo riêng

biệt. Nhưng có một đặc điểm chung giữa chúng là để đảm bảo

được điều kiện làm việc cũng như điều kiện lắp ghép được một

cách chính xác. Nếu các chi tiết của khớp đẳng tốc RZEPPA gia

công trên các máy gia công cơ thì khó có thể đảm bảo được các

điều kiện trên, vì vậy việc gia công các chi tiết này nên được gia

công trên các máy gia công điều khiển số CNC.

pdf7 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1191 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Khái quát về khớp nối Rzeppa: Chương 7- Thiết kế quy trình công nghệ gia công bộ khớp nối, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 7: THIẾT KẾ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ GIA CÔNG BỘ KHỚP NỐI Cơ cấu cần chế tạo là một cơ cấu có nhiều chi tiết được lắp ghép với nhau, mỗi một chi tiết có một hình dáng và yêu cầu kỹ thuật riêng nên mỗi chi tiết sẽ có một phương pháp chế tạo riêng biệt. Nhưng có một đặc điểm chung giữa chúng là để đảm bảo được điều kiện làm việc cũng như điều kiện lắp ghép được một cách chính xác. Nếu các chi tiết của khớp đẳng tốc RZEPPA gia công trên các máy gia công cơ thì khó có thể đảm bảo được các điều kiện trên, vì vậy việc gia công các chi tiết này nên được gia công trên các máy gia công điều khiển số CNC. 2.1 Tiến trình công nghệ gia công lõi cầu. Với hình dáng và yêu cầu kỹ thuật như trên bản vẽ thì lõi cầu có thể chế tạo được theo 2 phương pháp gia công CNC thông dụng đó là : Phương pháp Phay CNC. Phương pháp Tiện CNC. Phương pháp phay CNC sẽ đem lại cho người làm công nghệ sự lựa chọn an toàn với các ưu thế về sự linh hoạt trong gá đặt chi tiết và sự chính xác cao trong việc lấy điểm chuẩn phôi cũng như hạn chế được ít sai số hơn so với phương pháp tiện CNC. Tuy nhiên đối với phương pháp phay nó lại để lại một hạn chế lớn so với phương pháp tiện đó là thời gian để gia công ra 1 sản phẩm là rất lớn, việc này dẫn đến tính hiệu quả trong kinh tế cho nhà sản xuất là không cao. Do đó đối với các chi tiết có thể gia công được bằng công nghệ tiện thì thông thường các nhà sản xuất và các nhà công nghệ vẫn thường ưu tiên lựa chọn phương pháp tiện hơn. Không phải là ngoại lệ chính vì vậy mà Tôi đã kết hợp phương pháp tiện và phay trên máy tiện CNC để gia công cho chi tiết lõi cầu nhằm đạt được kết quả cao. *) Chọn chuẩn gia công : Đối với chi tiết lõi cầu thì bề mặt làm việc chính là các rãnh trượt bi R= 16,85-0,02 mm, bề mặt cầu ngoài SR = 21,4-0,02 mm, và lỗ 20+0,02mm và then bằng (Hình 1.22). Bề mặt cầu ngoài SR = 21,4-0,02 mm ăn khớp với mặt cầu trong của vòng cách, rãnh trượt bi trên lõi cầu cùng với rãnh trượt bi trên vỏ cầu dùng để chứa các viên bi cũng như là nơi nhận chuyển động từ bộ chia răng. Ngoài việc cần phải đảm bảo độ chính xác các kích thước của bề mặt làm việc trên thì trong lõi cầu vị trí tương quan của các rãnh trượt bi cũng như các khoảng cách từ tâm cầu có SR = 21,4+0,025 mm và tâm 3 vòng xuyến có RXuyến = 16,85-0,02 mm tới mặt đầu 2 cũng cần phải chính xác cao. Để đạt được các độ chính xác của kích thước cũng như độ vuông góc giữa mặt đầu 2 và đường tâm của lõi cầu Tôi chọn chuẩn thô là bề mặt trụ 4 để gia công tinh mặt đáy 2 và mặt trụ 3: 20+0,02 mm (Hình 2.1 ). Hình2.1: Sơ đồ bố trí các bề mặt chính *) Thứ tự các nguyên công : Nguyên công 1: Tiện tinh mặt đầu 2, một đầu mặt trụ 4 và gia công lỗ 20+0,02 mm. Dùng mâm cặp 3 chấu tự định tâm kẹp chặt vào mặt chuẩn thô 4 vừa khống chế 4 bậc tự do đồng thời kẹp chặt phôi. Trong quá trình gia công lỗ 20+0,02 mm thì bao gồm các quá trình: khoan 16mm, tiện thô và tiện tinh. Mặt đầu 2, mặt trụ 3 và một đầu mặt 4 được gia công trên một lần gá nên vừa đảm bảo được độ vuông góc của đường tâm trụ 20+0,02 mm với mặt đầu 2 đồng thời đảm bảo được độ đồng tâm giữa trụ 20+0,02 mm với một đầu mặt trụ 4 (mặt được dùng làm chuẩn tinh phụ cho nguyên công sau). Hình 2.2: Nguyên công 1 Nguyên công 2: Gia công xọc then bằng Dùng mâm cặp 3 chấu kẹp chặt chi tiết đồng thời hạn chế 4 bậc tự do. Hình 2.3: Nguyên công 2. Nguyên công 3: Tiện thô, tinh mặt đầu 1 để đạt kích thước 18 mm và mặt trụ 4 đạt 44 mm. Vát mép chi tiết. Tiện mặt cầu có SR = 21,4-0,02 mm. Chi tiết được định vị bằng mâm cặp ba chấu tự định tâm kẹp vào mặt chuẩn tinh phụ 4 định vị 4 bậc tự do đồng thời kẹp chặt phôi gia công. Hình 2.4:Nguyên công 3a. Tiện mặt cầu có SR = 21,4-0,02 mm. Hình2.5: Nguyên công 3b. Trước khi gia công chi tiết được gá đặt trên đồ gá mặt đầu 2 được tỳ vào gá định vị 3 bậc tự do, mặt trụ 4 được định vị bằng một trụ ngắn khống chế 2 bậc tự do. Chi tiết được kẹp chặt vào đồ gá bằng bulông (Hình vẽ 2.5). Toàn bộ đồ gá được gá vào mâm cặp 3 chấu tự định tâm trên máy tiện. Nguyên công 4: Phay rãnh trượt bi SR = 16,85-0,02 mm. Để gia công được nguyên công này với yêu cầu về độ chính xác cao và có các đặc thù thì Tôi sẽ nói ở chương 3 của đồ án. Hình 2.6: Nguyên công 4.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchuong_7_1844.pdf
Tài liệu liên quan