Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ lĩnh vực lâm sinh giai đoạn 2011-2020, định hướng đến 2030

Trong giai đoạn 2011-2020, nhờ có nhiều chính sách của Chính phủ nhằm thúc đẩy phát triển bền vững ngành lâm nghiệp và nhiều chương trình khoa học công nghệ cấp quốc gia, có gần 100 nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ và khuyến lâm lĩnh vực lâm sinh đã và đang được triển khai, tập trung chủ yếu vào gây trồng các loài cây đa tác dụng, trồng rừng sản xuất gỗ lớn, trồng rừng phòng hộ ven biển và phòng trừ sâu bệnh hại một số loài cây trồng chủ yếu. Các kết quả nghiên cứu chính đạt được trong giai đoạn này bao gồm cơ sở khoa học và hướng dẫn kỹ thuật trồng các loài cây đa tác dụng như Quế, Cóc hành, Bời lời, Trôm, Óc chó, Ươi, Xoay, Vù hương; cây lâm sản ngoài gỗ như Lai, Mắc ca, Sâm lai châu, Tam thất hoang, Sở, Sơn tra, Thảo quả, Chè hoa vàng, Tơm T’rưng, Huyết đằng lông, Bương lông, Tre ngọt, Lùng; cây gỗ lớn bản địa như Vối thuốc, Gáo trắng, Gáo vàng, Sồi phảng, Xoan nhừ, Xoan đào, Sa mộc, Huỷnh, Thanh thất, Chiêu liêu, Dẻ đỏ, Bời lời vàng, Lát hoa, Sấu tía. Xác định được cơ sở khoa học và quy trình kỹ thuật tổng hợp trồng lại rừng sau khai thác keo và bạch đàn; trồng và chuyển hóa rừng gỗ lớn keo và bạch đàn. Xác định được cơ sở khoa học và hướng dẫn kỹ thuật tổng hợp trồng một số loài cây rừng ngập mặn như Đâng, Mắm biển, Vẹt bông đỏ, Đưng, Sú đỏ, Dà vôi, Bần trắng và Bần không cánh. Xác định được cơ sở khoa học và quy trình kỹ thuật phòng trừ mọt đục thân và bệnh chết héo và mục ruột các loài keo; Sâu róm và sâu đục nõn thông; Sâu bệnh hại cây Quế; Chế tạo được một số chế phẩm sinh học cho cây lâm nghiệp. Xây dựng được 6 TCVN liên quan đến chuyển hóa rừng gỗ lớn và yêu cầu lập địa một số loài cây trồng chủ lực; xây dựng được bộ tiêu chuẩn quốc gia về quản lý rừng bền vững

pdf11 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 20/05/2022 | Lượt xem: 296 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ lĩnh vực lâm sinh giai đoạn 2011-2020, định hướng đến 2030, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
in vitro dạng bột cho cây lâm nghiệp nhằm góp phần tăng năng suất và chất lượng rừng cho một số loài cây. 2.2.5. Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng Thực hiện Đề án QLRBV và CCR của Bộ Nông nghiệp và PTNT năm 2016, Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam đã xây dựng bộ tiêu chuẩn QLRBV quốc gia được ban hành kèm theo Thông tư 28/2018/TT-BTTPTNT. Thực hiện Đề án thực hiện QLRBV và CCR của Chính phủ theo Quyết định 1288/QĐ-TTg năm 2018, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã phối hợp với Tổng cục Lâm nghiệp xây dựng Hệ thống chứng chỉ rừng Quốc gia (VFCS) bao gồm xây dựng các bộ tiêu chuẩn QLRBV, quản lý rừng theo nhóm, chuỗi hành trình sản phẩm... Hệ thống VFCS đã được vận hành và Viện đã tư vấn cho 2 công ty cao su trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam xây dựng phương án QLRBV và cấp chứng chỉ rừng; đã được tổ chức cấp chứng chỉ rừng GFA cấp chứng chỉ VFCS/FM-CoC cho tổng diện tích là 7.412 ha trong năm 2019. Hệ thống VFCS đã được Chương trình chứng chỉ rừng quốc tế PEFC đánh giá và chuẩn bị chứng nhận Hệ thống đảm bảo theo các yêu cầu của PEFC cho phép sử dụng nhãn mác của PEFC. 2.3. Một số kết quả chính trong chuyển giao kỹ thuật lâm sinh Các hình thức chuyển giao đã và đang được áp dụng chủ yếu là thông qua các dự án nông thôn miền núi, dự án sản xuất thử nghiệm và dự án khuyến lâm. Đối với các dự án nông thôn miền núi đang được quản lý bởi Bộ Khoa học và Công nghệ, hiện đã có 4 dự án chuyển giao kỹ 59 thuật trồng rừng Thông caribea cho các doanh nghiệp và chủ rừng trồng hàng trăm ha rừng tại một số tỉnh như Yên Bái, Sơn La, Hà Giang và Cao Bằng bằng nguồn giống được công nhận. Đối với dự án sản xuất thử nghiệm, trong giai đoạn 2011-2020 có một số dự án cấp Bộ đã hoàn thành chủ yếu liên quan đến trồng khảo nghiệm mở rộng một số giống mới kết hợp thử nghiệm các biện pháp kỹ thuật lâm sinh. Về lĩnh vực lâm sinh, đã hoàn thành dự án “Hoàn thiện quy trình kỹ thuật chuyển hóa rừng gỗ nhỏ sang rừng gỗ lớn Keo tai tượng và keo lai” (2015- 2018). Dự án đã hoàn thiện được quy trình kỹ thuật và được công nhận 2 tiến bộ kỹ thuật về tỉa thưa để chuyển hóa rừng cho 2 loài Keo tai tượng và keo lai; đã xây dựng được 85 ha mô hình chuyển hóa cho 2 loài cây và các đơn vị phối hợp đã áp dụng mở rộng thêm hàng trăm ha. Hình thức chuyển giao phổ biến nhất trong lĩnh vực lâm sinh là thông qua các dự án khuyến nông. Đã có hàng nghìn ha rừng trồng thâm canh sản xuất gỗ lớn các loài Keo tai tượng, keo lai, Keo lá tràm, Thông caribea và hàng trăm ha các loài cây lâm sản ngoài gỗ như Quế, Bời lời đỏ, Mắc ca và các loài cây dược liệu được xây dựng thông qua cung cấp giống và tập huấn chuyển giao các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tiên tiến. Ngoài ra, thông qua các hợp đồng dịch vụ tư vấn chuyển giao, nhiều biện pháp và tiến bộ kỹ thuật lâm sinh được chuyển giao cho các dự án trồng rừng và phát triển rừng, các doanh nghiệp sản xuất lâm nghiệp. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã triển khai nhiều hoạt động tư vấn chuyển giao kỹ thuật cho các đơn vị sản xuất lâm nghiệp lớn như xây dựng các quy trình trồng rừng, tập huấn và chuyển giao kỹ thuật trồng rừng và quản lý rừng bền vững cho Tổng công ty Giấy Việt Nam và Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam; tư vấn xây dựng phương án QLRBV và cấp CCR cho Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam. 2.4. Một số tồn tại và hạn chế về kết quả nghiên cứu và chuyển giao 2.4.1. Về nghiên cứu - Đối với rừng trồng: Các nghiên cứu chủ yếu tập trung nâng cao năng suất mà ít chú trọng tới nâng cao chất lượng gỗ, đặc biệt là gỗ đủ tiêu chuẩn đóng đồ mộc xuất khẩu thay thế một số loại gỗ nhập khẩu. Các kết quả nghiên cứu trồng cây bản địa cung cấp gỗ lớn hoặc LSNG chưa thực sự đạt được kết quả nổi bật, do chưa được quan tâm đúng mức và gặp nhiều khó khăn về hiện trường, mới chỉ dừng lại ở khâu kỹ thuật gây trồng rừng (4 - 5 năm), chưa ra các sản phẩm từ rừng hoặc công nhận giống. Do đó, ít có giống và TBKT được công nhận cho nhóm các loài cây bản địa. - Đối với rừng tự nhiên: Nghiên cứu cơ sở lâm học cho phục hồi và quản lý bền vững rừng tự nhiên ít được quan tâm trong giai đoạn gần đây. Kết quả kiểm kê rừng toàn quốc cho thấy, trên 70% diện tích rừng tự nhiên của Việt Nam là rừng nghèo và nghèo kiệt, đặc biệt là đối với 3,95 triệu ha rừng phòng hộ và 4,26 triệu ha rừng sản xuất. Đối với rừng tự nhiên phòng hộ, chủ yếu đang được khoanh nuôi bảo vệ mà chưa có các giải pháp tác động lâm sinh nhằm làm tăng khả năng phòng hộ kết hợp đem lại nguồn thu từ rừng cho chủ rừng. Đối với rừng tự nhiên sản xuất, 3/4 diện tích được giao cho chủ rừng là cộng đồng dân cư và hộ gia đình. Với năng lực kỹ thuật và tài chính hạn chế, hầu hết những diện tích này chưa được áp dụng các biện pháp lâm sinh gì để gia tăng vốn rừng và có thể đem lại hiệu quả về kinh tế. Thậm chí ở một số nơi, rừng còn chuyển đổi trái phép sang rừng trồng hoặc khai thác lâm sản trái phép làm cho rừng càng trở nên nghèo hơn. Tương tự như vậy, diện tích rừng tự nhiên sản xuất đang quản lý bởi các doanh nghiệp và tổ chức cũng chủ yếu là khoanh nuôi bảo vệ để phục hồi tự nhiên là chính. Do không đem lại nguồn lợi gì trừ một số kinh phí ít ỏi cho bảo vệ rừng, rừng tự nhiên sản xuất đang còn là gánh nặng cho chủ rừng trong công tác quản lý bảo vệ. 60 Việt Nam là nước tiên phong trong thực hiện Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Đến nay qua 10 năm thực hiện, mặc dù đã đem lại nhiều kết quả rất đáng kể, nhưng một số tồn tại, hạn chế cần được giải quyết để mang lại hiệu quả lớn hơn, như việc áp dụng hệ số K không phù hợp, cơ sở khoa học để xác định đúng đắn giá trị môi trường rừng, từ đó khuyến khích phát triển rừng. Chính phủ đang quyết liệt thực hiện QLRBV. Tuy nhiên, các nghiên cứu về cơ sở khoa học cho QLRBV bao gồm cả bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học, môi trường, sinh thái, nguồn nước và nhiều giá trị khác từ rừng tự nhiên còn rất hạn chế. 2.4.2. Về chuyển giao Mặc dù có khá nhiều kết quả nghiên cứu về lâm sinh có triển vọng, đặc biệt là kỹ thuật nhân giống và gây trồng nhiều loài cây bản địa đa tác dụng đang được quan tâm trong sản xuất. Tuy nhiên, các kết quả đó chưa được công nhận thành các tiến bộ kỹ thuật hoặc giải pháp hữu ích để có thể nhanh chóng chuyển giao áp dụng trong thực tiễn. Các kết quả chuyển giao vẫn chủ yếu dựa vào các nhiệm vụ sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước như sản xuất thử nghiệm, khuyến nông, mà chưa thực hiện tốt công tác chuyển giao thông qua dịch vụ tư vấn. Các nội dung chuyển giao chưa đa dạng, chủ yếu vẫn dựa vào kết quả về giống cây trồng được công nhận và kết hợp để chuyển giao kỹ thuật lâm sinh, chứ chưa hoàn toàn xuất phát từ các tiến bộ kỹ thuật lâm sinh. Đối tượng chuyển giao chủ yếu tập trung vào nhóm các loài cây mọc nhanh và rất ít loài cây bản địa hoặc cây lâm sản ngoài gỗ. III. ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU VÀ CHUYỂN GIAO LĨNH VỰC LÂM SINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 3.1. Mục tiêu định hướng và chuyển giao Căn cứ vào mục tiêu và định hướng phát triển của ngành lâm nghiệp trong thời gian tới, định hướng nghiên cứu lĩnh vực lâm sinh cần đáp ứng một số mục tiêu sau: - Nâng cao giá trị sản xuất lâm nghiệp thông qua nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng cung cấp gỗ và LSNG bền vững, đáp ứng nhu cầu gỗ và lâm sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; - Nâng cao giá trị sản xuất lâm nghiệp từ rừng tự nhiên thông qua nâng cao các giá trị tổng hợp của rừng; - Nâng cao chất lượng và giá trị của rừng thông qua việc đẩy mạnh công tác quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng. - Nâng cao giá trị sản xuất lâm nghiệp thông qua đẩy mạnh công tác chuyển giao khoa học và công nghệ vào sản xuất làm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm từ rừng. 3.2. Định hướng nghiên cứu và chuyển giao 3.2.1. Rừng trồng sản xuất gỗ - Tiếp tục nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng rừng cung cấp gỗ xẻ chất lượng cao nhằm nâng cao năng suất và chất lượng gỗ để thay thế được một số loại gỗ nhập khẩu, gắn với giống được cải thiện và xác định lập địa thích hợp; tập trung cho các loài cây trồng rừng chủ lực ở các vùng sinh thái lâm nghiệp trọng điểm (Thông tư 30/2018/TT-BNNPTNT). - Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng rừng và chuyển hóa rừng gỗ nhỏ sang gỗ lớn hạn chế bị ảnh hưởng của gió bão. 61 - Nghiên cứu mô hình trồng rừng phòng hộ kết hợp cho các sản phẩm có giá trị kinh tế. 3.2.2. Rừng tự nhiên và sinh thái môi trường rừng - Nghiên cứu phục hồi, nâng cao năng suất và chất lượng rừng tự nhiên là rừng sản xuất bằng các loài cây gỗ lớn bản địa và cây LSNG có giá trị nhằm nâng cao giá trị kinh tế, kết hợp bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường sinh thái. - Nghiên cứu phục hồi rừng phòng hộ đầu nguồn là rừng tự nhiên theo hướng đa chức năng. - Nghiên cứu lập địa, lựa chọn loài cây trồng và các biện pháp kỹ thuật trồng rừng cho vùng cửa sông, ven biển nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu ở một số vùng sinh thái trọng điểm. 3.2.3. Lâm sản ngoài gỗ và nông lâm kết hợp - Nghiên cứu phát triển LSNG dưới tán rừng trồng cây gỗ lớn chu kỳ dài, giúp chủ rừng có thu nhập trung gian, khuyến khích chủ rừng trồng rừng gỗ lớn. - Nghiên cứu phát triển các loài cây lâm sản ngoài gỗ làm dược liệu theo chuỗi giá trị, phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. - Tiếp tục nghiên cứu trồng thâm canh một số loài cây trồng đa mục đích có giá trị cao đặc trưng cho các vùng sinh thái lâm nghiệp. - Nghiên cứu các mô hình nông lâm kết hợp bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu ở một số vùng sinh thái khó khăn. 3.2.4. Bảo vệ rừng - Tập trung nghiên cứu phòng trừ bệnh chết héo (Ceratocystis), mục ruột và sâu đục thân các loài keo bằng các biện pháp phòng trừ tổng hợp. - Tiếp tục nghiên cứu thành phần loài và biện pháp phòng trừ tổng hợp sâu, bệnh hại một số loài cây trồng rừng chủ lực hiện nay ở một số vùng sinh thái. - Tiếp tục nghiên cứu chọn giống và biện pháp kỹ thuật lâm sinh đối với một số loài cây lâm nghiệp chủ lực có tính kháng sâu, bệnh hại cao. 3.2.5. Xây dựng các tiêu chuẩn, quy trình, hướng dẫn kỹ thuật phục vụ quản lý - Xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật lĩnh vực phục vụ thực hiện QLRBV và chứng chỉ rừng và các TCVN phục vụ công tác quản lý ngành. - Rà soát, cập nhật và ban hành các quy trình, hướng dẫn kỹ thuật về lâm sinh. 3.2.6. Chuyển giao Rà soát các kết quả nghiên cứu có triển vọng, các TBKT để đưa vào sản xuất thử nghiệm và khuyến lâm. Thúc đẩy liên kết với các đơn vị sản xuất và các dịch vụ chuyển giao khoa học công nghệ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfket_qua_nghien_cuu_khoa_hoc_va_chuyen_giao_cong_nghe_linh_vu.pdf
Tài liệu liên quan