Kết quả điều trị cong dương vật để triển khai kỹ thuật snodgrass ở lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau

Mục tiêu: Chúng tôi giới thiệu bệnh lý tật cong dương vật ở lỗ tiểu thấp, cách xử trí và kết quả điều trị của

dị tật này nhưng vẫn bảo tồn được sàn niệu đạo giúp triển khai kỹ thuật Snodgrass trong việc tạo hình niệu đạo.

Phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian từ 3/2012- 3/2015 tại bệnh viện Nhi Đồng 2 có 278 bệnh nhân

lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau được làm thẳng dương vật vẫn bảo tồn sàn niệu đạo và được phẫu thuật tạo hình

niệu đạo theo kỹ thuật Snodgrass; trong khi đó có 81 bệnh nhân lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau được làm thẳng

dương vật với kỹ thuật cắt sàn niệu đạo và được làm phẫu thuật thì 1. Tất cả các bệnh nhân lỗ tiểu thấp thể giữa

và thể sau trước mổ và sau khi làm test cương đều được đánh giá mức độ cong dương vật. Kỹ thuật làm thẳng

dương vật ở nhóm phẫu thuật Snodgrass là kỹ thuật Nesbit có kèm theo hay không kỹ thuật Mollard; kỹ thuật

làm thẳng dương vật ở nhóm phẫu thuật thì 1 là cắt sàn niệu đạo có kèm theo hay không kỹ thuật mở bao trắng

mặt bụng dương vật với mảnh ghép bì hoặc kỹ thuật Nesbit. Tuổi phẫu thuật từ 12 tháng tuổi đến 15 tuổi, trung

bình 5,8 tuổi; Đây là một nghiên cứu tiền cứu mô tả.

pdf9 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 546 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Kết quả điều trị cong dương vật để triển khai kỹ thuật snodgrass ở lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dương vật và bảo tồn niệu đạo nguyên thủy, kết quả thể hiện tốt trong các nghiên cứu của các tác giả Baskin(3), Hollowell(15) vừa giữ sàn niệu đạo vừa khâu gấp mặt lưng dương vật. Tuy nhiên như Baskin và Duckett (1994) đã từng nhận xét trong các trường hợp cong dương vật nhẹ và trung bình nhỏ hơn 30 độ thì khâu gấp vật hang theo kỹ thuật Nesbit thường cho kết quả tuyệt vời và trong thực tế lâm sàng lúc phẫu thuật nếu như cong dương vật không làm thẳng được với ngón tay thì đây là một dấu chỉ điểm không nên sử dụng kỹ thuật Nesbit. 11 bệnh nhân tái phát trong nghiên cứu của chúng tôi đều ở mức độ nhẹ nhỏ hơn 15 độ trong đó 2 bệnh nhân được phẫu thuật lại làm thẳng dương vật kết hợp vá rò tiểu, 3 bệnh nhân phẫu thuật lại kết hợp chỉnh chuyển vị dương vật bìu và 6 bệnh nhân còn lại theo dõi. Các bệnh nhân được phẫu thuật lại vẫn áp dụng kỹ thuật Nesbit và đều cho kết quả tốt. Điều này cũng thể hiện trong nghiên cứu của tác giả Selcuk (2006)(20) đã báo cáo điều trị thành công 25 trường hợp cong dương vật tái phát với kỹ thuật Nesbit trong thời gian theo dõi trung bình 22 tháng cho kết quả tốt. Về theo dõi kết quả lâu dài khi sử dụng kỹ thuật Nesbit, tác giả Chertin (2004)(7) đã kết luận trên 83 bệnh nhân bị cong dương vật trên lỗ tiểu thấp với thời gian theo dõi trung bình 10 năm cho kết quả tốt về mặt thẩm mỹ cũng như chức năng. So sánh tỉ lệ biến chứng của nhóm chỉ làm Nesbit và nhóm kết hợp kỹ thuật Nesbit và kỹ thuật Mollard chúng tôi nhận thấy tỉ lệ tái phát cong dương vật ở nhóm có kỹ thuật Mollard là thấp hơn có ý nghĩa về mặt thống kê, 0% (0/27) so với 12,9% (11/85) (p<0,05). Theo chúng tôi, nếu sau khi degloving da thân dương vật xuống và bóc tách mô xơ hai bên sàn niệu đạo nếu còn cong < 30 độ sẽ tiến hành khâu gấp mặt lưng với kỹ thuật Nesbit so với nhóm di động sàn niệu đạo có kèm kỹ thuật Nesbit thì nhóm di động sàn niệu đạo có ưu thế là các mô xơ được loại trừ hoàn toàn từ lỗ sáo đến đoạn niệu đạo lành, đây chính là lí do giải thích tại sao tỉ lệ biến chứng nhóm kỹ thuật Nesbit và Mollard thấp hơn. Kỹ thuật Mollard tách sàn niệu đạo ra khỏi vật hang trong điều trị cong dương vật nặng lớn hơn 30 độ, giải pháp này giúp giải quyết được tình trạng cong dương vật nhưng vẫn giữ lại sàn niệu đạo giúp việc thực hiện phẫu thuật tạo hình niệu đạo về sau.Ưu điểm của phương pháp này là giúp loại bỏ triệt để các mô xơ hai bên sàn niệu đạo cũng như vật xốp thiểu sản gây co rút, bên cạnh đó khuynh hướng điều trị miệng niệu đạo đóng thấp sử dụng sàn niệu đạo ngày càng chiếm ưu thế, do đó nhiều tác giả cố gắng tìm mọi cách làm thẳng dương vật mà vẫn bảo tồn được sàn niệu đạo mà kỹ thuật Mollar đáp ứng được. Tác giả Snodgrass trong nghiên cứu của mình(21) đã đưa ra kết luận về việc tách sàn niệu đạo để điều trị cong dương vật là không làm tăng thêm biến chứng của việc tạo hình niệu đạo theo kiểu Snodgrass. Trong nghiên cứu của chúng tôi nhómphẫu thuật thì 1 có 81 bệnh nhân được cắt sàn niệu đạo (trong đó 3 trường hợp sử dụng kèm kỹ thuật mảnh ghép bì, 5 trường Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Chuyên Đề Ngoại Nhi 62 hợp kèm kỹ thuật Nesbit) có 2 trường hợp tái phát cong mức độ nhẹ chiếm tỉ lệ 2,4% (2/81) (cả 2 trường hợp tái phát đều ở nhóm chỉ cắt sàn niệu đạo). Cả 2 trường hợp tái phát đều được giải quyết bằng kỹ thật Nebit ở phẫu thuật thì 2.Nếu nhìn vào tỉ lệ tái phát 2,4% chúng tôi nhận thấy dường như cắt sàn niệu đạo là giải pháp cho tỉ lệ tái phát thấp, nhất là khi kết hợp kỹ thuật mở bao trắng với mảnh ghép bì hoặc kỹ thuật Nesbit thì hầu như không có trường hợp nào tái phát. So sánh tỉ lệ tái phát cong dương vật của nhóm bảo tồn sàn niệu đạo 9,8% (11/112) cao hơn nhóm cắt sàn niệu đạo 2,4% (2/81) (p<0,05). Ưu điểm khác của cắt sàn niệu đạo là làm dài bên ngắn khác với kỹ thuật Nesbit là làm ngắn bên dài nên tránh làm ngắn dương vật, nhất là trong những trường hợp cong nặng. Theo nghiên cứu của tác giả Braga (2008) kết luận phương pháp này tỉ lệ tái phát thấp hơn so với kỹ thuật Nesbit(6). Tuy nhiên theo chúng tôi yếu điểm của kỹ thuật can thiệp vào vùng bụng dương vật và cắt sàn niệu đạo làm thì một là mất sàn niệu đạo, không triển khai được các kỹ thuật tạo hình niệu đạo với các ưu thế của sàn niệu đạo nguyên thủy, bên cạnh đó bệnh nhân phải chịu nhiều thì phẫu thuật trong khi đó khuynh hướng phẫu thuật một thì đang chiếm ưu thế. KẾT LUẬN Tỉ lệ bảo tồn sàn niệu đạo để triển khai kỹ thuật Snodgrass sau điều trị cong dương vật vẫn ở lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau chiếm tỉ lệ 77,4% (278/359). Tỉ lệ cong dương vật tái phát ở nhóm bảo tồn sàn niệu đạo để triển khai kỹ thuật Snodgrass 9,8% (11/112) cao hơn nhóm cắt sàn niệu đạo 2,4% (2/81) (p<0,05). Tuy nhiên nếu bảo tồn sàn niệu đạo với sự kết hợp kỹ thuật Nesbit và kỹ thuật Mollard 0% (0/27) thì tỉ lệ tái phát thấp hơn so với chỉ sử dụng kỹ thuật Nesbit đơn thuần 12,9%(11/85) (p<0,05). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alan JW (2012), Campbell-Walsh Urology, Hypospadias, Chapter 130, pp. 3503-3527. 2. Arnold GC (2012), Pediatric Surgery, Hypospadias, Chapter 121, pp. 1531-1553 3. Baskin LS, Duckett JW, Synder M (1994), Changing concepts of hypospadias curvature lead to more onlay island flap procedures. J Urol., 151:pp. 191 -6. 4. Baskin LS, Erol A, Li YW. (1998), Anatomical studies of hypospadias. J Urol., 160:pp. 1108. 5. Baskin LS, Duckett JW. (1994), Dorsal tunica albuginea plication for hypospadias curvature. J Urol., 151:pp. 1668-1671. 6. Braga LH, Khoury AE, Farhat WA (2008), Ventral pnile lengthening versus dorsal plication for severe ventral curvature in children with proximal hypospadias. J Urol., 180, pp. 1743- 1748. 7. Chertin B, Farkas A (2004), Dorsal tunica albuginea plication to correct congenital and acquired penile curvature: a long term follow up. BJU Int, 93:pp. 379. 8. Cook A, Khoury AE (2005), A multicenter evaluation of technical preferences for primary hypospadias repair. J Urol 174 :pp. 2354-7. 9. Devine CJ, Horton CE (1975), Use of dermal graft to correct chordee, J Urol., 113:pp. 56. 10. Duckett JW (1995),The current hype in hypospadiology.Br J Urol.76:pp. 1-7. 11. Gershbaum MD, Hanna MK (2002), A case for two stage repair of perineoscrotal hypospadias with severe chordee. J Urol., 168:pp. 1727. 12. Gittes RF, McLaughlin AP. (1974), Injection technique to induce penile erection. J Urol., 4:pp. 473. 13. Glenister TW. (1954), The origin and fate of the urethral plate in man. J Anat., 88:pp. 413. 14. Hollowell JG, Keating MA, Snyder HM, Duckett JW. (1990), Preservation of the urethral plate in hypospadias repair. J Urol.,143:pp. 98. 15. Hollowell JG, Keating MA, Snyder HM, Duckett JW. (1990), Preservation of the urethral plate in hypospadias repair. J Urol,143:pp. 98. 16. Kaplan GW, Lamm DL. (1975), Embryogenesis of chordee.J Urol.,114:769 17. Mollard P, Castagnola C (1994), Hypospadias: the release of the chordee without dividing the urethral plate and onlay island flap. J Urol,152:pp. 1238-1240. 18. Nesbit RM. (1965), Congenital curvature of the phallus: report of three cases with description of corrective operation. J Urol, 93:pp.230. 19. Pierre M (2004), Current concept on hypospadiology.BJU Int.93:pp. 26-34. 20. Selcuk Y, Erol G (2006), Midline dorsal plication to repair recurrent chordee at reoperation for hypospadias surgery complication. J Urol, 175: pp. 600-703. 21. Snodgrass W, Nicol B (2011), Tubularized incised plate proximal hypospadias repair: continued evolution and extended applications. J P Urol 7:pp. 2-9. 22. Snodgrass W, Patterson K, Plaire JC et al. (2000), Histology of the urethral plate: implications for hypospadias repair. J Urol., 164:pp. 988. 23. Snodgrass W. (1994), Tubularized incised plate urethroplasty for distal hypospadias. J Urol. 151:pp. 464-465. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Nhi 63 24. Tekgul S, Riedmiller H, Dogan HS, Hoebeke P, Kocvara R, Nijman R, Radmayr C, Stein R (2013), Guidelines on Pediatric Urology. ESPU and EAU 25. Wiener JS. (1997), Comparison of onlay and tubularized island flaps of inner preputial skin for the repair of proximal hypospadias. J Urol ; 158 :1172-4. Ngày nhận bài báo: 24/08/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/08/2015 Ngày bài báo được đăng: 01/10/2015

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf55_63_8776.pdf
Tài liệu liên quan