Kế toán Việt Nam qua các thời kỳ và định hướng phát triển trong những năm tới

Trong tiến trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã có những bước phát triển rất quan trọng theo hướng hội nhập với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế được chấp nhận chung. Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và sâu sắc. Cùng với sự đổi mới kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã và đang cải cách toàn diện, triệt để, từng bước tiếp cận và hòa nhập với nguyên tắc, thông lệ, chuẩn mực phổ biến trên thế giới. Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu đạt được, kế toán Việt Nam cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế cần được khắc phục để phát triển và hội nhập trong những năm tới

pdf7 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 23/05/2022 | Lượt xem: 681 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Kế toán Việt Nam qua các thời kỳ và định hướng phát triển trong những năm tới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chiến lược tài chính và chiến lược phát triển kế toán – kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030 đã được Nhà nước phê duyệt - Hoàn thiện, sửa đổi bổ sung Luật Kế toán dựa trên các nguyên tắc cơ bản của kế toán, không đi quá sâu vào các quy định cụ thể, các quy định cụ thể được thể hiện ở nội dung của các Nghị định hướng dẫn Luật; đảm bảo phù hợp với sự phát triển của công nghệ thông tin. Mặt khác cũng đảm bảo tính linh hoạt trong việc xử lý và đưa ra báo cáo kế toán quản trị cho các đơn vị - Luật Kế toán cần phân định rõ nội dung chức năng quản lý Nhà nước của các cơ quan quản lý Nhà nước cũng như những vấn đề do Hội nghề nghiệp đảm nhận phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam. Thứ hai, hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: - Cần tiếp tục rà soát, hoàn thiện nội dung của các CMKT đã ban hành, chỉnh sửa bổ sung những điểm còn chưa thống nhất giữa các chuẩn mực, giữa CMKT với các văn bản pháp luật có liên quan nhằm tạo sự thống nhất về cùng một vấn đề, tạo điều kiện cho các DN trong quá trình áp dụng cũng như các cơ quan chức năng trong quá trình kiểm tra. - Thực hiện rà soát tính thống nhất về mặt nội dung giữa các CMKT doanh nghiệp. Đây là hoạt động rất quan trọng, không chỉ giải quyết xung đột giữa các CMKT đã ban hành và các chuẩn mực sắp ban hành, mà còn giữa các chuẩn mực đã ban hành hiện nay. Đánh giá, xem xét lại nội dung của các chuẩn mực đã ban hành để phát hiện nội dung chưa thực sự đồng bộ giữa các chuẩn mực. Theo đó, cần bổ sung các nội dung do có ảnh hưởng của các chuẩn mực ban hành sau vào các chuẩn mực ban hành trước để đảm bảo tính thống nhất, đầy đủ của hệ thống CMKT. Trong quá trính nghiên cứu, xây dựng và ban hành mới các chuẩn mực, cần quan tâm tới mối quan hệ với các chuẩn mực đã ban hành. Xem xét lại việc đánh số các chuẩn mực theo hướng tôn trọng các tiêu thức phân loại với việc phân khoảng các số hiệu của từng nhóm chuẩn mực rộng hơn hiện nay. - Cập nhật, bổ sung những quy định mới theo chuẩn mực kế toán quốc tế và ban hành những chuẩn mực kế toán mới. Theo đó, hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam cần bổ sung một số lượng lớn chuẩn mực kế toán như chiến lược đã đề ra không chỉ nhằm tương thích với sự phát triển của các hoạt động kinh 1013 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019 ICYREB 2019 doanh, mà còn phù hợp với đặc thù của các lĩnh vực như kế toán về công cụ tài chính, tổn thất tài sản, lĩnh vực nông nghiệp, thăm dò khai thác tài nguyên Thực tế, hoạt động kế toán tại nhiều nước chủ yếu thực hiện theo và chịu sự điều chỉnh của chuẩn mực kế toán thế giới hoặc chuẩn mực phù hợp với quốc gia đó. Vì vậy, để xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán như chiến lược kế toán - kiểm toán đã đề ra, thì rõ ràng, việc cần làm đầu tiên là có lộ trình bổ sung nguyên tắc kế toán tương thích với nguyên tắc chung trên thế giới và phù hợp với điều kiện của nước ta. Thứ ba, hoàn thiện hệ thống chế độ kế toán: - Hoàn thiện hệ thống chế độ kế toán đảm bảo nguyên tắc tuân thủ, tôn trọng các quy định của Luật kế toán và chuẩn mực kế toán trong từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh và lĩnh vực công khi đã sửa đổi và công bố. Chế độ kế toán phải có tính lỏng cao tạo điều kiện tốt nhất cho các đơn vị vận dụng phù hợp với đặc thù của mình. - Chế độ kế toán phải đảm bảo nguyên tắc tự kiểm soát: tự kiểm soát trong nội bộ hệ thống, trong đơn vị, kiểm soát từ bên ngoài, từ các chính sách, chế độ và hệ thống pháp luật của Nhà nước. Hơn nữa, chế độ kế toán được xây dựng có tính độc lập tương đối với các quy định liên quan đến quản lý và chính sách về thuế. - Chế độ kế toán phải đảm bảo nguyên tắc thích ứng, phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, mọi lĩnh vực kinh doanh, mọi hình thức sở hữu vốn và có chú ý tới các đặc điểm riêng và yêu cầu quản lý của từng loại hình doanh nghiệp; Thứ tư, áp dụng IFRS từng phần theo lộ trình phù hợp: - Một vấn đề đặt ra cho Việt Nam hay bất kỳ quốc gia nào đang cần cập nhật các CMKT, là liệu có nên áp dụng nguyên vẹn IFRS hay điều chỉnh để phù hợp với những yêu cầu trong nước và đại đa số đã chọn áp dụng nguyên vẹn IFRS. Tuy nhiên, việc xem xét áp dụng IFRS vào các DN Việt Nam cần dựa vào điều kiện cụ thể của nước ta trong bối cảnh nền kinh tế thị trường chuyển đổi, đòi hỏi cần có lộ trình phù hợp trước khi tiến tới áp dụng hoàn toàn IFRS. Cụ thể, phần lớn các DN Việt Nam đang áp dụng CMKT Việt Nam (VAS) để lập BCTC theo nguyên tắc giá gốc, còn IFRS theo nguyên tắc giá thị trường (giá trị hợp lý). IFRS được xây dựng, để áp dụng cho các nền kinh tế phát triển, khi mà các yếu tố thị trường đã phát triển đồng bộ, có thị trường thuận lợi cho định giá các loại tài sản theo giá thị trường. Các yếu tố này chưa có được đầy đủ ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, nên trong giai đoạn ban đầu mà áp dụng nguyên vẹn IFRS sẽ gặp không ít khó khăn với nước ta, nhất là nếu quá trình chuẩn bị các yếu tố cần thiết không được thúc đẩy quyết liệt, đồng bộ. - Do vậy, Việt Nam nên chọn áp dụng IFRS từng phần sẽ phù hợp với điều kiện kinh tế, khả năng ngoại ngữ, trình độ của thị trường lao động và sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Với mô hình này, Việt Nam có khả năng thực hiện được song song 2 hệ thống chuẩn mực: IAS/IFRS và CMKT quốc gia. Đối với các công ty niêm yết, các công ty đại chúng, các công ty bảo hiểm, tổ chức tín dụng, tổng công ty Nhà nước cần quy định bắt buộc áp dụng IFRS trong việc lập và trình bày BCTC. Còn đối với các DN khác với các nghiệp vụ kinh tế tài chính đơn giản, tính so sánh của thông tin trên phạm vi quốc tế chưa cao, các yêu cầu về pháp lý, kinh tế, văn hóa, xã hội và trình độ ngoại ngữ còn hạn chế, sẽ lập BCTC theo VAS và các chế độ kế toán hiện hành. Thứ năm, xây dựng bộ CMKT áp dụng riêng cho các DN nhỏ và vừa: Đối với các DNNVV không có trách nhiệm BCTC ra công chúng, các DN này có thể lập BCTC dựa theo Thông tư 133/2016/TT - BTC do Bộ Tài chính ban hành về chế độ kế toán áp dụng cho DNNVV. Đồng thời, Bộ Tài chính cần tiến hành xây dựng bộ CMKT áp dụng riêng cho các DN quy mô nhỏ và vừa. Nhóm DN này có số lượng các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ít, bản chất nghiệp vụ đơn giản nên nếu áp dụng cùng bộ chuẩn mực BCTC quốc tế thì quá phức tạp và không phù hợp. Mặt khác, do điều kiện về năng lực của kế toán viên của nhóm DN này còn hạn chế nên khả năng vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế là hết sức khó khăn. 1014 INTERNATIONAL CONFERENCE FOR YOUNG RESEARCHERS IN ECONOMICS & BUSINESS 2019 ICYREB 2019 5. Kết luận Kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong việc cung cấp thông tin tài chính, là nền tảng cho việc ra quyết định kinh doanh, đồng thời đã trở thành một bộ phận cấu thành trong hệ thống công cụ quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh doanh. Vì vậy, việc hoàn thiện khung pháp lý phù hợp và đầy đủ các yếu tố pháp lý trong quá trình hội nhập hiện nay đối với kế toán Việt Nam là một đòi hỏi mang tính tất yếu và khẩn trương. Một khung pháp lý về kế toán tốt không chỉ giúp cho việc quản lý Nhà nước về kế toán đạt hiệu quả cao mà còn giúp cho hệ thống kế toán Việt Nam có thể phát triển sâu rộng, hội nhập vào kinh tế thế giới với những bước đi vững chắc. Để làm được những điều này, Bộ Tài chính cần có lộ trình cụ thể, trong thời gian trước mắt và lâu dài. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. GS.TS. NGND. Ngô Thế Chi; PGS.TS. Phạm Văn Đăng (2014), Kế toán Việt Nam Quá trình hình thành và phát triển, NXB Tài chính, Hà Nội [2]. Ths. Nguyễn Thị Kim Chung (2016), Chuẩn mực BCTC Việt Nam và kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 3/2016. [3]. Bộ Tài chính (2015), Luật Kế toán, NXB Tài chính, Hà Nội. [4]. Bộ Tài chính (2006), Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Tài chính, Hà Nội. [5]. Bộ Tài chính, Chiến lược kế toán – kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 1015

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfke_toan_viet_nam_qua_cac_thoi_ky_va_dinh_huong_phat_trien_tr.pdf