Kế toán kiểm toán trong doanh nghiệp

Kế toán – là một trong những chuyên ngành phức tạp nhất, cẩn

thật nhất và thật sự là có khá nhiều người quan tâm đến chuyên ngành

này

Chế độ kế toán doanh ngjiệp được Bộ Tài Chính ban hành ngày

20/03/2006 và đựơc áp dụng trong các doanh nghiệp nhà nước từ năm

2006 đến nay

pdf100 trang | Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1090 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Kế toán kiểm toán trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kế toán – là một trong những chuyên ngành phức tạp nhất, cẩn thật nhất và thật sự là có khá nhiều người quan tâm đến chuyên ngành này Chế độ kế toán doanh ngjiệp được Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006 và đựơc áp dụng trong các doanh nghiệp nhà nước từ năm 2006 đến nay Thực tế, khi tra cứu các tài khoản trong các ngiệp vụ thực tế, thì việc tra cứu khônh nhanh chóng vì không phải bất cứ kế toán viên nào cũng đủ tiền mua 02 quyến chế độ kế toán với trị giá 250.000 đ Do vậy, với mục đích giảm chi phí cho các kế toán viên,cũng như cho các doanh nghiệp và tạo điều kiện tra cứu, hạch toán nhanh chóng và chính xác, Tôi đã sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau để tạo nên cuốn ebooks này Cuốn sách này được tham chiếu từ các trang web sau: - www.chinhphu.vn - www.thuychung.vn - Vbpq.mof.gov.vn Cuốn sách này đựơc tạo ra từ một ngày rất buồn và thật nhiều nỗi buồn ….. Thời gian bắt đầu tạo e-book” Chế độ kế toán doanh ngiệp” : 20/01/2009 và kết thục biên dịch sách lúc 0h32’ ngày 21/01/2009 Thời gian hoàn thành: 20/01/2009. Cuốn sách này là cuốn sách điện tử thứ 4 để kỷ niệm sinh nhật lần thứ 39 của tôi. Trong quá trình biên soạn, chắc chắn có nhiều thiếu sót về mặt kỹ thuật trình bày, do thời gian có hạn, mong sự giúp đỡ thêm của các đồng nghiệp. Mọi sự liên hệ xin gửi về: - Nguyễn Anh Khường – Phòng Tài Chính kế Toán Điện lực Kiên Giang- Lô A10-2, Cô Bắc, Phường Vĩnh Bảo, TP Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang - Điện thoại: 0918584010- 077.2210830- 077.2210840 - Fax: 077.3876111 - Địa chỉ email: + khuongna.kg@pc2.vn, +Nguyentrannhatkhanh_vn@yahoo.com.vn ; + nguyenanhkhuong.dlkg@yahoo.com.vn Xin chân trọng cám ơn mọi sự góp ý của các đồng nghiệp và bất kỳ ai quan tâm đến cuốn sách này. Tác giả: Nguyễn Anh Khường Designed by Nguyễn Anh khường BÀI MỞ ĐẦU 1. Ý nghĩa của kế toán kiểm toán trong doanh nghiệp Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào, như: Theo dõi tình hình biến động (tăng, giảm) của lượng tiền mặt, tiền gửi của doanh nghiệp. Theo dõi biến động của tài sản cố định Theo dõi lượng vật tư hàng hoá Theo dõi tình hình sản xuất qua các con số kế toán Theo dõi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận sau một chu kỳ kinh doanh…. Kế toán kiểm toán còn là công cụ hữu hiệu giúp cho doanh nghiệp hoạt động đúng nguyên tắc và pháp luật của nhà nước. 2. Các nguyên tắc kế toán cơ bản: Kế toán doanh nghiệp thông qua hệ thống tài khoản kế toán (TK tài sản và TK nguồn vốn) Các nguyên tắc kế toán cơ bản: Tổng tài sản luôn luôn bằng tổng nguồn vốn Tài sản tăng thì nguồn vốn cũng tăng và ngược lại Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + phát sinh tăng trong kỳ - phát sinh giảm trong kỳ 3. Hệ thống tài khoản sử dụng trong kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ: Hệ thống TK kế toán được chia làm các loại sau: Loại 1: Tài sản lưu động Gồm 14 Tk cấp1 và 9 Tk cấp 2 (Tiểu khoản) phản ánh toàn bộ TS hiện có của doanh nghiệp. Loại 2: TSCĐ Gồm 5 TK cấp 1 và 9 TK cấp 2. Loại này phản ánh toàn bộ giá trị TSCĐ và các khoản đầu tư tài chính hiện hành tại DN Loại 3: Nợ phải trả: Loại này gồm 10 TK cấp 1 và 17 Tk cấp 2, 2 Tk cấp 3. Các TK này phản ánh các khoản nợ phải trả cũng như tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả. Loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu Gồm 6 Tk cấp 1 và 7 Tk cấp 2 Loại này phản ánh nguồn hình thành và tình hình biến động của các nguồn vốn chủ sở hữu Loại 5: Doanh thu Loại này gồm 2 Tk cấp 1 và 3 Tk cấp 2, được dùng để phản ánh toàn bộ doanh thu từ bán hàng và doanh thu từ hoạt động tài chính cùng các khoản ghi giảm doanh thu. Loại 6: Chi phí SXKD Loại này gồm 4 TK cấp 1, được sử dụng để tập hợp và kết chuyển các khoản thuộc hoạt động SXKD và HĐ tài chính (Loại này Ckỳ không có số dư) Loại 7: Thu nhập khác: Loại này có 1 Tk cấp 1 phản ánh các khoản thu nhập khác thực tế phát sinh trong kỳ của DN Loại 8: Chi Phí khác: Gồm 1 TK cấp1. Loại này dùng để tập hợp và kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác thực tế phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp. Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh. Gồm 1 TK cấp 1 dùng để xác định KQ các hoạt động KD mà DN tiến hành Loại 0: Tài khoản ngoại bảng: Gồm 8 TK cấp 1, sử dụng để theo dõi 1 số chỉ tiêu mà các Tk từ 1 đến 9 chưa phản ánh được hoặc phản ánh chưa chi tiết. Loại 0 thuộc loại TK ghi đơn khi tăng ghi nợ, khi giảm ghi có, số dư nằm bên nợ của TK. Cách sử dụng các TK cho dễ nhớ: Các TK loại 1, 2, 6, 8: Khi PS tăng ghi Nợ, PS Giảm ghi có. Các TK loại 3,4, 5, 7: Khi tăng ghi Có, khi giảm ghi Nợ Các TK có chữ số cuối cùng là 8: Tk khác thuộc loại đó Các TK có chữ số cuối cùng là 9: TK dự phòng. Riêng TK 214, 129 … và một vài TK đặc biệt được hạch toán khác với TK cùng loại. Phản ánh các phát sinh trên TK theo cấu trúc nợ có, hoặc theo Tk chữ T Nợ Tên TK Có Dư đầu (xxxx) (xxxx) PS trong kỳ Dư cuối (xxxx) (xxxx) Trong đó: Số dư đầu kỳ: thể hiện giá trị hiện có tại thời điểm đầu kỳ của TK Phát sinh trong kỳ: Các phát sinh làm tăng hoặc giảm TS Số dư cuối kỳ: Giá trị hiện có tại thời điểm cuối kỳ Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + phát sinh tăng trong kỳ - phát sinh giảm trong kỳ Source: www.sara.com.vn - Designed by Nguyễn Anh Khường TÀI KHOẢN KẾ TOÁN I. TK kế toán. Tài khoản và hệ thống tài khoản kế toán là công cụ để thu thập những thông tin cần thiết từ các số liệu trên chứng từ kế toán và xử lý chúng để cung cấp những thông tin kế toán theo nhu cầu của người sử dụng. Tài khoản là công cụ phản ánh (ghi lần 2), phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã được phản ánh trên chứng từ kế toán, theo bản chất kinh tế của chúng và phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch, với nhiệm vụ kiểm tra sự vận động của các loại tài sản và nguồn hình thành tài sản, tình hình các quan hệ thanh toán. Như vậy: Tài khoản kế toán là tài liệu (công cụ) phản ánh, phân loại và hệ thống hoá (lần thứ hai) các nghiệp vụ kinh tế tác động tới sự tuần hoàn và chu chuyển vốn kinh doanh (sự vận động của các tài sản và nguồn vốn) là đối tượng ghi nhận của kế toán. Cho nên, tất cả sự biến đổi về tài sản và nguồn vốn (nguồn hình thành tài sản) được phân loại và tổng hợp (phản ánh) trong hệ thống tài khoản kế toán, để cung cấp số liệu về tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh và việc phân chia kết quả này, cho việc lập các Báo cáo tài chính. Kết cấu và nguyên tắc ghi các tài khoản kế toán Kết cấu của tài khoản kế toán Tài khoản kế toán được dùng để tổng hợp sự tăng, giảm của từng loại tài sản, nguồn vốn do ảnh hưởng của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hình thức đơn giản của tài khoản kế toán có dạng chữ T được chia thành 2 bên: Bên trái và bên phải, và một chỗ để ghi tên tài khoản và ký hiệu tài khoản. Tài khoản được sử dụng để ghi sự tăng, giảm của từng loại nguồn vốn được gọi tà tài khoản nguồn vốn. Mỗi tài khoản được sử dụng để ghi lại sự tăng và giảm của một loại tài sản hoặc nguồn vốn. Mức tăng tài sản hay nguồn vốn được ghi về một bên tài khoản, mức giảm của chúng được ghi về phía bên kia. Trong kế toán thì bên trái tài khoản được gọi là bên NỢ, bên phải được gọi là bên CÓ. Chênh lệch của tổng bên NỢ và bên CÓ của tài khoản gọi là chênh lệch phát sinh của tài khoản . Lấy tổng( Số dư đầu kỳ + tổng phát sinh tăng ) trừ đi tổng phát sinh giảm sẽ được số dư cuối kỳ của tài khoản đó. Chú ý: Có những tài khoản không có số dư( tài khoản loại 0). Nguyên tắc ghi NỢ, CÓ trên tài khoản kế toán Thông suốt quá trình hoạt động của kế toán được thể hiện bằng công thưc cơ bản , hay còn gọi là phương trình kế toán: TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU. Sau mỗi ảnh hưởng của nghiệp vụ kế toán phát sinh tới sự tăng, giảm của tài sản và nguồn vốn, vẫn luôn được giữ nguyên. Cách sử dụng tài khoản cũng được dựa trên phương trình này: Số dư của các tài khoản tài sản sẽ luôn bằng số dư cuối kỳ của tất cả các tài khoản nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán. Cân bằng này nhờ áp dụng các nguyên tắc ghi NỢ và CÓ của từng tài khoản, như sau a. Đối với tài khoản tài sản - Các nghiệp vụ kế toán làm tăng giá trị tài khoản tài sản được ghi vào bên NỢ - Các nghiệp vụ kế toán làm giảm giá trị tài khoản tài sản được ghi vào bên CÓ Nợ Tài khoản Tài Sản Có Số dư đầu kỳ xxxx Phát sinh tăng Phát sinh giảm Dư cuối kỳ xxx Theo nguyên tắc này dư nợ của tài khoản tài sản phải luôn >=0 tức là: Số dư Đầu kỳ + Phát sinh Tăng - Phát sinh Giảm >=0 b. Đối với tài khoản nguồn vốn - Các nghiệp vụ kế toán làm tăng giá trị tài khoản tài sản được ghi vào bên CÓ - Các nghiệp vụ kế toán làm giảm giá trị tài khoản tài sản được ghi vào bên NỢ Nợ Tài khoản Nguồn Vốn Có Dư đầu kỳ Phát sinh giảm Phát sinh tăng Dư cuối kỳ Theo nguyên tắc này tất cả các tài khoản nguồn vốn sẽ có số dư CÓ vào cuối kỳ. Số dư của các tài khoản tài sản và nguồn vốn được tính như sau: Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Phát sinh tăng – Phát sinh giảm c. Đối với tài khoản chi phí - Các nghiệp vụ phát sinh làm tăng chi phí được ghi vào bên NỢ tài khoản chi phí; - Các nghiệp vụ làm giảm chi phí (kết chuyển chi phí hoặc một số trường hợ đặc biệt ghi giảm chi phí) được ghi vào bên CÓ tài khoản chi phí. Các tài khoản chi phí không có số dư cuối kỳ vì tổng số phát sinh trong kỳ được kết chuyển toàn bộ vào tài khoản xác định kết quả để xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ kế toán. Kết cấu của tài khoản kế toán có dạng như sau: Nợ Tên TK - Số ký hiệu TK Có Bên Nợ Bên Có d. Đối với tài khoản thu nhập Các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh tăng thu nhập được ghi vào bên CÓ tài khoản thu nhập. Các nghiệp vụ kinh tế làm giảm thu nhập (kết chuyển thu nhập) được ghi vào bên nợ tài khoản thu nhập. Các tài khoản thu nhập không có số dư cuối kỳ vì tổng thu nhập trong kỳ được kết chuyển toàn bộ vào tài khoản xác định kết quả để xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ kế toán. Kết cấu của tài khoản kế toán có dạng như sau: Nợ Tên TK - Số ký hiệu TK Có Bên Nợ Bên Có Tổng hợp lại ta có các sơ đồ chữ T các nhóm loại TK như sau: Nợ TK tài sản Có Nợ TK nguồn vốn Có Số dư ĐK Số dư ĐK Số phát sinh tăng Số phát sinh giảm Số PS giảm Số PS tăng Số dư CK Số dư CK Nợ TK Chi phí Có Nợ TK thu nhập Có Số phát sinh tăng Số phát sinh giảm Số PS tăng Số PS Giảm II. Phương pháp ghi sổ kép Nguyên tắc định khoản như sau: 1. Tăng tài sản được ghi Nợ trên các tài khoản tài sản và đồng thời ghi vào bên Có các tài khoản đối ứng có liên quan; Như vậy, giảm tài sản được ghi vào bên Có của tài khoản tài sản và đồng thời ghi vào bên Nợ của các tài khoản đối ứng có liên quan. 2. Tăng về nợ phải trả và vốn chủ sở hữu được ghi vào bên Có trên các tài khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu và đồng thời ghi vào bên Nợ các tài khoản đối ứng có liên quan; Như vậy, sự giảm giá trị của chúng được ghi bên Nợ của các tài khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu và đồng thời ghi vào bên Có các tài khoản đối ứng có liên quan.. 3. Vốn chủ sở hữu đầu tư vào Doanh nghiệp được ghi Có vào vốn chủ sở hữu 4. Vốn do chủ sở hữu xuất ra, làm giảm vốn trong kinh doanh, nên ghi Nợ vào vốn chủ sở hữu. 5. Thu nhập làm tăng vốn chủ sở hữu, nên ghi vào bên Có tài khoản thu nhập phù hợp với từng loại thu nhập và đồng thời ghi vào bên Nợ các tài khoản đối ứng liên quan; Thu nhập giảm (kết chuyển thu nhập hoặc phân phối cho các quỹ) ghi vào bên Nợ tài khoản thu nhập và đồng thời ghi vào bên Có các tài khoản đối ứng có liên quan. 6. Chi phí làm giảm vốn chủ sở hữu, nên ghi vào bên Nợ các tài khoản chi phí phù hợp với từng loại chi phí và đồng thời ghi vào bên Có các tài khoản đối ứng có liên quan; Chi phí giảm (kết chuyển chi phí) ghi vào bên Có tài khoản chi phí và đồng thời ghi vào bên Nợ các tài khoản đối ứng có liên quan. Các phân hệ kế toán cơ bản: Ktoán TS bằng tiền, đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu Ktoán Vật liệu, CCDC, SP, Hàng hoá Ktoán TSCĐ và đầu tư dài hạn Ktoán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương Ktoán CP SX và giá thành SP Ktoán vốn chủ sở hữu, vốn vay và nợ phải trả Báo cáo Tài chính và công tác kế toán cuối kỳ. Tìm hiểu thêm về các loại thuế ở Việt Nam: a. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ: Thuế GTGT: là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của giá trị sản phẩm hàng hoá khi đem đi mua, trao đổi. Thuế GTGT được khấu trừ là loại thuế đầu vào tính trên chi phí hợp lí hợp lệ của DN, Thuế này sẽ được nhà nước khấu trừ trên giá trị hàng hoá dịch vụ đầu vào. Tuy nhiên, chỉ được khấu trừ trong trường hợp DN chịu thuế xuất đầu ra, tức là có phát sinh các chi phí đầu ra hợp lý. TK sử dụng: 133 Bên nợ: tập hợp số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thực tế phát sinh Bên có: Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ trong kỳ, các nghiệp vụ làm giảm thuế GTGT đầu vào (Số ko được khấu trừ, số đã được hoàn, thuế hàng mua trả lại…) Dư nợ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ hay hoàn lại nhưng chưa nhận. TK 133 có hai TK chi tiết: TK1331: thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ. TK 1332: thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ b. Kế toán thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT phải nộp: Thuế GTGT đầu ra là thuế đánh trên đầu ra (sản phẩm hàng hoá dịch vụ bán ra) mà DN phải nộp tính trên chi phí hợp lý hợp lệ được công nhận. Hay nói cách khác, khi DN bán ra SP hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải nộp thuế cho nhà nước theo thuế suất quy định. Hiện nay, chúng ta đang áp dụng các loại thuế suất sau: 0%, 5%, 10%. Thuế suất 0% là loại thuế khác với không chịu thuế. Mặc dù về bản chất là không phải nộp thuế hoặc chịu thuế (tiền thuế =0), Tuy nhiên thuế 0% là để công nhận DN có chịu một mức thuế nào đó. Tiền thuế = Dthu chưa tính thuế(Chi phí chưa tính thuế) * Thuế suất Tiền thuế phải nộp nhà nước = Thuế đầu ra - thuế đầu vào (Những DN không chịu thuế đầu ra thì thuế đầu vào được coi là chi phí KD) c. Cách hạch toán: Khi mua hàng hoá, vật tư dịch vụ trong nước chịu thuế: Nợ 133 (1331): thuế GTGT đầu vào đựơc khấu trừ. Nợ 133 (1332): thuế GTGT được khấu trù trên TSCĐ (khi mua TSCĐ) Trường hợp mua hàng nhập khẩu dung cho HĐ SX KD, thuế GTGT của hàng nhập khẩu được khấu trừ ghi: Nợ 133 (1331,1332): thuế GTGT được khấu trừ. Có 3331 (33312): thuế GTGT phải nộp. Trường hợp hàng nhập khẩu không thuộc diện chịu thuế GTGT hay dung vào HĐ phúc lợi, sự nghiệp, dự án phúc lợi công cộng… thì thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được tính vào giá trị hàng mua: Nợ 152, 153, 156, 211, … Có 333 (3333) Thuế nhập khẩu Có 333 (33312) thuế GTGT của hàng nhập khẩu Có 111,112, 331:giá mua hàng nhập khẩu Số thuế GTGT được phân bổ cho các đối tượng không chịu thuế GTGT sẽ được tính vào giá vốn hàng hoá bán ra. Nếu số thuế quá lớn, có thể tính vào chi phí: Nợ 632: Kết chuyển Thuế GTGT được khấu trừ (Phần nhỏ hơn DT) Nợ 242: (Phần lơn hơn doanh thu) Có 133: kết chuyển GTGT đầu vào. * Kế toán thuế GTGT phải nộp: Khi tiêu thụ SP HH Dịch vụ kế toán phản ánh tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT: Nợ 152,156,… Có 5111,512 Có 333: Với trường hợp hàng nhập khẩu dung cho HĐ SX KD, số thuế GTGT hàng NK được khấu trừ ghi: Nợ 133 Có 3331 (33312) Cuối tháng,kế toán kết chuyển thuế GTGT được khấu trừ vào thuế GTGT phải nộp: Nợ 333: Ghi giảm số thuế GTGT phải nộp Có133: THuế GTGT đầu vào được khấu trừ *Thuế Tiêu thụ đặc biệt: là một loại thuế gián thu được thu trên giá bán (chưa có thuế TTĐB) đối với một số mặt hàng nhất định mà DN SX hoặc thu trên giá nhập khẩu và thuế NK đối với một số mặt hàng mà DN Nhập khẩu (Rượu, thuốc, bia, xăng…) Khi bán hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB, ghi Bút toán sau: Bt1. Phản ánh doanh thu tiêu thụ (gồm cả thuế TTĐB) Nợ 111, 112, … Có 511, 512: ghi tăng DT tiêu thụ. Bt2. Phản ánh số thuế TTĐB phải nộp: Nợ 512, 511 Có 333 (3332) Ngoài ra còn có các loại thuế khác phải nộp như: Thuế Xuất nhập khẩu Thuế Tài nguyên Thuế khoản thu trên vốn Thuế nhà đất Thuế thu nhập DN: Là loại thuế đánh trên doanh thu thuần của Doanh nghiệp Thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế * Thuế suất Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí hợp lý Source: www.sara.com.vn - Designed by Nguyễn Anh Khường KẾ TOÁN TÀI SẢN BẰNG TIỀN - ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU ----------- I. Kế toán tài sản bằng tiền: 1. Khái niệm và nguyên tắc sử dụng: Tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển Các nguyên tắc, quy định và chế độ kế toán: + Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất VNĐ + Nguyên tắc cập nhật: Phản ánh kịp thời, chính xác số tiền hiện có, tình hình thu, chi các loại tiền, mở sổ theo dõi từng loại nguyên tệ, vàng bạc… + Nguyên tắc quy đổi tỉ giá hối đoái: mọi nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ ngoài theo dõi chi tiết phải được quy đổi về VNĐ để ghi sổ, tỷ giá quy đổi tính theo tỷ lệ quy đổi của ngân hàng NN Việt Nam. * Các tài khoản sử dụng TK 111: (Tiền mặt) Phản ánh các loại tiền mặt của doanh nghiệp (có 3 tiểu khoản) TK 112: (Tiền gửi ngân hàng) Phản ánh các loại tiền gửi tại các ngân hàng và các tổ chức thuê tài chính. TK 113: (Tiền đang chuyển) theo dõi các khoản tiền của Doanh nghiệp trong thời gian làm thủ tục. Cấu trúc chung: Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tiền mặt Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tiền mặt Dư nợ: Phản ánh số tiền hiện có (đầu kỳ hoặc cuối kỳ) 2. Cách hạch toán:  Kế toán nghiệp vụ tăng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Nợ 111, 112: Có 511, 512: Doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ Có 333 (3331) Thuế GTGT Có 515: Doanh thu hoạt động tài chính Có 711: Thu nhập hoạt động khác (Có 112: rút tiền gửi nhập quỹ tiền mặt) Có 131, 136, 141, 144, 338, 128, 228, … Ví dụ: - Bán hàng hoá thu tiền ngay: Nợ 111: 10.000.000 Có 511: 10.000.000  Kế toán nghiệp vụ giảm tiền mặt Nợ (TK liên quan): 151, 152, 153, 334, 211, 212, 133, 627, 641, 331… Có 111, 112 Ví dụ: Dùng tiền mặt trả nợ tiền hàng cho khách: Nợ 331: 5.000.000 Có 111: 5.000.000  Kế toán tiền mặt và TGNH có sự khác nhau - Btoán phản ánh lợi tức gửi được hưởng: N 111, 112: Số tiền lợi tức tiền gửi C 515: Ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính - Btoán Phản ánh chênh lệch so với số liệu của ngân hàng đến cuối tháng chưa XĐ được nguyên nhân: + Nếu số liệu ngân hàng lớn hơn số liệu kế toán: Nợ 112: phần chênh lệch chờ xử lý Có 338: Phải trả khác Sau khi xác định được nguyên nhân, tuỳ từng trường hợp ghi: Nợ 338: Số chênh lệch được xử lý Có 112: Có TK liên quan: 511, 512, 711, 331… + Nếu số liệu NHàng nhỏ hơn số liệu kế toán: Nợ 138: Các khoản phải thu khác Có 112: Phần chênh lệch chờ xử lý Khi xác định được nguyên nhân, ghi: Nợ 112: Nợ TK liên quan: 511, 512, 711, 331 Có 138: Phần chênh lệch đã được xử lý * Kế toán tiền đang chuyển: 113 Khi thu tiền bán hàng bằng tiền mặt hoặc séc không nhập quỹ mà nộp thẳng NH chưa nhận được giấy báo của NH, ghi: Nợ 113: Có 511 Có 333 Thu nợ, ứng trước của người mua nhập NH chưa nhận được giấy báo: Nợ 113 Có 131: Phải thu khách hàng Nợ 113 Có 111: Xuất tiền măt gửi ngân hàng Có 112: Xuất tiền gửi cho đối tượng khác Khi nhận được giấy báo: Nợ 111, 112,331, 315, 131 Có 113 3. Kế toán đầu tư chứng khoán, tài chính: SD các TK: 121, 128, 129 (Dự phòng tài chính) Bên nợ: Phản ánh PS tăng TK Bên có: Phản ánh PS giảm Dư nợ: Phản ánh giá trị hiện có Nợ: 121, 128, 129 Có: 111, 112 Khi chuyển nhượng thanh lý: Nợ 111, 112, 138, 635 Có 121, 128, 129 Khi đi góp vốn liên doanh bằng TSCĐ ghi 2 bút toán: BT1, Xoá sổ TSCĐ đó Nợ 214: gia trị hao mòn Nợ 811: Giá trị còn lại Có 211: Nguyên giá BT2, Phản ánh giá trị vốn góp liên doanh: Nợ 128: gia theo thoả thuận Có 711: giá thoả thuận Có 333: Thuế GTGT (Nếu có) Khi góp vốn bằng Vtư hàng hoá, ghi 2 bút toán: BT1, Phản ánh giá gốc của Vtư hàng hoá Nợ 632: giá thực tế Có 152, 153, 154… BT2, Phản ánh giá trị góp vốn Nợ 128 Có 511, 333 Nếu góp bằng quyền SD đất, Ktoán ghi tăng vốn góp và tăng nguồn vốn KD Nợ 128 Có 411 Số thu nhập từ hoạt động KD: Nợ 111, 112, 152 Nợ 128, 138 Có 515: Tổng thu nhập từ hoạt động liên doanh. Nếu PS lỗ: Nợ 635: ghi tăng chi phí knh doanh Có 128, 111, 338 Tài khoản dự phòng tài chính: 129 Khi đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cần sử dụng đến khoản dự phòng tài chính> Khoản này thường hay được trích trước vào quỹ dự phòng. Cuối niên độ kế toán, so sánh số dự phòng để trích tiếp hay hoàn nhập: Nếu dự phòng còn lại lớn hơn số dự phòng cần lập cho niên độ mới, Ktoán hoàn nhập số chênh lệch lớn hơn bằng cách ghi giảm chi phí tài chính: Nợ 129: hoàn nhập Dự phòng tài chính Có 635: giảm chi phí hoạt động tài chính Ngược lại, tiến hành trích lập số chênh lệch lớn hơn vào chi phí hoạt động tài chính: Nợ 635:Ghi tăng chi phí hoạt động tài chính Có 129: Trích lập dự phòng giảm gía đầu tư chứng khoán 4. Kế toán các khoản phải thu: Nguyên tắc:  Kiểm tra theo dõi thường xuyên, chi tiết cả về giá trị và hiện vật  Tuyệt đối không được bù trừ số dư bên nợ và số dư bên có với nhau Kế toán thanh toán với người mua: TK 131: Phải thu khách hang thuộc nhóm tài khoản Lưỡng tính (Có 2 số dư) Bên nợ: Phản ánh nghiệp vụ PS làm tăng nợ phải thu. Bên có: Nghiệp vụ PS làm giảm khoản nợ phải thu Dư nợ: P/ ánh số tiền còn phải thu. Dư có: P/ ánh số tiền người mua đặt trứơc hoặc trả thừa * Định khoản ghi tăng: Nợ 131 Có 511, 333,515,711,121,221 * Khi phát sinh chiết khấu hoặc giảm giá hàng bán: Nợ 521: Chiết khấu TM Nợ 532: Giảm giá hàng bán Nợ 515: số giảm giá hàng bán, CKhấu TM thuộc hoạt động tài chính Nợ 711: Số giảm thuộc hoạt động khác Nợ 333: thuế trả lại cho khách Có 131 * Trường hợp chấp thuận chiết khấu thanh toán cho khách hàng và trừ vào nợ phải thu: Nợ 635: Số CK thanh toán KH được hưởng Có 131: Giảm số tiền phải thu của khách * Trường hợp phát sinh hàng trả lại do các nguyên nhân khác: Nợ 531: DT bán hàng trả lại thuộc hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ Nợ 515: DT bán hàng … thuộc HĐ tài chính Nợ 711: Thu nhập của hàng bán trả lại thuộc hoạt động khác Nợ 333: Thuế Có 131: Giảm số tiền phải thu của khách * Khi khách hàng thanh toán trong kỳ: Nợ 111, 112, 113:Tăng quỹ tiền mặt Có 131:Giảm phải thu của KH * Số tiền thanh toán bù trừ với những khách hàng vừa là nhà cung cấp, định khoản như sau: Nợ 331: Giảm số phải trả người bán (ghi giảm TK 331) Có 131: Ghi giảm số phải thu của KH * Nếu thanh toán bằng vật tư hàng hoá: Nợ 152, 153… Có 131: * Khi người mua đặt tiền trước: Nợ 111, 112, Có 131 * Trường hợp nợ khó đòi: Nợ 139: Số xoá sổ trừ vào quỹ dự phòng đã lập Nợ 642: ---------------------Chi phí quản lý doanh nghiệp Có 131: Giảm số tiền phải thu của khách Đồng thời ghi nợ 004: (TK ngoại bảng) nợ khó đòi Kế toán các khoản thu hộ: 136 Bên nợ: Phản ánh các khoản vốn đã cấp cho đơn vị phụ thuộc, các khoản cấp trên phải thu hoặc sẽ được cấp trên cấp, các khoản chi trả hộ lẫn nhau Bên có: các khoản đã thu, đã nhận, thanh toán bù trừ Dư nợ: Số còn phải thu ở các đơn vị nội bộ Định khoản: Nợ 136, 211, 214, 412 Có 111, 112, 461, 151, 152, 411 Bài tập: Một doanh nghiệp được NN cấp ngân sách: tiền mặt 400 triệu, TSCĐ HH 1 tỉ. Trong kỳ có các nghiệp vụ phát sinh như sau: 1. Doanh nghiệp xuất kho bán hàng, trị giá cả thuế là 220.000.000 bao gồm thuế GTGT 10%) Khách hàng Y chưa trả tiền. 2. DN nhận vốn góp liên doanh bằng tiền mặt của công ty X là 160 triệu 3. Mở tài khoản ngân hàng công thương và gửi NH số tiền 300 triệu 4. Công ty Y Trả tiền hàng 120 triệu bằng tiền mặt. 5. Khách hàng ứng trước tiền hàng cho DN: 5.000.000 bằng tiền mặt Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ phát sinh trên, Vẽ Sơ đồ TK chữ T Bài giải: Dư nợ TK 111: 400.000.000 Dư nợ TK 211: 1.000.000.000 NV1. Xuất kho hàng đi bán chưa nhận được tiền, Tiền phải thu của KH tăng Dthu bán hàng chưa thuế = Dthu cả thuế / (100+ %VAT) * 100 Thay số: Dthu chưa thuế = 220.000.000 / (100+ 10) * 100 = 200.000.000 Thuế GTGT: 200.000.000 * 10% = 20.000.000 Nợ 131- Phải thu KH: 220.000.000 Có 511- DT bán hàng: 200.000.000 Có 333 (3331) - ThuếGTGT: 20.000.000 NV2. DN nhận vốn góp Ldoanh, ghi tăng nguồn vốn KD Nợ 111: Ghi tăng quỹ tiền mặt: 160.000.000 Có 411: Tăng nguồn vốn Kinh doanh 160.000.000 NV3. Gửi tiền vào tài khoản NH: tăng TGNH, giảm quỹ tiền mặt Nợ 112 (1121) tăng TGNH: 300.000.000 Có 111- Giảm tiền mặ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfke_toan_kiem_toan_trong_doanh_nghiep_7008.pdf
Tài liệu liên quan