Chương 3 gồm bốn nội dung:
3.1. Đặc điểm kinh doanh du lịch, dịch vụ
3.2. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp dịch
vụ
3.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp dịch vụ
3.4 Câu hỏi và bài tập vận dụng
Mục tiêu chung: Giúp học viên nắm được các kiến thức cơ bản về doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ và tổ chức kế toán trong doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ, du lịch bao gồm đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ, chế độ kế toán vận
dụng trong doanh nghiệp dịch vụ, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
Trên cơ sở đó, học viên vận dụng vào thực tiễn tổ chức kế toán trong các doanh
nghiệp dịch vụ
78 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Kế toán kiểm toán - Chương 3: Kế toán trong các doanh nghiệp du lịch và dịch vụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rên TK 621, 622, 627. Cuối kỳ kết chuyển về TK 154
+ Khi bàn giao cho đơn vị giao khoán:
+) Nếu đơn vị không hạch toán doanh thu:
Nợ TK 336
Có TK 154
+) Nếu đơn vị có hạch toán doanh thu:
@ Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 154
159
@ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 336
Có TK 512
Có TK 333 (33311)
- Thanh toán các khoản thừa thiếu tạm ứng với đơn vị giao khoán:
+ Nếu tạm ứng thừa:
Nợ TK 336
Có TK 111, 112, 152
+ Nếu tạm ứng thiếu
Nợ TK 111, 112, 152
Có TK 336
4.2 KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ CHỦ ĐẦU TƯ
4.2.1. Những yêu cầu cơ bản trong quản lý vốn đầu tư
Vốn đầu tư là toàn bộ chi phí để đạt được mục đích đầu tư bao gồm chi phí
xây lắp, chi phí thiết bị và chi phí khác ghi trong tổng dự toán được duyệt. Trong dự
toán công trình thường gồm các thành phần chi phí sau:
+ Chi phí xây lắp:
+ Chi phí thiết bị:
+ Chi phí khác: ở các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư,
giai đoạn kết thúc dự án đưa dự án vào khai thác sử dụng.
+ Chi phí dự phòng: là khoản chi phí để dự trù cho các khối lượng phát sinh
do thay đổi thiết kế hợp lý theo yêu cầu của Chủ đầu tư được cơ quan có thẩm
quyền chấp nhận; khối lượng phát sinh do các yếu tố không lường trước được; dự
phòng phát sinh cho yếu tố trượt giá trong quá trình thực hiện dự án.
Nguồn vốn đầu tư có thể do Nhà nước cấp, vốn tín dụng của ngân hàng, vốn
đầu tư do doanh nghiệp bổ sung, vốn liên doanh, vốn đóng góp của các tổ chức và
các cá nhân
Đầu tư xây dựng dù bằng nguồn vốn nào cũng phải có kế hoạch đầu tư được
duyệt và làm đầy đủ các bước theo trình tự đầu tư xây dựng do Nhà nước quy định
(quy chế quản lý đầu tư và xây dựng).
Trình tự đầu tư và xây dựng phải được tiến hành qua ba giai đoạn: Giai đoạn
chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự
án vào khai thác sử dụng.
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư bao gồm các công việc sau:
+ Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.
160
+ Tiến hành tiếp xúc, tham dò thị trường trong nước và ngoài nước để xác
định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết
bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức
đầu tư.
+ Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
+ Lập dự án đầu tư
+ Gửi hồ sơ và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ
chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định đầu tư.
- Giai đoạn thực hiện đầu tư bao gồm:
+ Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất)
+ Xin giấy phép xây dựng, giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có)
+ Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư,
chuẩn bị mặt bằng xây dựng (nếu có)
+ Mua sắm thiết bị và công nghệ
+ Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng.
+ Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình
+ Tiến hành thi công xây lắp
+ Kiểm tra thực hiện các hợp đồng
+ Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng
+ Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực hiện bảo
hành sản phẩm.
- Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng bao gồm:
+ Nghiệm thu, bàn giao công trình: Công trình xây dựng chỉ được bàn giao
toàn bộ cho chủ đầu tư khi đã xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành
đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng. Việc bàn giao có thể
bàn giao tạm thời từng phần việc, hạng mục công trình để tạo nguồn vốn thúc đẩy
hoàn thành toàn bộ dự án. Biên bản tổng nghiệm thu bàn giao công trình là văn bản
pháp lý để chủ đầu tư đưa công trình vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu
tư
+ Thực hiện kết thúc xây dựng công trình: Sau khi bàn giao công trình nhà
thầu xây dựng phải thanh lý hoặc di chuyển hết tài sản của mình ra khỏi khu vực
xây dựng công trình. Hiệu lực hợp đồng xây lắp chỉ chấm dứt hoàn toàn và thanh
toán toàn bộ khi hết thời hạn bảo hành công trình.
+ Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình: Sau khi nhận bàn
giao chủ đầu tư có trách nhiệm khai thác, sử dụng năng lực công trình, đồng bộ hoá
tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ, hoàn thiện tổ chức và phương pháp quản lý
nhằm phát huy đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật đã được đề ra trong dự án.
+ Bảo hành công trình: Thời hạn bảo hành công trình tối thiểu 24 tháng (mức
3% giá trị xây lắp) đối với công trình quan trọng của nhà nước và công trình nhóm
A, 12 tháng đối với công trình khác ( mức 5% giá trị xây lắp). Tiền bảo hành công
trình được tính lãi suất như tiền gửi ngân hàng.
161
+ Quyết toán vốn đầu tư: Tất cả các dự án của cơ quan Nhà nước và các doanh
nghiệp Nhà nước sau khi hoàn thành đưa dự án vào khai thác sử dụng đều phải
quyết toán vốn đầu tư. Đối với dự án đầu tư kéo dài nhiều năm, khi quyết toán chủ
đầu tư phải quy đổi vốn đầu tư đã thực hiện về bằng giá trị tại thời điểm bàn giao
đưa vào vận hành để xác định giá trị TSCĐ mới tăng và giá trị tài sản bàn giao.
+ Phê duyệt quyết toán: Tất cả các dự án đầu tư dùng vốn ngân sách Nhà
nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước phải được thẩm tra và phê duyệt quyết toán.
4.2.2. Các phương thức đầu tư XDCB.
a. Đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu
Là phương thức đầu tư mà chủ đầu tư ký kết hợp đồng thầu với các nhà thầu
xây dựng và lắp đặt
Tuỳ theo quy mô, tính chất của dự án và năng lực của mình, chủ đầu tư có thể
lựa chọn một trong các hình thức quản lý thực hiện dự án sau:
- Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án: Hình thức này áp dụng đối với
các dự án mà chủ đầu tư có năng lực chuyên môn phù hợp và có cán bộ chuyên môn
để tổ chức quản lý thực hiện dự án theo các trường hợp sau:
+ Chủ đầu tư không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy hiện có
của mình kiêm nhiệm và cử người phụ trách (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) để
quản lý việc thực hiện dự án. Chủ đầu tư phải có quyết định giao nhiệm vụ, quyền
hạn cho các phòng ban và cá nhân được cử kiêm nhiệm hoặc chuyên trách quản lý
thực hiện dự án. Những người được giao phải có năng lực và chuyên môn về quản
lý, kỹ thuật, kinh tế, tài chính phù hợp với yêu cầu của dự án.
+ Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án: Nếu bộ máy của chủ đầu tư không
đủ điều kiện để kiêm nhiệm việc quản lý thực hiện dự án (quy mô vốn lớn, yêu cầu
kỹ thuật cao) hoặc Chủ đầu tư đồng thời quản lý nhiều dự án. Ban quản lý dự án là
đơn vị trực thuộc chủ đầu tư thực hiện các nhiệm vụ do chủ đầu tư giao và phải đảm
bảo có đủ năng lực chuyên môn nghiệp vụ để quản lý thực hiện dự án. Ban quản lý
dự án gồm trưởng ban, các phó ban và các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ giúp
việc trưởng ban. Khi dự án hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng, Ban quản lý đã
hoàn thành nhiệm vụ được giao thì Chủ đầu tư ra quyết định giải thể hoặc giao
nhiệm vụ mới cho Ban quản lý dự án.
- Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án: Là hình thức quản lý thực hiện dự án
cho một pháp nhân độc lập có đủ năng lực quản lý điều hành dự án thực hiện, dưới
hai hình thức:
+ Tư vấn quản lý điều hành dự án theo hợp đồng: Trường hợp này áp dụng khi
chủ đầu tư không đủ điều kiện trực tiếp quản lý dự án thì thuê tổ chức tư vấn có đủ
năng lực để thực hiện dự án. Tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thực hiện các
nội dung quản lý dự án theo hợp đồng đã ký với chủ đầu tư.
+ Ban quản lý dự án chuyên ngành: Trường hợp này áp dụng với các dự án
thuộc các chuyên nghành xây dựng được Chính phủ giao các Bộ, cơ quan ngang bộ
có xây dựng chuyên ngành và UBND cấp tỉnh quản lý thực hiện; Các dự án do
UBND cấp tỉnh giao cho các Sở có xây dựng chuyên ngành do các Bộ, UBND cấp
tỉnh quyết định thành lập và phải thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Chủ đầu tư
162
về quản lý thực hiện dự án từ khi dự án được phê duyệt đến khi bàn giao đưa vào
khai thác sử dụng. Ban quản lý dự án chuyên ngành có giám đốc, các phó giám đốc
và bộ máy quản lý điều hành độc lập.
- Hình thức chìa khoa trao tay: Hình thức này được áp dụng khi chủ đầu tư
được phép tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ dự án
từ khảo sát, thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị xây lắp cho đến khi bàn giao công
trình đưa vào khai thác sử dụng.
Chủ đầu tư phải tổ chức đấu thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng đã ký với nhà
thầu; thực hiện giải phóng mặt bằng để bàn giao mặt bằng cho nhà thầu đúng tiến
độ; bảo đảm vốn thanh toán theo kế hoạch và hợp đồng kinh tế.
Nhà thầu chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, giá cả và
các yêu cầu khác của dự án theo đúng hợp đồng đã ký cho đến khi bàn giao dự án
cho Chủ đầu tư khai thác, vận hành dự án. Nhà thầu có thể giao thầu lại cho các nhà
thầu phụ và phải thực hiện đúng cam kết hợp đồng do tổng thầu đã ký với chủ đầu
tư.
b. Phương thức tự làm (Hình thức tự thực hiện dự án)
+ Hình thức này áp dụng khi Chủ đầu tư đủ năng lực hoạt động sản xuất, xây
dựng, quản lý phù hợp với yêu cầu thực hiện dự án và dự án sử dụng vốn hợp pháp
của chính chủ đầu tư như vốn tự có, vốn huy động của các tổ chức, cá nhân trừ vốn
vay của các tổ chức tín dụng.
+ Khi thực hiện hình thức tự thực hiện dự án (tự sản xuất, xây dựng), chủ đầu
tư phải tổ chức giám sát chặt chẽ việc sản xuất xây dựng và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về chất lượng, giá cả của sản phẩm và công trình xây dựng.
+ Chủ đầu tư có thể sử dụng bộ máy của mình hoặc sử dụng Ban quản lý dự
án trực thuộc để quản lý thực hiện dự án, tuân thủ các quy định của pháp luật về
quản lý chất lượng sản phẩm và công trình xây dựng.
Về mặt kế toán:
+ Chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự án và tổ chức công tác kế toán riêng
quá trình đầu tư xây dựng: Có tổ chức bộ máy kế toán riêng và sổ kế toán riêng (áp
dụng chế độ kế toán đơn vị chủ đầu tư)
+ Chủ đầu tư không thành lập Ban quản lý dự án, kế toán quá trình đầu tư xây
dựng ghi chung trong hệ thống sổ kế toán của đơn vị sản xuất kinh doanh hoặc đơn
vị hành chính sự nghiệp: Không tổ chức bộ máy kế toán và sổ kế toán riêng (áp
dụng chế độ kế toán của doanh nghiệp hoặc hành chính sự nghiệp.
4.2.3. Phương pháp hạch toán
Khi hạch toán cần chú ý:
- Nếu chi phí đầu tư xây dựng để hình thành TSCĐ dùng cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế thì chi phí đầu tư xây dựng không bao gồm thuế GTGT đầu vào. Chủ đầu tư
phải hạch toán riêng, khi công trình hoàn thành phải bàn giao cả thuế GTGT đầu
vào.
- Nếu chi phí đầu tư xây dựng để hình thành TSCĐ dùng cho mục đích hành
chính sự nghiệp, phúc lợi hoặc dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
163
không chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì chi
phí đầu tư xây dựng bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
4.2.3.1. Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu chi, Báo Nợ
- Bảng kê thanh toán tạm ứng kèm theo các chứng từ gốc
- Hóa đơn dịch vụ
- Biên lai nộp thuế, lệ phí
- Biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành
- Các báo cáo quyết toán vốn đầu tư.
4.2.3.2. Tài khoản sử dụng
- TK 241 – “Xây dựng cơ bản dở dang”
Nội dung và kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Chi phí đầu tư xây dựng, mua sắm TSCĐ
- Chi phí đầu tư nâng cấp, cải tạo TSCĐ
- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Bên Có:
- Giá trị TSCĐ đã hình thành qua đầu tư xây dựng, mua sắm
- Giá trị công trình bị loại bỏ và các khoản duyệt bỏ khác
- Giá trị công trình sửa chữa lớn hoàn thành
Số dư bên Nợ
- Chi phí XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ dở dang
- Giá trị công trình XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ đã hoàn thành nhưng chưa
quyết toán
- TK 441 – “Nguồn vốn đầu tư XDCB”: Tài khoản này phản ánh số hiện có và
tình hình tăng, giảm nguồn vốn đầu tư XDCB của Ban quản lý dự án. Nguồn vốn
này được hình thành do ngân sách NN cấp, hoặc cấp trên cấp, vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh tế, nguồn vốn khác dùng để đầu tư XDCB.
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Nguồn vốn đầu tư XDCB giảm do dự án, chứng từ, hạng mục chứng từ hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng đã được phê duyệt quyết toán.
- Nộp trả, chuyển vốn đầu tư cho Nhà nước, cơ quan cấp trên, cho chủ đầu tư
khác.
Bên Có:
- Ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp vốn đầu tư XDCB
- Tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để đầu tư XDCB.
- Nhận vốn đầu tư được tài trợ, viện trợ, hỗ trợ.
164
- Nguồn vốn khác dùng để đầu tư như vốn đóng góp của người hưởng lợi từ
dự án, lãi tiền gửi của vốn đầu tư, nguồn vốn khác
Dư Có cuối kỳ:
Số vốn đầu tư hiện có của Ban quản lý dự án chưa sử dụng, hoặc đã sử dụng
nhưng chi phí đầu tư XDCB chưa hoàn thành, hoặc đã hoàn thành nhưng quyết toán
chưa được phê duyệt.
4.2.3.3. Kế toán chi phí đầu tư XDCB.
a. Kế toán chi phí đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu
Đối với chi phí đầu tư công tác xây lắp
Nội dung chi phí xây lắp:
- Chi phí tháo dỡ các vật kiến trúc cũ (có tính đến giá trị vật tư thu hồi để giảm
vốn đầu tư)
- Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng
- Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công
- Chi phí xây dựng các hạng mục công trình
- Chi phí lắp đặt thiết bị
Trình tự hạch toán
- Khi nhận khối lượng xây dựng và lắp đặt hoàn thành do bên nhận thầu bàn giao
Nợ TK 241 (2412)
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Phải trả người bán
- Khi thanh toán cho nhà thầu
Nợ TK331
Có TK liên quan 111, 112, 341:
Đối với chi phí đầu tư về công tác mua sắm máy móc, thiết bị
Thiết bị đầu tư cơ bản bao gồm thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp
Nội dung mua sắm MMTB gồm:
- Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ, các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất,
làm việc, sinh hoạt của công trình, chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho bến bãi, chi
phí bảo hành, bảo dưỡng
- Thuế và chi phí bảo hiểm công trình
Trình tự hạch toán
- Khi nhập kho thiết bị xây dựng cơ bản do nhà cung cấp chuyển đến, căn cứ vào
chứng từ :
Nợ TK 152: (thiết bị xây dựng cơ bản trong kho)
Nợ TK 133:
Có TK 331:
- Nếu mua thiết bị cần lắp chuyển thẳng đến cho nhà thầu lắp đặt
Nợ TK 152: (thiết bị xây dựng cơ bản chuyển đi lắp đặt)
Nợ TK 133:
165
Có TK 331:
- Khi xuất thiết bị đến công trình
+ Nếu thiết bị không cần lắp
Nợ TK 241 (2412 - Chi tiết đối tượng):
Có TK 152: (thiết bị xây dựng cơ bản trong kho)
+ Nếu thiết bị cần lắp
Nợ TK 152: (thiết bị xây dựng cơ bản chuyển đi lắp đặt)
Có TK 152: (thiết bị xây dựng cơ bản trong kho)
+ Khi bên nhận thầu hoàn thành bàn giao:
Nợ TK 2412 (chi tiết đối tượng)
Có TK 152: (thiết bị xây dựng cơ bản chuyển đi lắp đặt)
Đối với chi phí xây dựng cơ bản khác
Nội dung:
- Chi phí phát sinh trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư: như chi phí nghiên cứu tiền
khả thi, khả thi và báo cáo đầu tư; chi phí tuyên truyền, quảng cáo dự án; lệ phí
thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án
- Chi phí giai đoạn thực hiện: như chi phí khởi công công trình; chi phí đền bù
giải phóng mặt bằng; tiền thuê đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất; chi phí ban quản
lý dự án; bảo vệ công trình; kiểm định chất lượng công trình; bảo hiểm công trình;
lệ phí địa chính; lệ phí thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công;
các khoản thiệt hại trong quá trình đầu tư..
- Chi phí giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào sử dụng: như chi phí lập hồ
sơ hoàn công, thẩm tra, phê duyệt quyết toán; chi phí tháo dỡ các công trình tạm
(trừ phế liệu thu hồi); chi phí nghiệm thu khách thành, bàn giao; chi phí đào tạo cán
bộ kỹ thuật; chi phí thuê chuyên gia vận hành chạy thử
Trình tự hạch toán
Nợ TK 2412
Có TK liên quan 111, 112, 334, 152
b. Kế toán đầu tư XDCB theo phương thức tự làm
- Nếu thực hiện trên cùng một hệ thống sổ kế toán
Khi mua vật tư, thiết bị dùng vào hoạt động XDCB
Nợ TK 152,153:
Nợ TK 133:
Có TK 111,112,331
Khi phát sinh chi phí đầu tư XDCB
Nợ TK 241(2412):
Có TK 152,153,334,338,214
- Nếu tiến hành trên hệ thống sổ kế toán riêng
+ Khi nhận vật tư tiền vốn phục vụ công trình
Nợ TK liên quan 111, 112, 152
166
Có TK 336
+ Khi phát sinh chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
Nợ TK 2412
Có TK liên quan 152, 111, 112, 214, 334
+ Khi hoàn thành bàn giao
Nợ TK 336
Có TK 2412
4.2.3.4. Kế toán quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành và bàn giao công trình
Nội dung quyết toán vốn đầu tư XDCB:
- Xác định tổng vốn đầu tư thực hiện qua các năm:
+ Toàn bộ vốn đầu tư thực hiện dự án từ giai đoạn chuẩn bị đến khi đưa vào khai
thác, sử dụng
+ Xác định rõ nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án: Vốn ngân sách, vốn tín dụng, quỹ
đầu tư phát triển và các nguồn vốn khác
+ Cơ cấu vốn đầu tư của dự án: Vốn xây lắp, vốn thiết bị, vốn khác
- Giá trị thiệt hại không tính vào giá trị tài sản bàn giao
+ Thiệt hại do các nguyên nhân bất khả kháng không có trong hợp đồng bảo hiểm
+ Giá trị khối lượng được duyệt bỏ theo quyết định của các cấp có thẩm quyền
- Xác định giá trị tài sản bàn giao
Giá trị tài sản
bàn giao
=
Tổng số vốn
đầu tư cho dự
án
-
Các khoản chi phí
không tính vào giá trị
công trình
Việc xác định giá trị của tài sản bàn giao theo nguyên tắc:
+ Chi phí đầu tư phát sinh liên quan trực tiếp đến TSCĐ nào thì tính trực tiếp cho
TSCĐ đó
+ Chi phí liên quan đến nhiều đối tượng TSCĐ thì phải phân bổ cho từng đối tượng
TSCĐ theo tiêu chuẩn thích hợp
+ Chi phí thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình thành thông qua đầu tư nếu
được duyệt bỏ sẽ kết chuyển giảm nguồn vốn đầu tư công trình
+ Chi phí XDCB khác không tính vào giá trị TSCĐ (chi phí đào tạo công nhân,
nguyên vật liệu, công cụ) tính vào giá trị tài sản ngắn hạn bàn giao
Phương pháp kế toán
- Nếu thực hiện trên cùng một hệ thống sổ kế toán
Nợ TK211,213,217: Nguyên giá
Nợ TK 152, 153: giá trị nguyên vật liệu, công cụ
Nợ TK1388: chi phí không được tính vào giá trị công trình
Có TK 241:
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn
Nợ TK 441, 414:
Có TK 411:
167
Trường hợp TSCĐ được đầu tư qua nhiều năm, khi quyết toán đánh giá tài sản theo
giá trị thực tế thời điểm bàn giao, nếu có chênh lệch giá:
Nợ TK211,213,217:
Có TK411
- Trường hợp thực hiện trên hệ thống sổ kế toán riêng
+ Bộ phận đầu tư XDCB khi bàn giao công trình
Nợ TK336
Có TK2412
+ Bên sản xuất, kinh doanh
Nợ TK211,213,217: Nguyên giá
Nợ TK 152, 153: giá trị nguyên vật liệu, công cụ
Có TK 1368:
+ Kết chuyển nguồn vốn
Nợ TK 441
Có TK 411
4.3 CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG
A.Câu hỏi lý thuyết
1. Trình bày đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp?
2. Trình bày phương pháp hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp?
3. Trình bày phương pháp kế toán phương thức khoán gọn (tại đơn vị giao khoán và
đơn vị nhận khoán).
4. Trình bày phương pháp kế toán thanh toán theo tiến độ hợp đồng?
5. Các phương thức đầu tư XDCB?
6. Kế toán ở đơn vị chủ đầu tư (chi phí đầu tư XDCB, quyết toán vốn đầu tư XDCB
hoàn thành và bàn giao công trình?
B. Bài tập vận dụng
Bài 1: Chi phí dở dang đầu tháng
Khoản mục HMCT A HMCT B
- Chi phí NVLTT
- -Chi phí NCTT
- Chi phí SXC
18.500
9.000
3.500
15.500
8.000
3.000
Cộng 40.500 35.000
II. Trong tháng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
168
1. Mua vật liệu xây dựng, giá mua chưa thuế 365.000, thuế GTGT 10% chưa thanh
toán cho người bán chuyển thẳng đến công trường xây dựng cho HMCTA 215.000,
HMCT B 150.000.
2. Chi phí vận chuyển vật liệu xây dựng (nghiệp vụ 1) chưa thuế GTGT 2.000, thuế
GTGT 10% đã chi bằng tiền tạm ứng (chi phí vận chuyển phân bổ theo trị giá mua).
3. Xuất kho vật liệu phục vụ máy thi công 2.500, phục vụ bộ phận quản lý công
trình 1.820.
4. Xuất CCDC loại phân bổ 1 lần phục vụ máy thi công 1.450, phục vụ bộ phận thi
công công trình 3.200.
5. Trích khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý công trình 2.500, khấu hao máy thi công
9.000.
6. Tiền điện nước chưa thuế phải trả 5.300, thuế GTGT 10% phân bổ cho máy thi
công 2.300, cho phục vụ thi công công trình 3.000.
7. Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cho quản lý công trình 1.500.
8. Tiền lương phải trả cho công nhân xây dựng HMCT A 28.500, HMCT B 22.500,
công nhân điều khiển máy thi công 5.000, nhân viên quản lý công trình 4.500.
9. Trích BHXH, BHYT,BHTN và KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
10. Thiệt hại phá đi làm lại thuộc HMCT A bao gồm: giá trị vật liệu xây dựng xuất
kho 3.200, tiền công trả cho công nhân xây dựng 500, chủ đầu tư bồi thường 70%,
số còn lại tính vào giá thành HMCT A.
11. Thiệt hại ngừng thi công bất thường thuộc HMCT B gồm;
- Vật liệu phụ xuất kho 150
- Tiền công phải trả cho công nhân 1.200, ban quản lý công trường 650
- Khoản thiệt hại tính vào giá thành hạng mục B 50%, số còn lại bắt cá nhân gây
thiệt hại bồi thường.
12.Biên bản kiểm kê và hóa đơn GTGT bàn giao khối lượng hoàn thành:
- HMCT A hoàn thành bàn giao trong tháng theo giá dự toán 380.000, thuế GTGT
10%.
- Hạng mục công trình B chưa hoàn thành.
169
13. Nhận báo có của ngân hàng, chủ đầu tư thanh toán 90% giá trị HMCT A và
khoản thiệt hại phá đi làm lại đơn vị chủ đầu tư bồi thường.
14. Chi phí QLDN phát sinh trong tháng 15.000.
Yêu cầu:
1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2. Lập thẻ tính giá thành HMCT A theo khoản mục phí.
3. Xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Bài 2: Công ty xây dựng X nhận thi công một công trình gồm 3 hạng mục A,B,C
trong kỳ có các tài liệu như sau (ĐVT:1.000 đồng):
1. Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Xuất kho vật liệu chính dùng cho việc xây dựng hạng mục A: 900.000, hạng mục
B: 300.000, hạng mục C: 250.000.
- Mua nguyên vật liệu của công ty K chuyển thẳng đến tận chân công trình sử dụng
cho các hạng mục theo tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT 10%)
Hạng mục A: 143.000
Hạng mục B: 341.000
Hạng mục C: 110.000
2. Tổng hợp chi phí nhân công
- Tiền lương chính phải trả công nhân trực tiếp xây dựng hạng mục A: 100.000,
hạng mục B: 55.000, hạng mục C: 40.000.
- Tiền lương phụ phải trả công nhân trực tiếp xây dựng hạng mục A: 10.000, hạng
mục B: 5.000, hạng mục C: 5.000.
- Tiền lương nhân viên quản lý đội: 25.000, nhân viên QLDN: 20.000.
- Tiền ăn ca phải trả công nhân trực tiếp xây dựng hạng mục A: 7.000, hạng mục B:
5.000, hạng mục C: 4.000, nhân viên quản lý đội: 3.200, nhân viên QLDN: 2.000.
- Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
3. Trích khấu hao TSCĐ của đội xây lắp: 15.000, bộ phận QLDN: 20.000.
170
4. Chi phí điện mua ngoài đã trả bằng chuyển khoản (cả thuế GTGT 10%) phục vụ
cho đội thi công và cho nhu cầu khác ở đội xây lắp: 68.420, cho quản lý DN:5.907
5. Nhận tiền ứng trước của chủ đầu tư bằng chuyển khoản: 600.000.
6. Rút tiền gửi ngân hàng 350.000 về nhập quỹ tiền mặt.
7. Chi trả 80% tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên các bộ phận sau
khi đã trừ các khoản đóng góp các khoản trích theo lương KPCĐ, BHXH,
BHYT,BHTN.
8. Chi phí máy thi công thuê ngoài của công ty Z theo tổng giá thanh toán (cả thuế
GTGT 10%) là 88.000 sử dụng cho cả 3 hạng mục công trình, chưa thanh toán.
9. Số vật liệu chính không dùng hết nhập kho 40.000 (Hạng mục A: 30.000, hạng
mục B: 10.000).
10. Theo yêu cầu của chủ đầu tư, công ty X phải phá đi làm lại một số bộ phận
thuộc hạng mục A. Thiệt hại phá đi làm lại gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu chính (xuất khẩu): 20.000.
- Chi phí tháo dỡ bằng tiền mặt: 2.000
- Tiền lương công nhân: 4.000
- Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ.
Phế liệu thu hồi (bán thu bằng tiền mặt): 3.000. Sau khi trừ phần thu hồi, số thiệt hại
được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán một nửa.
10. Hoàn thành bàn giao toàn bộ công trình cho chủ đầu tư theo giá nhận thầu (cả
thuế GTGT 5%) là 3.780.000, trong đó: hạng mục A: 1.890.000, hạng mục B:
997.500 và hạng mục C: 892.500.
11. Chủ đầu tư giữ lại 5% giá trị công trình để bảo hành sản phẩm, số còn lại (cả giá
trị thiệt hại) sau khi trừ đi tiền ứng trước, chủ đầu tư đã thanh toán cho công ty bằng
chuyển khoản.
Yêu cầu:
1. Lập bảng tính giá thành sản xuất thực tế và giá thành toàn bộ của từng hạng mục
công trình, biết chi phí sử dụng máy thi công được phân bổ cho từng hạng mục theo
giờ máy phục vụ (hạng mục A: 2.500, hạng mục B: 1.500, hạng mục C: 1.000).
2. Định khoản và phản ánh vào sơ đồ tài khoản.
171
3. Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
TÓM TẮT CHƯƠNG BỐN
XDCB là sản xuất vật chất, sản phẩm của ngành xây lắp có giá trị lớn, kết
cấu phức tạp và thời gian sản xuất dài,Vì vậy, kế toán hoạt động xây lắp có các
đặc trưng, cần chú trọng về phương pháp hạch toán, xác định doanh thu hợp lý
trong từng trường hợp cụ thể.
Trong chương bốn, các nội dung về đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp,
tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp từ chứng từ, tài
khoản sử dụng, đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí cũng như cách thức hạch
toán (Hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gtkt0006_p2_4254.pdf