Xuất phát từ cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn của các tác giả khác
nhau, cuốn sách này mong muốn đạt được các mục tiêu:
- Chương trình đào tạo “kế toán doanh nghiệp” giúp học viên hiểu và có kỹ
năng tốt từ chi tiết đến tổng hợp về tổ chức kế toán trong doanh nghiệp thương mại,
dịch vụ và xây lắp một cách hiệu quả nhất (tổ chức công tác kế toán như:chứng từ,
sổ sách kế toán, tài khoản kế toán, hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính, quyết
toán thuế GTGT và thuế TNDN,. trong doanh nghiệp xây lắp một cách thuần thục)
- Chương trình đào tạo “kế toán doanh nghiệp” giúp học viên hiểu mối quan
hệ giữa kế toán và hoạt động thương mại, dịch vụ, xây dựng, lắp đặt máy móc, thiết
bị, biết sử dụng những thông tin kế toán về hoạt động thương mại, dịch vụ và xây
lắp để phục vụ cho công tác quản lý, điều hành một doanh nghiệp thương mại,dịch
vụ, xây lắp có hiệu quả nhất.
- Chương trình đào tạo “kế toán doanh nghiệp” giúp học viên biết cách sử
dụng tư vấn pháp luật về lĩnh vực thương mại,dịch vụ, xây lắp, tư vấn thuế, kế toán
và các luật có liên quan trong mọi hoạt động của một doanh nghiệp thương mại, xây
lắp.
104 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 2278 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Kế toán doanh nghiệp thương mại xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong hợp đồng ký kết (giá cả, hàng hóa và các điều kiện giao hầng,
phương thức thanh toán,...).
Xuất nhập khẩu ủy thác là phương thức xuất nhập khẩu mà bên xuất khẩu và
bên nhập khẩu không trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nhau phải thông qua
một đơn vị có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp để nhờ ủy thác xuất nhập khẩu.
Theo phương thức xuất nhập khẩu ủy thác, bên giao ủy thác xuất nhập khẩu (bên
nhờ xuất nhập khẩu hộ) sẽ trả phí hoa hồng ủy thác cho bên nhận ủy thác xuất nhập
khẩu (bên xuất nhập khẩu hộ) khi hoàn thành các hợp đồng ủy thác xuất nhập khẩu.
2.2 Điều kiện cơ sở giao hàng trong thương mại quốc tế.
Giới thiệu sơ lược về Incoterms - “Điều kiện thương mại quốc tế”
Trong kinh doanh quốc tế, các thương nhân quốc tế thường bất đồng về ngôn
ngữ, các tập quán thương mại khác nhau dễ dẫn đến hiểu lầm, tranh chấp và kiện
tụng. Vì thế, ICC (International Chamber of Commerce) có trụ sở tại Paris đã xây
dựng điều kiện thương mại quốc tế (INCOTERMS - International commercial
terms) lần đầu tiên vào năm 1936. Từ đó INCOTERMS được sử dụng rộng rãi và
được nhiều nước chấp nhận và áp dụng vì nó dễ hiểu, rõ ràng, phản ánh được các
tập quán thương mại phổ biến trong buôn bán quốc tế. Tuy nhiên, do môi trường và
điều kiện kinh doanh quốc tế thay đổi và phát triển, thì INCOTERMS cũng được
hoàn thiện và thay đổi theo phù hợp. Vì thế, từ khi ra đời đến nay INCOTERMS đã
có 6 lần sửa đổi và bổ sung vào các năm 1953, 1967, 1976, 1980, 1990 và 2000.
INCOTERMS 1990 và INCOTERMS 2000 được chia làm 4 nhóm như sau
với 13 điều kiện thương mại:
1. Nhóm E: có 1 điều kiện
- EXW (Ex Works) : giao hàng tại xưởng người bán
Theo điều kiện này, người bán phải:
Đặt hàng dưới quyền định đoạt của người mua trong thời hạn và tại địa điểm do
hợp đồng quy định (tại cơ sở của người bán)
Người mua phải:
Nhận hàng tại xưởng của bên bán, chịu mọi rủi ro và phí tổn để lo liệu việc chuyên
chở về địa điểm đích.
2. Nhóm F: có 3 điều kiện
- FCA (Free Carrier): giao hàng cho người vận tải tại địa điểm quy định ở nước
xuất khẩu.
Theo điều kiện này, người bán phải:
73
Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu (nếu có)
Giao hàng tại địa điểm và trong thời gian quy định cho người vận tải đã được người
mua chỉ định.
Cung cấp bằng chứng về việc đã giao hàng cho người vận tải
Người mua phải:
Kịp thời chỉ định người vận tải
Ký kết hợp đồng vận tải và cước phí
Chịu rủi ro và tổn thất về hàng hóa kể từ khi hàng đã giao cho người vận tải được
chỉ định.
- FAS (Free Alongside Ship): giao hàng dọc mạng tàu tại cảng xếp hàng quy định.
Theo điều kiện này, người bán phải:
Giao hàng dọc mạn con tàu do người mua chỉ định, tại cảng bốc hàng quy định
Cung cấp chứng từ hoàn hảo thường lệ chứng minh hàng đã được đặt thực sự dọc
mạn tàu.
Làm thủ tục thông quan xuất khẩu cho hàng hóa
Người mua phải:
Kịp thời chỉ định tàu chuyên chở
Ký kết hợp đồng chuyên chở và trả cước.
Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hóa kể từ khi hàng đã được thực sự giao dọc
mạn tàu.
- FOB (Free on Board): giao hàng lên boong tàu tại cảng xếp hàng quy định.
Theo điều kiện này, người bán phải:
Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu (nếu có)
Giao hàng qua hẳn lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định
Cung cấp chứng từ vận tải hoàn hảo chứng minh hàng đã được bốc lên tàu.
Chịu chi phí bốc hàng lên tàu theo tập quán của cảng nếu chi phí này chưa tính
trong tiền cước.
Người mua phải:
Ký kết hợp đồng chuyên chở và trả cước.
74
Lấy vận đơn.
Trả tiền chi phí bốc hàng lên tàu nếu chi phí này được tính trong tiền cước.
Trả tiền chi phí dỡ hàng.
Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hóa kể từ khi hàng đã qua lan can tàu ở cảng
bốc hàng.
3. Nhóm C: có 4 điều kiện
- CFR - C&F - CF - CNF (Cost and Freight): tiền hàng và cước phí.
Theo điều kiện này, người bán phải:
Ký kết hợp đồng chuyên chở đường biển và trả cước để chuyển hàng đến cảng đích.
Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu (nếu có)
Giao hàng qua hẳn lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định
Cung cấp cho bên mua hóa đơn và vận đơn đường biển hoàn hảo.
Trả tiền cước phí bốc hàng lên tàu.
Trả tiền chi phí dỡ hàng nếu chi phí này được tính vào cước.
Người mua phải:
Nhận hàng khi hóa đơn và vận đơn đã được giao cho mình.
Trả tiền chi phí dỡ hàng nếu chi phí này chưa nằm trong cước.
Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hóa kể từ khi hàng đã qua lan can tàu ở cảng
bốc hàng.
- CIF (Cost, Insurrance and Freight): tiền hàng, bảo hiểm và cước phí.
Theo điều kiện này, người bán phải:
Ký kết hợp đồng chuyên chở đường biển để chở hàng đến cảng đích.
Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu (nếu có)
Giao hàng qua hẳn lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định
Ký kết hợp đồng bảo hiểm cho hàng hóa.
Cung cấp cho bên mua hóa đơn và vận đơn đường biển hoàn hảo và hóa đơn(hoặc
giấy chứng nhận) bảo hiểm.
Trả tiền cước phí bốc hàng lên tàu.
Trả tiền chi phí dỡ hàng nếu chi phí này được tính vào cước.
75
Người mua phải:
Nhận hàng khi hóa đơn, đơn (hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm) và vận đơn được
giao cho mình.
Trả tiền chi phí dỡ hàng nếu chi phí này chưa nằm trong tiền cước.
Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hóa kể từ khi hàng đã qua hẳn lan can tàu ở
cảng bốc hàng.
- CPT (Carriage Paid to): cước phí trả tới nơi đích quy định.
Theo điều kiện này, người bán phải:
Ký kết hợp đồng chuyên chở và trả cước đến địa điểm đích quy định.
Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu (nếu có)
Giao hàng cho người vận tải đầu tiên do mình chỉ định.
Cung cấp cho người mua hóa đơn và chứng từ vận tải thường lệ.
Người mua phải:
Nhận hàng khi hàng đã được giao cho người vận tải đầu tiên và khi hóa đơn và
chứng từ vận tải được giao cho mình.
Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hóa kể từ khi hàng đã được giao cho người vận
tải đầu tiên.
- CIP (Carriage and Insurrance Paid to): cước phí và bảo hiểm trả tới nơi đích quy
định.
Theo điều kiện này, người bán phải:
Ký kết hợp đồng chuyên chở và trả cước đến địa điểm đích quy định.
Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu (nếu có)
Giao hàng cho người vận tải đầu tiên do mình chỉ định.
Ký kết hợp đồng bảo hiểm cho hàng hóa và trả phí bảo hiểm.
Cung cấp cho người mua hóa đơn, chứng từ vận tải thường lệ và đơn bảo hiểm hoặc
bằng chứng khác thể hiện là hàng đã được bảo hiểm.
Người mua phải:
Nhận hàng khi hàng đã được giao cho người vận tải đầu tiên và khi hóa đơn, đơn
bảo hiểm và chứng từ vận tải thường lệ được giao cho mình.
Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hóa kể từ khi hàng đã được giao cho người vận
tải đầu tiên.
76
4. Nhóm D: có 5 điều kiện
- DAF (Delivered At Frontier): giao hàng tại biên giới, tại nơi quy định.
Theo điều kiện này, người bán phải:
Giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên phương
tiện vậ tải chở đến, chưa dỡ ra, sau khi đã làm xong thủ tục thông quan xuất khẩu,
nhưng chưa làm thủ tục thông quan nhập khẩu ở địa điểm và nơi quy định tại biên
giới, nhưng chưa qua biên giới hải quan của nước liền kề.
Cung cấp cho người mua các chứng từ sao cho người mua có thể nhận hàng tại biên
giới đó.
Người mua phải:
Nhận hàng tại biên giới quy định hoặc tại địa điểm quy định trên biên giới đó.
Trả tiền cước chuyên chở tiếp từ biên giới tới kho hàng của mình.
Lấy giấy phép nhập khẩu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu (nếu có)
Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hóa kể từ khi hàng hóa đó đã được đặt dưới
quyền định đoạt của mình ở địa điểm giao hàng trên biên giới.
- DES (Delivered Ex Ship): giao hàng tại tàu cảng đích quy định.
Theo điều kiện này, người bán phải:
Đặt hàng dưới quyền định đoạt của người mua trên tàu tại cảng dỡ quy định, khi
hàng hóa chưa làm thủ tục thông quan nhập khẩu.
Chịu mọi phí tổn và rủi ro liên quan đến việc đưa hàng hóa tới cảng đến quy định,
trước khi giao hàng.
Cung cấp vận đơn hoặc lệnh giao hàng sao cho người mua có thể nhận hàng tại tàu.
Người mua phải:
Nhận hàng trên tàu tại cảng dỡ hàng.
Trả tiền chi phí dỡ hàng.
Lấy giấy phép nhập khẩu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu (nếu có)
Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hóa kể từ khi hàng hóa đó đã được đặt dưới
quyền định đoạt của mình trên tàu tại địa điểm dỡ hàng thường lệ tại cảng dỡ.
- DEQ (Delivered Ex Quay): giao hàng trên cầu cảng, tại cảng đích quy định.
Theo điều kiện này, người bán phải:
77
Đặt hàng dưới quyền định đoạt của người mua trên cầu của cảng đích, khi hàng hóa
chưa làm thủ tục thông quan nhập khẩu.
Chịu mọi phí tổn và rủi ro liên quan tới việc đưa hàng hóa tới cảng đến quy định và
dỡ hàng lên tàu.
Cung cấp vận đơn và /hoặc lệnh giao hàng và các chứng từ cần thiết sao cho người
mua có thể nhận hàng từ cầu cảng.
Người mua phải:
Nhận hàng trên cầu cảng của cảng đến.
Làm thủ tục thông quan hàng nhập khẩu và chịu mọi chi phí cho mọi thủ tục thuế
quan, các loại thuế và các lệ phí khác liên quan đến việc nhập khẩu.
Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hóa kể từ khi hàng đó được đặt dưới quyền định
đoạt của mình trên cầu của cảng dỡ.
- DDU (Delivered Duty Unpaid): giao hàng thuế chưa trả tại nơi đích quy định.
Theo điều kiện này, người bán phải:
Giao hàng tại địa điểm đích quy định, chưa làm thủ tục thông quan nhập khẩu và
chưa dỡ hàng ra khỏi phương tiện vận tải ở nơi đến quy định.
Cung cấp các chứng từ vận tải hoặc biên lai kho hàng sao cho người mua có thể
nhận hàng tại điểm đích quy định.
Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hóa cho đến khi hàng hóa đó được đặt dưới
quyền định đoạt của người mua ở địa điểm đích quy định.
Người mua phải:
Nhận hàng tại địa điểm đích quy định.
Lấy giấy phép nhập khẩu, nộp thuế, thuế quan và lệ phí nhập khẩu (nếu có).
- DDP (Delivered Duty Paid): giao hàng thuế đã trả tại nơi đích quy định.
Theo điều kiện này, người bán phải:
Giao hàng tại địa điểm đích quy định, đã làm xong thủ tục thông quan nhập khẩu và
chưa dỡ hàng ra khỏi phương tiện vận tải ở nơi đến quy định.
Lấy giấy phép nhập khẩu, nộp thuế, thuế quan và lệ phí nhập khẩu (nếu có).
Cung cấp các chứng từ vận tải hoặc biên lai kho hàng sao cho người mua có thể
nhận hàng tại điểm đích quy định.
Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hóa cho đến khi hàng hóa đó được đặt dưới
quyền định đoạt của người mua ở địa điểm đích quy định.
78
Người mua phải:
Chịu chi phí bốc dỡ hàng khi hàng đã vận chuyển đến nơi nhận.
* Điều kiện thương mại FOB
Do những điều kiện đặc thù của nước ta mà trong các hợp đồng thương mại
quốc tế, nếu bên Việt Nam là nhà xuất khẩu thì thường áp dụng điều kiện cơ sở giao
hàng là Giao lên tàu (Free on board), ký hiệu quốc tế là FOB.
2.3 NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN NGOẠI TỆ
2.3.1 Tiền tệ sử dụng
Trong các hợp đồng mua bán ngoại thương phải qui định rõ điều kiện tiền tệ
dùng để thanh toán. Điều kiện tiền tệ cho biết việc sử dụng loại tiền nào để thanh
toán trong các hợp đồng ngoại thương và cách xử lý khi đồng tiền đó bị biến động.
Tiền tệ tính toán là tiền tệ dùng để xác định giá trị thanh toán trong hợp đồng
mua bán ngoại thương. Đồng tiền thanh toán thường là đồng tiền của một trong hai
đối tác trong quan hệ mua bán hoặc đồng ngoại tệ mạnh của một nước thứ ba. Đồng
tiền thanh toán thường là các ngoại tệ được chuyển đổi tự do.
Các yếu tố dùng để xác định tiền tệ thanh toán thường là:
- Sự so sánh lực lượng giữa hai bên mua và bán.
- Vị trí của đồng tiền đó trên thị trường quốc tế.
- Tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới.
- Đồng tiền được sử dụng để thanh toán thống nhất trong một số khu vực trên
thế giới.
2.3.2 Nguyên tắc kế toán ngoại tệ
Hầu hết các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của đơn vị xuất nhập khẩu thường
được phản ánh bằng ngoại tệ vì vậy kết quả của hoạt động kinh doanh nhập khẩu bị
chi phối bởi tỷ giá ngoại tệ thay đổi và phương pháp kế toán ngoại tệ.
Kế toán các chỉ tiêu kinh doanh có gốc ngoại tệ được thực hiện theo quy định
tại chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 (VAS 10):
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỉ giá thực tế để ghi sổ: áp dụng cho
những đơn vị ít phát sinh ngoại tệ hoặc không dùng tỷ giá hạch toán để ghi sổ. Khi
đó về nguyên tắc doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế
phát sinh để ghi sổ kế toán.
Đối với các tài khoản thuộc loại chi phí, doanh thu, thu nhập, vật tư, hàng
hóa, tài sản cố định, bên Nợ các tài khoản vốn bằng tiền, các tài khoản Nợ phải thu
79
hoặc bên Có các tài khoản Nợ phải trả,... Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
bằng ngoại tệ phải ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch.
Đối với bên Có của các tài khoản vốn bằng tiền, các tài khoản Nợ phải thu và
bên Nợ của các tài khoản Nợ phải trả khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng
ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán (tỷ giá xuất qũy tính
theo một trong các phương pháp bình quân gia quyền; nhập trước xuất trước; nhập
sau xuất trước,...,tỷ giá nhận nợ,...).
Chênh lệch tỷ giá được ghi thu, chi hoạt động tài chính. Cuối năm, doanh
nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán, chênh lệch tăng giảm tỷ giá
ngoại tệ sau khi bù trừ được ghi thu chi tài chính.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ: nếu đơn vị sử
dụng tỷ giá hạch toán để phản ánh nghiệp vụ thu, chi, mua, bán, chuyển đổi ngoại tệ
cần tuân thủ các quy định:
- Đối với tiền ngoại tệ, nợ phải thu, nợ phải trả, nợ vay có gốc ngoại tệ khi
phát sinh được ghi sổ theo tỷ giá hạch toán.
- Đối với doanh thu xuất khẩu, doanh số nhập khẩu, chi phí cho nhập khẩu,
xuất khẩu, các phụ phí chi bằng ngoại tệ được quy đổi ra tiền VNĐ và ghi sổ theo tỷ
giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ hoặc tỷ giá thực tế bình quân liên ngân
hàng.
- Chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán với tỷ giá thực tế giao dịch được ghi thu,
chi hoạt động tài chính tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Cuối năm điều chỉnh theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ cho tiền ngoại tệ, nợ phải
thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ có dư cuối năm. Chênh lệch phát sinh giữa các loại
tỷ giá ghi sổ trong kỳ so với tỷ giá thực tế cuối kỳ được điều chỉnh tăng, giảm các
đối tượng trên đồng thời ghi riêng khoản chênh lệch do thay đổi tỷ giá hối đoái trên
tài khoản “chênh lệch ngoại tệ”. Sau khi bù trừ chênh lệch tăng giảm, chênh lệch
cuối cùng được ghi thu, chi hoạt động tài chính cho năm tài chính. Đồng thời phải
theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các Tài khoản: Tiền mặt, Tiền gửi ngân
hàng, Tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các khoản phải trả và Tài khoản 007
“Ngoại tệ các loại” (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán).
2.4 KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ NHẬP KHẨU
2.4.1 Các quy định trong quản lý và kế toán hàng nhập khẩu
2.4.1.1 Phạm vi xác định hàng nhập khẩu
Về cơ bản hàng nhập khẩu phải thỏa mãn các điều kiện là hàng mua. Theo quy
định những hàng hóa được coi là hàng nhập khẩu, bao gồm:
- Hàng mua của nước ngoài theo hợp đồng nhập khẩu đã kí kết
80
- Hàng nước ngoài đưa vào hội trợ, triển lãm sau đó bán cho các doanh nghiệp trong
nước thanh toán bằng ngoại tệ.
- Hàng tại các khu chế xuất: phần chia cho đối tác nước ngoài nhưng không mang
về nước bán tại thị trường Việt Nam, thu bằng ngoại tệ.
- Hàng nước ngoài viện trợ cho nước ta trên cơ sở các hiệp định, nghị định thư đã
ký kết được thực hiện thông qua doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
2.4.1.2 Thời điểm ghi nhận hàng nhập khẩu
Thời điểm xác định hàng hóa đã hoàn thành việc nhập khẩu là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu hàng hóa, tức khi người nhập khẩu nắm được quyền sở hữu hàng
hóa và mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có nghĩa vụ phải thanh toán tiền cho bên
xuất khẩu. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện và cơ sở giao hàng mà thời điểm ghi nhận
hàng nhập khẩu là khác nhau. Theo thông lệ của Việt Nam nhập khẩu theo điều kiện
CIF thời điểm ghi nhận hàng nhập khẩu cụ thể như sau:
- Nếu hàng nhập khẩu bằng đường biển thì hàng nhập khẩu được tính từ ngày hàng
đến hải phận của nước nhập khẩu và hải quan cảng biển đã ký xác nhận vào tờ khai
hải quan.
- Nếu hàng nhập khẩu vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ thì hàng nhập khẩu
được tính từ ngày hàng hóa đến ga hoặc trạm biên giới của nước nhập khẩu theo xác
nhận của hải quan cửa khẩu.
- Nếu hàng vận chuyển bằng đường hàng không thì hàng nhập khẩu được tính từ
ngày hàng đến sân bay đầu tiên của nước nhập khẩu theo xác nhận của hải quan sân
bay là đã hoàn thành thủ tục hải quan.
2.4.1.3 Phương pháp xác định giá thực tế của hàng nhập khẩu
Theo quy định giá nhập khẩu dùng để tính giá thực tế hàng nhập khẩu là giá CIF
Giá thực tế = giá phải thanh toán + thuế + thuế + CKTM + chi phí
khác
hàng nhập khẩu với người bán nhập khẩu TTĐB GG liên
quan
Trong đó:
- Giá CIF = FOB + phí bảo hiểm + phí vận chuyển quốc tế
- Thuế nhập khẩu = Giá tính thuế x thuế suất thuế nhập khẩu
Giá tính thuế = giá CIF nếu giá CIF ≥ bảng giá của nhà nước
Giá giá thuế = bảng giá của nhà nước nếu giá CIF ≤ bảng giá của nhà nước
- Thuế tiêu thụ đặc biệt = (giá mua CIF + thuế nhập khẩu ) x thuế suất thuế
TTĐB
81
- Thuế GTGT = (giá mua CIF + thuế nhập khẩu +thuế TTĐB ) x thuế suất thuế
GTGT
hàng nhập khẩu
- Chi phí liên quan đến hàng nhập khẩu gồm: phớ mở LC, chi phí vận chuyển, chi
phí bốc dỡ, tiền thuế kho bãi, phí ngân hàng
Ví dụ: Nhập khẩu lô hàng theo giá “FOB NewYork” là 40.000 USD, phí bảo hiểm
10% theo giá FOB, chi phí vận chuyển quốc tế là 5.000 USD. Thuế suất thuế nhập
khẩu là 20%, thuế suất thuế GTGT hàng nhập khẩu là 10%. Phí mở LC tại
Vietcombank là 200 USD, chi phí vận chuyển hàng từ cảng về kho doanh nghiệp
(chưa có thuế GTGT) là 10 triệu đồng. Biết tỷ giá thực tế tại thời điểm nhập khẩu là
16.500 đồng/ 1USD.
Tính giá thực tế hàng nhập khẩu.
Yêu cầu trên được thực hiện như sau:
- Giá tính thuế nhập khẩu: CIF = FOB + I + F
Trong đó: FOB = 40.000 USD x 16.500 = 660.000.000 (đồng)
I (phí bảo hiểm) = 40.000 x 10% x 16.500 = 66.000.000 (đồng)
F (phí vận chuyển quốc tế) = 5.000 x 16.500 = 82.500.000 (đồng)
CIF = 660.000.000 + 66.000.000 + 82.500.000 = 808.500.000 (đồng)
- Thuế nhập khẩu = 808.500.000 x 20% = 161.700.000 (đồng)
- Thuế GTGT hàng nhập khẩu = ( 808.500.000 + 161.700.000 ) x 10% =
97.020.000
- Phí mở L/C = 200 x 16.500 = 3.300.000 (đồng)
- Phí vận chuyển = 10.000.000 (đồng)
Tổng giá thực tế hàng nhập khẩu:
808.500.000 + 161.700.000 + 97.020.000 + 3.300.000 + 10.000.000 =
1.080.520.000 (đồng)
2.4.2 Kế toán nhập khẩu trực tiếp
2.4.2.1 Chứng từ sử dụng
Hợp đồng thương mại (commercial Contract)
Chứng từ về hàng hóa: (Hóa đơn thương mại (Invoice), Phiếu đóng gói hàng hóa,
Giấy chứng nhận phẩm cấp chất lượng,...)
Chứng từ về vận tài: Vận đơn (đường biển, đường hàng không, đường sắt,...)
82
Chứng từ về bảo hiểm: Hóa đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm
Chứng từ hải quan: tờ khai hải quan, giấy phép xuất nhập khẩu, Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa,..
Chứng từ phản ánh các khoản thuế phải nộp; Thông báo thuế phải nộp của hải quan,
Biên lai thuế, tờ khai hải quan,...
Chứng từ phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình nhận hàng: Lệ phí mở L/C, chi
phí hải quan, chi phí vận chuyển.
Giấy báo nợ của Ngân hàng, Phiếu chi, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nhận hàng
hóa.
2.4.2.2 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa, kế toán sử dụng các tài khoản:
TK 151 “Hàng đi đường”, TK 156 “Hàng hóa”, TK 133 “Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ”, TK 333 (3332,3333), TK 331, TK 111, TK 112, TK 515,...
2.4.2.3 Phương pháp kế toán
a. Đối với doanh nghiệp sử dụng tỷ giá thực tế để hạch toán:
- Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu theo thể thức “thư tín dụng” thì doanh
nghiệp phải viết đơn xin mở thư tín dụng và doanh nghiệp phải ký quỹ để mở L/C
(tiền ký quỹ từ 30% - 100% giá trị của hợp hàng nhập khẩu), tiền đi ký quỹ sẽ
không được hưởng lãi:
Nợ TK 144 : tỷ giá giao dịch (tỷ giá thực tế)
Nợ TK 635 : chênh lệch lỗ tỷ giá
Hoặc Có TK 515 : chênh lệch lãi tỷ giá
Có TK 111 (1112) : tỷ giá xuất quỹ
Đồng thời ghi bút toán đơn: Có TK 007: giảm ngoại tệ theo nguyên tệ
Nếu doanh nghiệp vay ngõn hàng mở L/C, khi chuyển tiền vào tài khoản ký quỹ:
Nợ TK 144 : tỷ giá giao dịch
Có TK 311 : vay ngắn hạn
- Khi hàng về đến ga, đến cảngtheo thông báo của cơ quan hải quan, doanh
nghiệp tiến hành nhận hàng và kiểm hàng. Căn cứ vào giấy báo nhận hàng và các
chứng từ khác có liên quan hàng nhập khẩu đó hoàn thành thủ tục hải quan, kế toán
ghi:
Nợ TK 151, 156, 157, 632 : tỷ giá thực tế (tỷ giá giao dịch)
83
Có TK 331 (chi tiết nhà xuất khẩu) : tỷ giá thực tế
- Phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 151, 156, 157, 632 : tỷ giá thực tế
Có TK 333 (3333) : thuế xuất nhập khẩu phải nộp
- Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng nhập khẩu:
Nợ TK 151, 156, 157 : tỷ giá thực tế
Có TK 333 (3332) : thuế TTĐB
- Phản ánh thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu:
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 133 : thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333 (33312) : thuế GTGT của hàng nhập khẩu
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không
phải chịu thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 151, 156, 157, 632
Có TK 333 (3331) : Thuế GTGT phải nộp
- Khi doanh nghiệp nộp các khoản thuế:
Nợ TK 333 (33312, 3332, 3333)
Có TK 111, 112
- Các chi phí khác liên quan đến hàng nhập khẩu (phí mở L/C, chi phí vận chuyển
trong nước, chi phớ bốc dỡ, kiểm định)
+ Nếu chi bằng ngoại tệ:
Nợ TK 151, 1562, 157, 632 : tỷ giá thực tế
Nợ TK 133 (nếu có) : tỷ giá thực tế
Có TK 111, 112 : tỷ giá xuất quỹ
Có TK 515 : l tỷ giá nếu TGTT > TGXQ
Hoặc Nợ TK 635 : lỗ tỷ giá nếu TGTT < TGXQ
+ Nếu chi bằng tiền Việt Nam hoặc đang nợ người bán:
Nợ TK 151, 1562, 157, 632
Nợ TK 133 (nếu có)
84
Có TK 111, 112, 331, 3388
- Nếu trả lại hàng cho nước xuất khẩu hoặc xuất sang nước thứ 3:
+ Phản ánh giá trị hàng hóa:
Nợ TK 111, 112, 331 : trị giá mua thực tế
Có TK 151, 156
+ Phản ánh thuế nhập khẩu, thuế TTĐB được hoàn lại:
Nợ TK 333 (3333), 333 (3332): nếu chưa nộp thuế
Nợ TK 111, 112, 1388 : nếu đã nộp thuế nhập khẩu
Có TK 151, 156
+ Số thuế GTGT của hàng nhập khẩu được hoàn lại:
Nợ TK 111, 112, 33312
Có TK 133
- Trường hợp kê khai nhầm và bị truy thu thuế nhập khẩu:
Nợ TK 151, 156
Có TK 3333 : số thuế bị truy thu
- Trường hợp bị truy thu thuế nhập khẩu do gian lận:
Nợ TK 811
Có TK 3333
- Khi nhận được giấy báo của ngân hàng về việc thanh toán cho nhà xuất khẩu:
Nợ TK 331 (chi tiết nhà xuất khẩu) : tỷ giá đã ghi sổ
Có TK 144 : tỷ giá đã ghi sổ
Có TK 111, 112 : tỷ giá xuất quỹ
Có TK 515 : lãi chênh lệch tỷ giá
Hoặc Nợ TK 635 : lỗ chênh lệch tỷ giá
b. Đối với doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ:
- Khi xuất ngoại tệ để ký quỹ mở L/C:
Nợ TK 144 : tỷ giá hạch toán
Có TK 111 (1112), 112 (1122) : tỷ giá hạch toán
85
- Khi nhận được thông báo của cơ quan hải quan và nhận được bộ chứng từ hàng
hóa:
Nợ TK 151, 156, 157, 632 : tỷ giá thực tế
Nợ TK 635 : lỗ tỷ giá (nếu TGTT < TGHT)
Hoặc Có TK 515 : lãi tỷ giá (nếu TGTT > TGHT)
Có TK 331 (chi tiết nhà xuất khẩu): tỷ giá hạch toán
- Phản ánh thuế nhập khẩu, thuế TTĐB phải nộp:
Nợ TK 151, 156, 157, 632 : tỷ giá thực tế
Có TK 333 (3333), 333 (3332)
- Phản ánh thuế GTGT của hàng nhập khẩu:
Nợ TK 133
Có TK 333 (33312)
- Khi thanh toán tiền hàng cho người bán:
Nợ TK 331 : tỷ giá hạch toán
Có TK 144 : tỷ giá hạch toán
Có TK 111, 112 : tỷ giá hạch toán
Ví dụ: Nhập khẩu một lô hàng theo giá FOB. OSAKA trị giá 100.000 USD, phí bảo
hiểm 6%/FOB, phí vận tải ngoài nước 10.000USD. Đơn vị đã rút TGNH bằng ngoại
tệ, ký quỹ 30% giá trị hợp đồng, ngân hàng đã báo nợ 30.000 USD.Tiền mua bảo
hiểm hàng hóa và trả phí vận tải ngoài nước doanh nghiệp đã thanh toán bằng tiề
gửi ngân hàng ngoại tệ.
Một thời gian sau: Nhận được thông báo hàng đã rời khỏi cảng OSAKA. Doanh
nghiệp đã nhận được bộ chứng từ hàng hóa và đã rút TGNH bằng ngoại tệ thanh
toán nốt 70% giá trị lô hàng.Ngân hàng đã báo nợ 70.000 USD. Hải quan cảng đã
thông báo hàng đã cập cảng Hải Phòng doanh nghiệp đã tiến hành làm các thủ tục
cho hàng nhập khẩu. Thuế nhập khẩu phải nộp 30%,thuế GTGT của hàng nhập
khẩu 10%.
Số hàng trên đã chuyển về nhập kho. Chi phí vận chuyển hàng hóa về nhập kho là
110.000.000 đồng thanh toán b
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gtkt0006_p1_0553.pdf